Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 57 - 63<br />
<br />
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG KHÁNG SINH, HOOCMON TRONG MỘT SỐ LOẠI<br />
THỨC ĂN VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG CHO CHĂN NUÔI CÓ THỊ PHẦN LỚN TẠI THÁI<br />
NGUYÊN<br />
*<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Đại học Thái Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Qua điều tra đã xác định có 20 hãng bán thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn thịt, 19<br />
hãng bán thức ăn cho gà thịt, trong đó 3 hãng có thị phần lớn nhất là: CP, Proconco và<br />
Dabaco với lượng bán ra từ 300 đến 600 tấn/tháng chiếm 61,12 đến 63,27% lượng thức<br />
ăn bán ra trên thị trường. Có 22 hãng bán sản phẩm dưới dạng chế phẩm sinh học<br />
(CPSH) trong đó 4 hãng có thị phần cao đó là: Đất Việt, Pharmachemic, Hải Nguyên và<br />
Thú y Xanh với số lượng bán ra từ 1030 đến 1300Kg/tháng chiếm khoảng 60% thị phần.<br />
Qua phân tích đã xác định 50% mẫu thức ăn lợn thịt có chứa Tetracyclin với lượng từ<br />
102,98 đến 854,21μg/kg, 50% số mẫu chứa Oxytetracylin với lượng từ 56,78 đến<br />
567,12μg/kg, 16,67% số mẫu chứa chloramphenicol với lượng từ 46,56 đến 46,88μg/kg.<br />
Đối với thức ăn gà: đã phát hiện 33,33% mẫu có Tetracyclin, 66,67% mẫu có<br />
Oxytetracylin với lượng từ 59,72 đến 443,38μg/kg, chưa phát hiện kháng sinh trong các<br />
mẫu CPSH lưu thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.<br />
Về dư lượng Hoocmon: Đã phát hiện 8,33% số mẫu thức ăn chứa 2 loại Hoocmon là 17β<br />
estradiol và progesteron với lượng từ 98,92 đến 121,27mg/kg.<br />
Đặc biệt phát hiện 2 trong tổng số 6 mẫu CPSH do Trung Quốc sản xuất có chứa 2 loại<br />
Hoocmon là Clenbuterol và Sanbutamol với lượng rất cao từ 15,630 đến 42,096mg/kg.<br />
Chưa phát hiện Hoocmon trong các CPSH do Việt Nam sản xuất.<br />
Từ khóa: Thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hoocmon.<br />
*<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ<br />
chế biến thức ăn chăn nuôi đã có sự phát<br />
triển vượt bậc. Theo ước tính của hiệp hội<br />
thức ăn chăn nuôi, 2009 [2] Việt Nam có<br />
khoảng 320 nhà máy, doanh nghiệp sản xuất<br />
thức ăn chăn nuôi, sản xuất khoảng 8.4 triệu<br />
tấn thức ăn với giá trị sản lượng lên tới trên<br />
26.000 tỷ đồng. Mặc dù vậy, lượng thức ăn<br />
mới chỉ đáp ứng khoảng 43% nhu cầu thị<br />
trường, và sẽ còn thiếu hụt hơn nữa trong<br />
vòng 5 năm tới.<br />
Cùng với việc phát triển mạnh mẽ cả về quy<br />
mô, sản lượng và chủng loại sản phẩm cũng<br />
đã phát sinh khá nhiều bất cập như: Chất<br />
lượng thức ăn không đảm bảo như công bố<br />
trên bao bì, nguyên liệu không đạt chuẩn, tỷ<br />
lệ các chất phụ gia quá cao… Theo kết quả<br />
của Cục chăn nuôi - Bộ NN&PTNN năm 2009<br />
[1] 58% số mẫu thức ăn lấy tại các nhà máy,<br />
*<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan, Tel:+ 84 913 377 255<br />
Email: ndhoan1961@yahoo.com<br />
<br />
,<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
cơ sở sản xuất và 82,7% số mẫu lấy trên thị<br />
trường không đạt tiêu chuẩn. Ngoài những<br />
nguyên nhân vừa nêu, một trong những<br />
nguyên nhân dẫn tới các loại thức ăn chế<br />
biến sẵn và các chế phẩm sinh học (CPSH)<br />
dùng trong chăn nuôi không đạt tiêu chuẩn<br />
quy định là do lượng kháng sinh và hoocmon<br />
vượt quá quy định cho phép hoặc đưa vào<br />
thức ăn và CPSH một số loại kháng sinh,<br />
Hoocmon bị cấm sử dụng.<br />
Trước thực trạng vừa nêu chúng tôi tiến hành<br />
đề tài với mục đích góp phần đánh giá đúng<br />
thực trạng chất lượng một số loại thức ăn và<br />
chế phẩm sinh học được sử dụng nhiều trên<br />
thị trường, qua đó cung cấp thông tin cho các<br />
cơ quan quản lý liên quan có biện pháp quản<br />
lý hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất<br />
lượng sản phẩm chăn nuôi, đảm bảo sức<br />
khỏe cho người tiêu dùng.<br />
2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
- Đối tượng nghiên cứu:<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
+ Các loại thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và<br />
các chế phẩm sinh học sử dụng cho lợn thịt<br />
và gà thịt sản xuất tại Việt Nam<br />
<br />
58(10): 57 - 63<br />
<br />
hành lấy tối thiểu 100g đối với thức ăn và 30g<br />
đối với CPSH, bảo quản trong điều kiện khô,<br />
thoáng đưa về nơi phân tích trong vòng 1<br />
tuần.<br />
<br />
+ Một số chế phẩm sinh học do Trung Quốc<br />
sản xuất được lưu thông trên thị trường Việt<br />
Nam<br />
- Nội dung nghiên cứu:<br />
<br />
+ Phương pháp phân tích hàm lượng kháng<br />
sinh và hoocmon<br />
Phân tích hàm lượng kháng sinh trong thức<br />
ăn và CPSH: Sử dụng phương pháp phân<br />
tích sắc ký lỏng hiệu năng cao bằng hệ thống<br />
Ditecto PDA 2969 do Mỹ sản xuất tại Viện<br />
Khoa học Sự sống – Đại học Thái Nguyên.<br />
Phân tích hàm lượng hoocmon trong thức ăn<br />
và CPSH tại Viện Công nghệ thực phẩm<br />
bằng hệ thống sắc ký lỏng Breeze và<br />
Empower với các detector WW2487 và PDA<br />
2996<br />
<br />
+ Điều tra xác định chủng loại, số lượng bán<br />
ra, thị phần các loại thức ăn và CPSH dùng<br />
cho lợn thịt và gà thịt trên địa bàn thành phố<br />
Thái Nguyên.<br />
+ Phân tích xác định hàm lượng một số loại<br />
kháng sinh và hoocmon của 3 loại thức ăn<br />
cho lợn thịt, 3 loại thức ăn cho gà thịt có thị<br />
phần cao nhất.<br />
+ Phân tích hàm lượng kháng sinh và hoocmon<br />
trong một số chế phẩm sinh học có thị phần cao<br />
do Việt Nam và Trung Quốc sản xuất.<br />
- Phương phát nghiên cứu:<br />
<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
<br />
3.1. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần<br />
một số loại thức ăn cho lợn thịt và gà thịt<br />
+ Xác định chủng loại, số lượng và thị phần<br />
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên<br />
các loại thức ăn và CPSH trên địa bàn bằng<br />
cách điều tra tất cả các đại lý cấp I về thức ăn<br />
Qua điều tra tất cả các đại lý cấp I bán thức<br />
chăn nuôi và thuốc thú y trên địa bàn.<br />
ăn gia súc và các chế phẩm sinh học, chúng<br />
tôi thu được kết quả ở bảng 1.<br />
+ Kỹ thuật lấy, bảo quản mẫu: Sau khi xác<br />
định loại thức ăn và CPSH cần lấy mẫu, tiến<br />
Bảng 1. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần một số thức ăn cho lợn thịt và gà thịt<br />
Thức ăn cho lợn thịt<br />
TT<br />
<br />
Hãng sản<br />
xuất<br />
<br />
Thức ăn cho gà thịt<br />
<br />
Lượng bán/tháng<br />
(Tấn)<br />
<br />
Thị phần<br />
(%)<br />
<br />
Lượng bán/tháng<br />
(Tấn)<br />
<br />
Thị phần<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
CP<br />
<br />
350<br />
<br />
34,55<br />
<br />
150<br />
<br />
31,61<br />
<br />
2<br />
<br />
Prconco<br />
<br />
190<br />
<br />
18,76<br />
<br />
95<br />
<br />
20,02<br />
<br />
3<br />
<br />
Dad.<br />
<br />
80<br />
<br />
7,90<br />
<br />
60<br />
<br />
12,64<br />
<br />
4<br />
<br />
Lái Thiêu<br />
<br />
65<br />
<br />
6,42<br />
<br />
30<br />
<br />
6,32<br />
<br />
5<br />
<br />
Nupak<br />
<br />
55<br />
<br />
5,43<br />
<br />
25<br />
<br />
5,27<br />
<br />
6<br />
<br />
Newhope<br />
<br />
50<br />
<br />
4,94<br />
<br />
20<br />
<br />
4,21<br />
<br />
7<br />
<br />
Vistar<br />
<br />
40<br />
<br />
3,95<br />
<br />
15<br />
<br />
3,16<br />
<br />
8<br />
<br />
EH<br />
<br />
30<br />
<br />
2,96<br />
<br />
12<br />
<br />
2,53<br />
<br />
9<br />
<br />
AFC<br />
<br />
25<br />
<br />
2,47<br />
<br />
10,5<br />
<br />
2,21<br />
<br />
10<br />
<br />
CJ<br />
<br />
20<br />
<br />
1,97<br />
<br />
8<br />
<br />
1,69<br />
<br />
11<br />
<br />
Con Heo<br />
Vàng<br />
<br />
20<br />
<br />
1,97<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 57 - 63<br />
<br />
12<br />
<br />
Đại Đại<br />
<br />
15<br />
<br />
1,48<br />
<br />
10<br />
<br />
2,11<br />
<br />
13<br />
<br />
Cargill<br />
<br />
15<br />
<br />
1,48<br />
<br />
5<br />
<br />
1,05<br />
<br />
14<br />
<br />
Hồng Hà<br />
<br />
12<br />
<br />
1,18<br />
<br />
5<br />
<br />
1,05<br />
<br />
15<br />
<br />
Hà Việt<br />
<br />
10<br />
<br />
0,99<br />
<br />
10<br />
<br />
2,11<br />
<br />
16<br />
<br />
Greenfeed<br />
<br />
10<br />
<br />
0,99<br />
<br />
4<br />
<br />
0,84<br />
<br />
17<br />
<br />
Japfa<br />
<br />
9<br />
<br />
0,89<br />
<br />
7<br />
<br />
1,48<br />
<br />
18<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
7<br />
<br />
0,69<br />
<br />
3<br />
<br />
0,63<br />
<br />
19<br />
<br />
Mitaco<br />
<br />
6<br />
<br />
0,59<br />
<br />
3<br />
<br />
0,63<br />
<br />
20<br />
<br />
Nam Việt<br />
<br />
4<br />
<br />
0,39<br />
<br />
2<br />
<br />
0,42<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
1.013<br />
<br />
100,00<br />
<br />
474,5<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy: Tại thị trường<br />
Thái Nguyên có khoảng 20 hãng có sản<br />
phẩm lưu thông với số lượng tối thiểu 2<br />
tấn/tháng, ngoài ra còn một số hãng có sản<br />
phẩm song lượng bán ra không đáng kể nên<br />
không được liệt kê. Lượng thức ăn cho lợn<br />
thịt nhiều hơn 2 lần so với lượng thức ăn cho<br />
gà thịt (1013 tấn so với 474,5 tấn). Nhìn vào<br />
thị phần thức ăn cho lợn thịt và gà thịt chúng<br />
ta thấy lượng thức ăn lưu thông tại địa bàn<br />
chủ yếu tập trung vào 3 hãng: CP (liên doanh<br />
với Thái Lan), Proconco và Dabaco. Đối với<br />
thức ăn lợn tổng thị phần ăn 3 hãng lên tới<br />
61,12%, với thức ăn gà tỷ lệ này còn cao<br />
hơn: 63,27%. Trong 3 hãng trên, thức ăn CP<br />
vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo: 34,55% đối với thức<br />
ăn lợn và 31,61% đối với thức ăn gà. Số liệu<br />
<br />
của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Từ<br />
Trung Kiên [3]. Số liệu ở bảng cho thấy: chất<br />
lượng thức ăn của 3 hãng CP, Proconco và<br />
Dabaco quyết định chủ yếu năng suất và<br />
chất lượng sản phẩm thịt lợn và thịt gà trên<br />
địa bàn thành phố Thái Nguyên. Chính vì kết<br />
luận này, chúng tôi sẽ tiến hành phân tích<br />
hàm lượng kháng sinh và hoocmon của 3<br />
loại thức ăn vừa nêu.<br />
3.2. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần<br />
một số chế phẩm sinh học trên địa bàn<br />
thành phố Thái Nguyên<br />
Tương tự như thức ăn, chúng tôi cũng tiến<br />
hành điều tra toàn bộ đại lý cấp I bán các loại<br />
chế phẩm sinh học sử dụng cho gà thịt và lợn<br />
thịt trên địa bàn, kết quả thu được ở bảng 2.<br />
<br />
Bảng 2. Chủng loại, lượng bán ra và thị phần một số chế phẩm sinh học cho lợn thịt và gà thịt<br />
<br />
TT<br />
<br />
Tên CPSH<br />
<br />
Hãng SX<br />
<br />
Sử dụng cho lợn thịt<br />
<br />
Sử dụng cho gà thịt<br />
<br />
Lượng<br />
bán/tháng<br />
(Kg)<br />
<br />
Thị<br />
phần<br />
(%)<br />
<br />
Lượng<br />
bán/tháng<br />
(Kg)<br />
<br />
Thị<br />
phần<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Men Bio<br />
<br />
Đất Việt<br />
<br />
630<br />
<br />
31,69<br />
<br />
630<br />
<br />
34,81<br />
<br />
2<br />
<br />
Men Bio<br />
<br />
Bio<br />
Pharmachemic<br />
<br />
250<br />
<br />
12,58<br />
<br />
250<br />
<br />
13,81<br />
<br />
3<br />
<br />
Farm-enzyme<br />
<br />
Hải Nguyên<br />
<br />
170<br />
<br />
8,55<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
4<br />
<br />
All - enzyme<br />
<br />
Thú y Xanh<br />
<br />
150<br />
<br />
7,55<br />
<br />
150<br />
<br />
8,29<br />
<br />
5<br />
<br />
CPSH KTS<br />
<br />
Hưng Bình<br />
<br />
120<br />
<br />
6,04<br />
<br />
120<br />
<br />
6,63<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 57 - 63<br />
<br />
6<br />
<br />
Men TT-TBS<br />
<br />
Bình Minh<br />
<br />
110<br />
<br />
5,53<br />
<br />
110<br />
<br />
6,08<br />
<br />
7<br />
<br />
Bacillus<br />
enzyme<br />
<br />
Nam Dũng<br />
<br />
90<br />
<br />
4,53<br />
<br />
90<br />
<br />
4,97<br />
<br />
8<br />
<br />
USB<br />
<br />
RTD<br />
<br />
75<br />
<br />
3,77<br />
<br />
75<br />
<br />
4,14<br />
<br />
9<br />
<br />
Vine-bacilac<br />
<br />
VemedinViệtNam<br />
<br />
60<br />
<br />
3,02<br />
<br />
60<br />
<br />
3,31<br />
<br />
10<br />
<br />
Sacharomyces<br />
<br />
Hải Nguyên<br />
<br />
55<br />
<br />
2,77<br />
<br />
55<br />
<br />
3,04<br />
<br />
11<br />
<br />
Men tiêu hoá<br />
cao cấp<br />
<br />
Đông Nam Á<br />
<br />
45<br />
<br />
2,26<br />
<br />
45<br />
<br />
2,49<br />
<br />
12<br />
<br />
Bio-multi<br />
enzyme<br />
<br />
Bio<br />
Pharmachemic<br />
<br />
40<br />
<br />
2,01<br />
<br />
40<br />
<br />
2,21<br />
<br />
13<br />
<br />
HD 009<br />
<br />
Hải Nguyên<br />
<br />
35<br />
<br />
1,76<br />
<br />
35<br />
<br />
1,93<br />
<br />
14<br />
<br />
HVS.80<br />
<br />
Hưng Bình<br />
<br />
30<br />
<br />
1,51<br />
<br />
30<br />
<br />
1,66<br />
<br />
15<br />
<br />
Men tiêu hoá<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
25<br />
<br />
1,26<br />
<br />
25<br />
<br />
1,38<br />
<br />
16<br />
<br />
TT.CK9<br />
<br />
Toàn Thắng<br />
<br />
25<br />
<br />
1,26<br />
<br />
25<br />
<br />
1,38<br />
<br />
17<br />
<br />
Men tiêu hoá<br />
<br />
Thịnh Vượng<br />
<br />
20<br />
<br />
1,01<br />
<br />
20<br />
<br />
1,10<br />
<br />
18<br />
<br />
Sun enzyme<br />
<br />
Thái Dương<br />
<br />
15<br />
<br />
0,75<br />
<br />
15<br />
<br />
0,83<br />
<br />
19<br />
<br />
Lactovet<br />
<br />
Maphavet<br />
<br />
15<br />
<br />
0,75<br />
<br />
15<br />
<br />
0,83<br />
<br />
20<br />
<br />
TT-prolac<br />
<br />
Toàn Thắng<br />
<br />
10<br />
<br />
0,50<br />
<br />
10<br />
<br />
0,55<br />
<br />
21<br />
<br />
Aminomixpolyvit<br />
<br />
Hưng Bình<br />
<br />
10<br />
<br />
0,50<br />
<br />
10<br />
<br />
0,55<br />
<br />
22<br />
<br />
Han-lacvet<br />
<br />
Hanvet<br />
<br />
8<br />
<br />
0,40<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
1.988<br />
<br />
100,00<br />
<br />
1.810<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Tổng<br />
Số liệu ở bảng 2 chỉ ra rằng: Đối với chế<br />
phẩm sinh học dùng cho lợn có 22 sản phẩm<br />
trong tổng số gần 40 sản phẩm được bán tại<br />
thị trường có khối lượng bán ra trên<br />
8kg/tháng, trong đó 4 sản phẩm là Men Bio<br />
của hãng Đất Việt, Men Bio của hãng Bio<br />
Pharma, Farm-enzyme của hãng Hải Nguyên<br />
và All enzyme của hãng Thú y Xanh chiếm tỷ<br />
lệ lớn từ 7,55% đến 31,69%. Các sản phẩm<br />
còn lại chiếm tỷ lệ nhỏ từ 0,4% đến 6,04%.<br />
Tương tự như vậy, đối với chế phẩm sinh học<br />
dùng cho gà: 3 loại sản phẩm là Men Bio<br />
(Pharma), Men Bio (Đất Việt) và All enzyme<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
(Thú y Xanh) chiếm tỷ lệ cao nhất từ 8,29%<br />
đến 34,81% với lượng bán ra từ 150630kg/tháng. Lưu ý rằng: Do 3 loại sản phẩm<br />
vừa nêu được sử dụng cho cả lợn thịt và gà<br />
thịt, do vậy chúng tôi không thể tách mục đích<br />
sử dụng cho từng đối tượng, chính vì vậy thị<br />
phần cho cả gà và lợn đối với 3 sản phẩm<br />
trên đều cao hơn so với các sản phẩm khác.<br />
Như vậy, 3 loại CPSH có thị phần cao cho cả<br />
lợn thịt và gà thịt có ảnh hưởng quyết định<br />
đến chất lượng thịt lợn và thịt gà trên địa bàn.<br />
Số liệu nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với<br />
công bố của Sở Nông nghiệp và Phát triển<br />
nông thôn tỉnh Thái Nguyên, 2008 [6].<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Nguyễn Duy Hoan<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
58(10): 57 - 63<br />
<br />
cho gà thịt và lợn thịt<br />
3.3. Kết quả phân tích hàm lượng kháng<br />
sinh trong thức ăn và chế phẩm sinh học<br />
Bảng 3. Tỷ lệ số mẫu có kháng sinh trong các mẫu thức ăn và chế phẩm sinh học phân tích<br />
Số mẫu có kháng sinh<br />
Loại sản<br />
phẩm<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Số mẫu<br />
phân tích<br />
<br />
Tetracyclin<br />
<br />
Oxytetracyclin<br />
<br />
Chloramphenicol<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Thức ăn lợn thịt<br />
Higro 554<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Higro 552<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
C15<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
C17<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
D41<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
D42<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
24<br />
<br />
12<br />
<br />
50,00<br />
<br />
12<br />
<br />
50,00<br />
<br />
4<br />
<br />
16,67<br />
<br />
Higro 510<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Higro 512<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
C28A<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
C29B<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
D3<br />
<br />
4<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
D57<br />
<br />
4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
100,00<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
24<br />
<br />
8<br />
<br />
33,33<br />
<br />
16<br />
<br />
66,67<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Men Bio Đất<br />
Việt<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Men Bio<br />
Pharma<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
All-enzyme<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Thức ăn gà thịt<br />
<br />
Chế phẩm sinh học<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Qua phân tích 24<br />
mẫu thức ăn cho lợn thịt của 3 hãng CP,<br />
Proconco và Dabaco có tới 12 mẫu có chứa<br />
kháng sinh loại Tetracyclin, 12 mẫu chứa<br />
Oxytetracyclin (chiếm tỷ lệ 50% cho mỗi loại)<br />
đặc biệt có 4 mẫu chứa Chloramphenicol,<br />
chiếm tỷ lệ 16,67%, đây là loại kháng sinh đã<br />
bị cấm sử dụng. Với 24 mẫu thức ăn cho gà<br />
<br />
thịt thì có có 8 mẫu chứa Tetracyclin chiếm tỷ<br />
lệ 33,33%, 16 mẫu chứa Oxytetracyclin chiếm<br />
tỷ lệ 66,67%. Đối với 9 mẫu chế phẩm sinh<br />
học của 3 hãng Đất Việt, Pharma và Thú y<br />
Xanh đều không có kháng sinh. Kết quả<br />
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với công<br />
bố của Lã Văn Kính, 2006[4], Millemann,<br />
2005[8].<br />
<br />
Bảng 4. Hàm lượng kháng sinh trong các mẫu thức ăn cho lợn thịt và gà thịt<br />
TT<br />
<br />
Loại thức ăn<br />
<br />
Hàm lượng kháng sinh (µg/Kg)<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />