YOMEDIA
ADSENSE
Nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, *3 tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não
36
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2,*3 đến tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2, *3 tới tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân nhồi máu não
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ KHÁNG CLOPIDOGREL VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA<br />
ALEN CYP2C19*2, *3 TỚI TÍNH ĐÁP ỨNG CỦA CLOPIDOGREL<br />
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO<br />
Đỗ Đức Thuần1, Phạm Đình Đài1, Trần Văn Khoa2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2,*3 đến<br />
tính đáp ứng của clopidogrel ở bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN). Đối tượng và phương<br />
pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, phân tích dữ liệu trên 144 BN NMN tại Khoa Đột<br />
quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 6/2017 - 3/2018 được điều trị bằng clopidogrel 75 mg/ngày, đo<br />
độ ngưng tập tiểu cầu bằng phương pháp đo độ truyền quang (LTA) với ADP (adenosine<br />
diphosphate) 5 µmol/l sau 7 ngày điều trị, kháng clopidogrel được xác định khi độ ngưng tập<br />
tiểu cầu > 50%, xác định đa hình gen bằng giải trình tự Sanger. Kết quả: Tỷ lệ kháng<br />
clopidogrel là 33,33%, BN mang alen CYP2C19*2 là 92,36%, alen CYP2C19*3 là 43,75%. Kiểu<br />
gen là CYP2C19*2/*3 gặp 40,29% là yếu tố nguy cơ liên quan đến kháng clopidogrel. Kết luận:<br />
Tỷ lệ kháng clopidogrel ở BN NMN là 33,33%, kiểu gen là CYP2C19*2,*3 gặp 40,29% là yếu tố<br />
nguy cơ liên quan đến kháng clopidogrel.<br />
* Từ khoá: Kháng clopidogrel; Alen CYP2C19*2/*3; Nhồi máu não.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng<br />
clopidogrel trong lâm sàng, chúng tôi tiến<br />
Clopidogrel thuộc nhóm thienopyridine,<br />
hành: Nghiên cứu tỷ lệ kháng clopidogrel<br />
là tiền chất, sau khi hấp thu ở đường tiêu<br />
và ảnh hưởng của alen CYP2C19*2,*3 tới<br />
hóa được chuyển hóa ở gan bởi enzym<br />
tính đáp ứng của clopidogrel ở BN NMN.<br />
CYP2C19, là một isoenzym của enzym<br />
Cytochrom - P450. Gen CYP2C19 đa hình<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
có 35 alen, ở châu Á, alen CYP2C19*2,<br />
NGHIÊN CỨU<br />
*3 chiếm tỷ lệ cao cho kiểu hình enzym<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
không có tác dụng chuyển hóa clopidogrel,<br />
dẫn đến hiệu quả kém khi sử dụng 144 BN NMN điều trị tại Khoa Đột quỵ,<br />
clopidogrel trong điều trị và dự phòng Bệnh viện Quân y 103 từ 6/2017 - 3/2018.<br />
biến cố huyết khối ở BN NMN. * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
Ở Việt Nam, thuốc clopidogrel được - Bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ<br />
chỉ định rộng rãi trong điều trị và dự não theo định nghĩa của Tổ chức Y tế<br />
phòng đột quỵ nhồi máu não (ĐQNMN). Thế giới (1980).<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
2. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding author): Đỗ Đức Thuần (doducthuan103@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2020<br />
Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020<br />
<br />
85<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
- Có hình ảnh NMN trên phim chụp cắt 2. Phương pháp nghiên cứu<br />
lớp vi tính. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến<br />
- Được dùng clopidogrel 75 mg/ngày cứu, mô tả cắt ngang.<br />
và ≥ 7 ngày điều trị. - Xét nghiệm độ ngưng tập tiểu cầu<br />
- Bệnh nhân NMN điều trị theo liệu (ĐNTTC): Sử dụng phương pháp đo<br />
trình không thay đổi trong 7 ngày nghiên ĐNTTC bằng phương pháp đo độ truyền<br />
cứu theo phác đồ chung: Cerebrolysin quang học (LTA) với ADP 5 µmol/l để<br />
20ml tiêm tĩnh mạch chậm, piracetam 8g đánh giá ĐNTTC. Mẫu máu lấy lúc đói với<br />
tiêm mạch chậm, citicolin 2g tiêm bắp. áp lực âm tính trong hệ thống chân không<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: có chất chống đông bằng natri citrat 3,2%.<br />
- Bệnh nhân sử dụng các thuốc chống Mẫu bảo quản ở nhiệt độ 18 - 25 o C, xét<br />
kết tập tiểu cầu khác clopidogrel trước nghiệm thực hiện trong vòng 1 giờ sau<br />
thời điểm nghiên cứu 2 tuần. lấy mẫu, bằng máy Chrono - Log 530 VS<br />
của Mỹ tại Khoa Huyết học, Bệnh viện<br />
- Sử dụng heparin trong vòng 24 giờ<br />
Quân y 103.<br />
trước thời điểm nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn kháng clopidogrel: BN<br />
- Bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết<br />
dùng clopidogrel 75 mg/ngày, sau ít nhất<br />
khối để điều trị NMN trong giai đoạn cấp.<br />
7 ngày, có ĐNTTC xác định bằng phương<br />
- Bệnh nhân rối loạn điện giải nặng. pháp LTA với ADP 5 µmol/l > 50%.<br />
- Bệnh nhân rối loạn ý thức và ĐQNMN - Xét nghiệm gen CYP2C19: Tách<br />
có vùng chi phối lớn hơn 1/3 vùng chi phối chiết từ máu ngoại vi (chống đông EDTA)<br />
của động mạch não giữa. bằng DNA blood mini kit (Hãng Qiagen,<br />
- Có hình ảnh chảy máu trên CTVT. Đức). Nhân gen PCR (Polymerase Chain<br />
+ Thiếu máu cấp, mạn tính hoặc đa Reaction) trên hệ thống Mastercycle ProS<br />
hồng cầu (Hemoglobin < 80g/l hoặc (Hãng Eppendorf, Đức) với các cặp mồi<br />
> 160g/l). đặc hiệu được đặt tổng hợp từ hãng IDT<br />
+ Giảm hoặc đa tiểu cầu (tiểu cầu (Mỹ). Chu trình nhiệt: 95oC x 11 phút,<br />
< 150G/l hoặc > 450G/l). [94oC x 1 phút, 57oC x 1 phút (*2) hoặc<br />
+ Các bệnh lý bẩm sinh ảnh hưởng 56oC x 1 phút (*3), 72 x 1 phút] x 35 chu<br />
đến chức năng tiểu cầu. kỳ, 72oC x 20 phút, dừng ở 4oC. Điện di<br />
kiểm tra sản phẩm PCR. Các mẫu có chất<br />
+ Bệnh nhân có: suy tim độ 3 và 4,<br />
lượng tốt được cho băng điện di sáng, rõ,<br />
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, van hai lá<br />
cơ học hay còn các dị tật bẩm sinh của có 1 băng duy nhất tương ứng với băng<br />
tim mạch. 168 bp (*2), 270 bp (*3). Giải trình tự theo<br />
nguyên lý Sanger để xác định đa hình gen<br />
+ Viêm gan, xơ gan, ung thư gan.<br />
CYP2C19 (CYP2C19*2 và CYP2C19*3),<br />
+ Bệnh nhân có mức lọc cầu thận sử dụng Big Dye Terminator v3.1 cycle<br />
< 30 ml/phút/1,73m2 da hoặc đang lọc sequencing kit, phân tích bằng phần mềm<br />
máu chu kỳ. BioEdit. Xét nghiệm gen CYP2C19 thực<br />
+ Bệnh nhân hoặc người đại diện pháp hiện tại Bộ môn Sinh học và Di truyền<br />
lý không đồng ý tham gia nghiên cứu. Y học, Học viện Quân y.<br />
<br />
86<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tỷ lệ kháng clopidogrel<br />
<br />
<br />
33,33%<br />
<br />
<br />
<br />
66,67%<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Kháng Không kháng<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tỷ lệ kháng clopidogrel.<br />
- Tỷ lệ BN kháng clopidogrel là 33,33%.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ kháng clopidogrel theo yếu tố nguy cơ.<br />
Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ kháng n (%)<br />
Tuổi > 60 (n = 105) 37 (35,24)<br />
Nữ giới (n = 64) 19 (29,69)<br />
Đái tháo đường (n = 44) 15 (34,09)<br />
Tăng huyết áp (n = 124) 42 (33,87)<br />
Vữa xơ động mạch (n = 56) 14 (25,00)<br />
Rối loạn lipid máu (n = 105) 28 (26,67)<br />
<br />
2. Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2,*3 tới kháng clopidogrel<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tỷ lệ phân bố các alen CYP2C19.<br />
Bệnh nhân mang alen CYP2C19*1 là 59,72%, mang alen CYP2C19*3 gặp 43,75%,<br />
mang alen CYP2C19*2 là 92,36%.<br />
<br />
87<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
Bảng 2: Phân bố kiểu hình, kiểu gen CYP2C19.<br />
Kiểu hình CYP2C19 Kiểu gen n (%)<br />
<br />
Chuyển hóa mạnh (EM) *1/*1 6 (4,17)<br />
<br />
Chuyển hóa trung bình (IM) *1/*2, *1/*3 80 (55,56)<br />
<br />
Chuyển hóa kém (PM) *2/*3 58 (40,29)<br />
<br />
Kiểu hình chuyển hóa clopidogrel mạnh chiếm tỷ lệ 4,17%, kiểu hình chuyển hóa<br />
kém là 40,29%.<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng đa hình gen CYP2C19 tới ĐNTTC.<br />
<br />
Kiểu gen (n) p<br />
ĐNTTC ( )<br />
<br />
*1/*1 (n = 6) 30,00 ± 14,97<br />
<br />
*1/*2, *1/*3 (n = 80) 39,29 ± 17,61<br />
< 0,05<br />
*2/*3 (n = 58) 47,02 ± 18,40<br />
<br />
Tổng (n =144) 42,01 ± 18,29<br />
<br />
Kiểu gen CYP2C19*2/*3 có trung bình ĐNTTC cao nhất 47,02 ± 18,40.<br />
<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng đa hình gen CYP2C19 tới tính kháng clopidogrel.<br />
<br />
Kiểu gen Kháng n (%) Không kháng n (%) p<br />
<br />
*1/*1, *1/*2, *1/*3 (n, %) 22 (45,83) 64 (66,67)<br />
<br />
*2/*3 (n, %) 26 (54,17) 32 (33,33) p < 0,05<br />
<br />
Tổng (n, %) 48 (33,10) 96 (66,90)<br />
<br />
Bệnh nhân mang kiểu gen CYP2C19*2/*3 có tỷ lệ kháng cao.<br />
<br />
BÀN LUẬN Trong nghiên cứu chúng tôi gặp tỷ lệ<br />
1. Tỷ lệ kháng clopidogrel kháng clopidogrel ở nữ giới là 29,69%,<br />
Tỷ lệ kháng clopidogrel trong nghiên tuổi > 60 là 35,24%. Nghiên cứu của<br />
cứu của chúng tôi là 33,33%. Tỷ lệ kháng Sakr H.I., tỷ lệ kháng clopidogrel ở nữ<br />
clopidogrel phụ thuộc vào nhiều yếu tố giới 80,5%, cao hơn so với nghiên cứu<br />
như tuân thủ điều trị, cơ địa di truyền, liều của chúng tôi và cho rằng nữ giới có liên<br />
lượng và thời gian dùng thuốc theo Muller quan đến kháng clopidogrel [4], tỷ lệ kháng<br />
(2003) [2]. Tỷ lệ kháng clopidogrel trong clopidogrel tuổi > 60 trong nghiên cứu<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đương của Skr H.I là 34,89% tương đương với<br />
với nghiên cứu Gurbel P.A. là 31% đến nghiên cứu của chúng tôi. Sự khác nhau<br />
35% [3]. về tỷ lệ kháng clopidogrel trong nghiên<br />
<br />
88<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
cứu của Sakr H.I. thực hiện ở BN mắc chúng tôi cao hơn so với nhiều nghiên<br />
bệnh động mạch vành và ở người châu cứu trên thế giới và trong nước. Năm<br />
Âu. Tỷ lệ kháng clopidogrel trong nghiên 2009, Veiga và CS khi nghiên cứu trên<br />
cứu của chúng tôi ở BN đái tháo đường người Việt Nam bình thường gặp tỷ lệ<br />
là 34,09%, nghiên cứu của Angiolillo D.J. người mang ít nhất một alen CYP2C19*2<br />
tỷ lệ kháng clopidogrel ở BN đái tháo là 31%, mang alen CYP2C19*3 là 6% [8].<br />
đường là 36,58% và cho rằng đái tháo Năm 2017, Nguyễn Thúy Mậu và CS<br />
đường liên quan với tính đáp ứng của nghiên cứu trên BN nhồi máu cơ tim cấp<br />
clopidogrel, nguyên nhân được cho là: (1) thấy tỷ lệ BN mang ít nhất một alen<br />
CYP2C19*2 là 54,7%, mang CYP2C19*3<br />
giảm hấp thụ tiền chất clopidogrel ở dạ<br />
là 7,8% [1]. Sự khác biệt này chúng tôi<br />
dày, ruột; (2) tăng thủy phân tiền chất<br />
cho rằng do khác biệt về đối tượng, quần<br />
clopidogrel thành chất không có hoạt tính;<br />
thể BN nghiên cứu.<br />
(3) giảm hoạt động enzym CYP có chức<br />
năng chuyển hóa clopidogrel từ tiền chất Tỷ lệ kiểu hình chuyển hóa clopidogrel<br />
từ tiền chất thành chất có hoạt tính là 4,8%.<br />
thành chất có hoạt tính; (4) tăng thủy<br />
Kiểu hình chuyển hóa IM là 55,56%,<br />
phân clopidogrel có hoạt tính làm mất tác<br />
chuyển hóa PM là 40,29%. Theo Scott S.A.<br />
dụng dược lý của clopidogrel [5]. Ở BN<br />
và CS kiểu hình EM là 35 - 50%, IM là<br />
tăng huyết áp, tỷ lệ kháng clopidogrel là<br />
18 - 45%, PM 2 - 15%. Nghiên cứu của<br />
33,87% tương đương với nghiên cứu của<br />
Yang J. (2012) ở BN NMN cho thấy tỷ lệ<br />
Angiolillo D.J. kiểu hình EM (47,54%), IM (45,36%),<br />
2. Ảnh hưởng của alen CYP2C19*2,*3 PM (7,1%) [7]. Trong nghiên cứu của<br />
tới kháng clopidogrel chúng tôi, kiểu hình IM thấp, PM cao hơn<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ so với các nghiên cứu là cảnh báo cho<br />
BN mang alen CYP2C19*1 là 59,72%, BN NMN ở Việt Nam.<br />
BN mang alen CYP2C19*3 là 43,75%, Trung bình ĐNTTC ở BN có kiểu gen<br />
cao nhất là BN mang alen CYP2C19*2 CYP2C19*1/CYP2C19*1 thấp nhất trong<br />
là 92,36%. các nhóm kiểu gen (30,00 ± 14,97) (bảng 3).<br />
Tỷ lệ BN mang ít nhất một alen Trung bình ĐNTTC của BN mang 2 alen<br />
CYP2C19*1 (alen có chức năng chuyển mất chức năng chuyển hóa clopidogrel<br />
hóa clopidogrel bình thường) trong nghiên cao nhất 47,02 ± 18,40. Nghiên cứu cho<br />
cứu của chúng tôi là 59,72%, tương kết quả giống với kết luận trong nghiên<br />
đương với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ cứu của Yang J.C.: BN mang alen<br />
CYP2C19*1 ở người châu Á của CYP2C19*2, CYP2C19*3 làm giảm chuyển<br />
Yamazaki H. là 61,5% [6], nhưng thấp hóa clopidogrel thành chất có hoạt tính ở<br />
hơn so với Yang và CS khi nghiên cứu BN ĐQN [7].<br />
trên BN bị đột quỵ dùng clopidogrel Kết quả cho thấy BN mang kiểu gen<br />
thấy tỷ lệ BN mang ít nhất một alen CYP2C19*1/*1 hay chỉ mang một alen có<br />
CYP2C19*1 là 92,90% [7]. Tỷ lệ BN mang chức năng chuyển hóa clopidogrel kém<br />
ít nhất một alen giảm chức năng chuyển có tỷ lệ kháng clopidogrel là 45,83%. BN<br />
hóa clopidogrel trong nghiên cứu của có kiểu gen mang hai alen có chức năng<br />
<br />
89<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc<br />
<br />
chuyển hóa clopidogrel kém (CYP2C19*2/*3) scheduled for elective coronary stent placement.<br />
có tỷ lệ kháng cao, chiếm 54,17%. Sự khác Thromb Haemost. 2003, 89 (05), pp.783-787.<br />
biệt về tỷ lệ BN kháng với clopidogrel 3. Gurbel P.A., Bliden K.P., Hiatt B.L. et al.<br />
ở các nhóm gen có ý nghĩa thống kê Clopidogrel for coronary stenting: Response<br />
(p < 0,05). Nhiều nghiên cứu đều nhận variability, drug resistance, and the effect of<br />
thấy người mang alen CYP2C19*2, pretreatment platelet reactivity. Circulation.<br />
CYP2C19*3 là nguyên nhân gây kháng 2003, 107 (23), pp.2908-2913.<br />
clopidogrel [9]. Clopidogrel là một tiền chất, 4. Sakr H.I., Alamri H.S., Almoghairi A.M.<br />
để thành chất có hoạt tính cần được et al. Prevalence and risk factors of clopidogrel<br />
chuyển hóa ở gan, trong đó enzym non response among Saudi patients undergoing<br />
CYP2C19 đóng vai trò chính [10]. coronary angiography. Saudi Medical Journal.<br />
2016, 37 (2), pp.166-172.<br />
KẾT LUẬN 5. Angiolillo D.J., Jakubowski J.A., Ferreiro<br />
J.L. et al. Impaired responsiveness to the<br />
Nghiên cứu 144 BN NMN, xét nghiệm<br />
platelet P2Y12 receptor antagonist clopidogrel<br />
ĐNTTC theo phương pháp đo độ truyền<br />
in patients with type 2 diabetes and coronary<br />
quang với ADP 5 µmol/l. Giải trình tự gen<br />
artery disease. J Am Coll Cardiol. 2014, 64 (10),<br />
theo phương pháp Sanger, chúng tôi pp.1005-1014.<br />
kết luận:<br />
6. Hiroshi Y. Fifty years of cytochrome<br />
- Tỷ lệ kháng clopidogrel ở BN NMN là P450 research. Springer. Japan. 2014.<br />
33,33%. 7. Yang J., Zhao H.D., Tan J. et al.<br />
- Bệnh nhân mang alen CYP2C19*2 là CYP2C19 polymorphism and antiplatelet effects<br />
92,36%, alen CYP2C19*3 là 43,75%, BN of clopidogrel in Chinese stroke patients.<br />
có kiểu gen CYP2C19*2/*3 là 40,29%. Pharmazie. 2012, 68 (3), pp.183-186.<br />
Kiểu gen CYP2C19*2/*3 làm tăng nguy 8. Veiga M.I., Asimus S., Ferreira P.E. et<br />
cơ kháng clopidogrel. al. Pharmacogenomics of CYP2A6, CYP2B6,<br />
CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, CYP3A5 and<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO MDR1 in Vietnam. Eur J Clin Pharmacol.<br />
2009, 65, pp.355-363.<br />
1. Nguyễn Thị Thúy Mậu, Vũ Ngọc Trung,<br />
Nguyễn Hữu Hiếu và CS. Bước đầu đánh giá 9. Mega J.L., Close S.L., Wiviott S.D. et al.<br />
mối liên quan giữa đa hình gen CYP2C19 và cytochrome P-450 Polymorphisms and<br />
độ ngưng tập tiểu cầu trên bệnh nhân nhồi response to clopidogrel. N Engl J Med.<br />
máu cơ tim cấp tại một số bệnh viện ở Hà 2009, 360, pp.354-362.<br />
Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà 10. Ancrenaz V., Daali Y., Fontana P. et al.<br />
Nội. 2017, 33 (2), tr.68-74. Impact of genetic polymorphisms and drug-<br />
2. Müller I., Besta F., Schulz C. et al. drug interactions on clopidogrel and prasugrel<br />
Prevalence of clopidogrel non-responders response variability. Current Drug Metabolism.<br />
among patients with stable angina pectoris 2010, 11, pp.667-677.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn