intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ứng dụng một dấu hiệu của hệ tĩnh mạch ngoại vi ngón tay trỏ để tiên lượng bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 3 tuổi

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi là một bệnh phổ biến, là gánh nặng của các cơ sở y tế. Ở Hoa Kỳ và Canada, đã có nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra những tiêu chuẩn tiên lượng bệnh viêm phổi để quyết định cho nhập viện chính xác hơn, vừa giảm chi phí cho người bệnh, giảm tải cho bệnh viện nhưng cũng bảo đảm điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong cho những bệnh nhân nặng. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ứng dụng một dấu hiệu của hệ tĩnh mạch ngoại vi ngón tay trỏ để tiên lượng bệnh viêm phổi ở trẻ em dưới 3 tuổi

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 14, 2002<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT DẤU HIỆU CỦA<br /> HỆ TĨNH MẠCH NGOẠI VI NGÓN TAY TRỎ ĐỂ TIÊN LƯỢNG <br /> BỆNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM DƯỚI 3 TUỔI<br /> <br />      Trần Văn Hòa<br /> Trường Đại học Y khoa, Đại học Huế<br /> <br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giảm tỷ lệ tử vong cho trẻ em dưới trẻ dưới 5 tuổi là một vấn đề  đang được  <br /> quan tâm hiện nay.<br /> Một trong 3 nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi là nhiễm khuẩn <br /> hô hấp cấp và 3/4 tử vong của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là do viêm phổi.<br /> Lý do tỷ  lệ  tử  vong trong viêm phổi cao vì một phần do bệnh tiến triển  <br /> nhanh, một phần do việc phát hiện các dấu hiệu nặng để  đưa trẻ  đến bệnh viện  <br /> chậm.<br /> Viêm phổi là một bệnh phổ biến, là gánh nặng của các cơ sở y tế. Ở Hoa Kỳ <br /> và Canada, đã có nhiều nghiên cứu nhằm tìm ra những tiêu chuẩn tiên lượng bệnh  <br /> viêm phổi để  quyết định cho nhập viện chính xác hơn, vừa giảm chi phí cho người <br /> bệnh, giảm tải cho bệnh viện nhưng cũng bảo đảm điều trị  kịp thời nhằm giảm tỷ <br /> lệ tử vong cho những bệnh nhân nặng.<br /> Từ xa xưa, các thầy thuốc cổ truyền phương Đông đã có một số  phương pháp <br /> dùng trong thăm khám bệnh ở trẻ em. Từ kinh nghiệm lâm sàng các thầy thuốc y học <br /> cổ  truyền nhận thấy: Sự  biểu hiện, sự  thay đổi về  bộ  vị,  hình dạng, màu sắc, độ <br /> chìm nổi  của hệ tĩnh mạch ngoại vi ngón tay trỏ  có thể giúp cho người thầy thuốc  <br /> chẩn đoán  cũng như  tiên lượng được mức độ  nặng nhẹ  của bệnh  ở trẻ  em dưới 3  <br /> tuổi. Do vậy mục tiêu của đề tài nhằm: <br />  + Xác định vị trí  hiện diện của hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ  trong bệnh lý viêm <br /> phổi của trẻ.<br /> <br /> <br /> 89<br /> + Tìm hiểu mối liên hệ về vị trí xuất hiện của hệ tĩnh mạch ngoại vi ngón tay <br /> trỏ với mức độ tiến triển nặng nhẹ của bệnh viêm phổi.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 90<br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU <br /> <br /> + Phương pháp chẩn đoán và tiên lượng bệnh qua hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ đã <br /> được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như: Phương pháp xem "chỉ văn", phương <br /> pháp xem dấu "Hổ khẩu" (Hou keou sign), phương pháp chẩn đoán bằng "lạc mạch <br /> vân tay ngón trỏ", phương pháp "bắt mạch ngón tay trỏ"... Ở nước ta đây cũng là <br /> một phương pháp vọng chẩn dùng cho trẻ em từ 3 tuổi trở xuống được ghi trong các  <br /> tài liệu y học cổ truyền [2],[4],[5],[7]. Phương pháp quan sát này dựa trên sự thay đổi  <br /> về bộ vị (vị trí xuất hiện trên mỗi đốt ngón tay trỏ), về  màu sắc, về độ  chìm nổi và <br /> về  các  hình dạng  biểu hiện khác nhau của tĩnh mạch ngón tay trỏ    để  chẩn đoán  <br /> cũng như tiên lượng được tiến triển của bệnh.  Bộ vị của hệ tĩnh mạch này trên ngón <br /> tay trỏ tương ứng với 3 đốt ngón tay được y học cổ truyền chia làm 3 bộ phận gọi là  <br /> tam quan gồm phong qua, khí quan và mệnh quan (tính từ bàn tay ra ngoại biên).<br /> + Theo y học hiện đại, vị  trí giải phẩu của hệ  tĩnh mạch ngón tay trỏ  được  <br /> dùng trong phương pháp này chính là tĩnh mạch lòng ­ ngón tay trỏ, tĩnh mạch này <br /> được nối với động mạch quay ­ ngón tay trỏ qua hệ lưới tĩnh mạch ngón tay. <br /> +  Ở  Trung Quốc đã có nhiều nghiên cứu công bố  liên quan đến các khía cạnh <br /> khác nhau của phương pháp này. Có nghiên cứu thì để xác định bộ vị (vị trí của tĩnh <br /> mạch trên ngón tay trỏ), có nghiên cứu để  xác định  màu sắc, độ  chìm nổi, cũng có <br /> nghiên cứu chỉ  để  xem xét  hình dạng  của hệ  tĩnh mạch ngoại vi ngón tay trỏ  [1],<br /> [6]...<br /> + Ở Việt Nam năm 1968 BS Nguyễn Văn Tiệp và Lương y Nguyễn Khắc Hữu  <br /> đã công bố  kết quả  khảo sát ở  115 bệnh nhân tại bệnh viện khu phố  Lê Chân, Hải <br /> Phòng[9]. Năm 1972 trong luận án Tiến sĩ y khoa Phan Tiên Thái cũng đã công bố kết <br /> quả khảo sát ở 500 bệnh nhi [8]...  đã cho thấy có sự liên quan giữa bệnh lý của trẻ <br /> và sự thay đổi của hệ tĩnh mạch này.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> ­ Trẻ có độ tuổi từ sơ sinh đến 3 tuổi không phân biệt nam nữ gồm:<br /> * Nhóm trẻ  khỏe: Trẻ  mà  ở  thời điểm khảo sát không thấy có biểu hiện của <br /> một bệnh lý nào.<br /> * Nhóm trẻ  bệnh: Trẻ  được chẩn đoán bệnh viêm phổi theo tiêu chuẩn phân <br /> loại của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG ) dùng trong chương trình nhiễm khuẩn hô  <br /> hấp cấp tính  (NKHHCT) [10].<br /> 91<br /> 2.1.2. Tiêu chuẩn không chọn bệnh:<br /> ­ Trẻ  bị  dị  tật bẩm sinh hoặc thương tật, khuyết tật  ở bàn tay, ngón tay vào  <br /> trong lô nghiên cứu hoặc viêm phổi có kèm bệnh lý khác thí dụ: Bệnh tim mạch,  <br /> hen, bệnh thần kinh, viêm phổi thứ phát sau những bệnh nặng...<br /> 2.1.3. Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức:  n  =  Z2 /2 .  p.(1­ p)  /     2<br /> 2.1.4. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện theo phương pháp tích <br /> lũy.<br /> 2.1.5. Địa điểm tiến hành nghiên cứu:<br /> + Nhóm trẻ khỏe: Khảo sát ở Trường Mầm non Hoa Mai <br /> + Nhóm trẻ bệnh:  Khảo sát ở khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Huế. <br /> 2.2. Phương pháp tiến hành:<br /> 2.2.1. Lập phiếu khảo sát,  ghi nhận bệnh sử.<br /> 2.2.2. Thăm khám lâm sàng và phân loại viêm phổi nặng nhẹ  dựa theo tiêu <br /> chuẩn phân loại của TCYTTG được dùng trong chương trình NKHHCT.<br /> 2.2.3. Quan sát và ghi vào phiếu khảo sát các dấu hiệu hiện có vào thời điểm  <br /> thăm khám của hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ.<br /> Cách quan sát:  Tay của trẻ để  ở  tư  thế  ngữa hơi chúc, ngang với mặt phẳng  <br /> của tim. Thầy thuốc một tay giữ  ngón cái bàn tay trẻ, một tay cầm  ở  đầu mút của <br /> ngón trỏ để quan sát (có thể nhờ người nhà cầm giúp ở cổ tay của trẻ để cố định bàn  <br /> tay nếu trẻ khó hợp  tác). Nên xem dưới ánh sáng trời hoặc ánh sáng trắng của đèn nê  <br /> ­ ông.<br /> 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá vị trí của hệ tĩnh mạch ngón tay trỏ:<br /> Theo y học cổ truyền thì bộ vị trên ngón tay trỏ chỉ có 3 vị trí: Phong quan, Khí <br /> quan, Mệnh quan. Trong đề tài này để có thể đánh giá chính xác hơn chúng tôi chia  <br /> bộ vị này ra làm 7 vị trí với những quy ước sau (hình 1):<br /> + Vị trí 0: Là vị trí ở dưới nếp ngang nối đốt 1 ngón tay trỏ với bàn tay.<br /> + Vị trí 1.1: Là vị trí của 1/2 dưới (phần gần) của đốt 1 ngón tay trỏ.<br /> + Vị trí 1.2: Là vị trí của 1/2 trên (phần xa) của đốt 1 ngón tay trỏ.<br /> + Vị trí 2.1: Là vị trí của 1/2 dưới (phần gần) của đốt 2 ngón tay trỏ.<br /> + Vị trí 2.2: Là vị trí của 1/2 trên (phần xa) của đốt 2 ngón tay trỏ.<br /> + Vị trí 3.1: Là vị trí của 1/2 dưới (phần gần) của đốt 3 ngón tay trỏ.<br /> + Vị trí 3.2: Là vị trí của 1/2 trên (phần xa) của đốt 3 ngón tay trỏ<br /> *  vị trí 1.1 và 1.2 chính là vị trí phong quan.<br /> *  vị trí 2.1 và 2.2 chính là vị trí khí quan.<br /> *  vị trí 3.1 và 3.2 chính là vị trí mệnh quan.<br /> 92<br /> Cần lưu ý rằng  vị  trí  được nói  ở  đây  chính là  tận cùng  độ  dài  của hệ  tĩnh <br /> mạch ngoại vi mà ta quan sát được ở ngón tay trỏ của trẻ.<br /> Vi trí 2.2<br /> Vi trí 2.1<br /> Vi trÝ 1.2<br /> Vi trí 0 Vi trÝ 1.1 Vi trí 3.1<br /> Phong Mệnh quan<br />    Khí quan<br /> Vi trí 3.2 quan<br /> <br /> <br /> <br /> <br />  <br /> <br /> <br /> Hình 1: Các vị trí theo dõi được phân chia trên ngón tay trỏ<br /> <br /> 2.5. Phương pháp xử lý số liệu thống kê:<br />  ­ Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê trên chương trình Excel 97.<br />   ­ Tính tương quan theo phương pháp  tương quan Spearman, tính các chỉ  số <br /> như  độ  chuẩn xác (A), độ  nhạy (Sp), độ  đặc hiệu (Se), giá trị  dự  báo dương tính <br /> (Pv(+))... dựa vào Ma trận quyết định (Decision matrix) <br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1 : Phân nhóm các đối tượng nghiên cứu theo mức độ bệnh<br /> <br /> Giới Tuổi<br /> TT Đối tượng<br /> n Nam Nữ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2