100
ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 03-TC-2004
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CẬP NHẬT CƠ SỞ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÁ THỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ CÔNG TÁC THỐNG KÊ
1. Cấp đề tài : Tổng cục
2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2004-2005
3. Đơn vị chủ trì : Vụ phƣơng pháp chế độ Thống kê
4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống
5. Chủ nhiệm đề tài : Th.S Đỗ Trọng Khanh
6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Trần Tuấn Hƣng
CN. Nguyễn Thị Hà
CN. Nguyễn Gia Luyện
KS. Phạm Việt Hà
CN. Nguyễn Thị Thuận
ThS. Nguyễn Văn Đoàn
KS. Lê Tuấn Giang
CN. Nguyễn Huy Minh
CN. Lê Thủy Tiên
101
PHẦN I
TỔNG QUAN
I. Khái niệm về cơ sở kinh doanh cá thể
+ Đối với Cộng đồng Châu Âu, sở kinh doanh thể một doanh
nghiệp, sự kết hợp nhỏ nhất của các đơn vị pháp nhân một tổ chức kinh tế
sản xuất hàng hóa, dịch vụ thu nhận lợi nhuận tsản xuất kinh doanh của
mình. Một doanh nghiệp có thể là một đơn vị pháp nhân, một thực thể kinh tế
có thể là một ngƣời hoặc một nhóm các đơn vị pháp nhân.
+ Đối với Việt Nam, cơ sở kinh doanh cá thể đƣợc hiểu thực hiện ở 2
lĩnh vực kinh tế nhƣ sau:
1.1. Tổng cục Thống kê
sở sản xuất kinh doanh cá thể sở kinh tế thuộc sở hữu tƣ nhân,
chƣa đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
sở kinh tế nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên
địa điểm xác định ít nhất 1 lao động chuyên nghiệp thực hiện hoạt
động kinh tế tại địa điểm đó. Nhƣ vậy Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh: những cơ sở đã
đƣợc quan thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng kinh doanh
(thƣờng là phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, quận cấp).
- sở sản xuất kinh doanh không phải đăng kinh doanh: những
sđƣợc miễn đăng kinh doanh theo quy định (theo khoản 2, điều 24,
chƣơng IV, Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 04 năm 2004 của
Chính phủ quy định Hộ gia đình sản xuất Nông, Lâm, Ngƣ nghiệp, làm muối
và những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, m dịch vụ thu nhập thấp không
phải đăng ký kinh doanh…).
- sở SXKD chƣa đăng kinh doanh những sở không thuộc
đối tƣợng miễn đăng ký kinh doanh, nhƣng chƣa có giấy đăng ký kinh doanh.
1.2. Tổng cục Thuế
Một số yếu tố để xác định CSKD cá thể khi cấp mã số thuế:
102
- CSKD thể thhộ gia đình hoạt động SXKD, thể chỉ
một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân có hoạt động SXKD.
- Một CSKD thể thể nhiều địa điểm kinh doanh hoặc kinh
doanh nhiều ngành nghề.
- Một CSKD thể thể hoạt động SXKD hoặc ngừng hoạt động
SXKD tùy theo nhu cầu của CSKD đó.
Quy định về cấp mã số thuế đối với CSKD cá thể:
Từ năm 1998, cùng với việc triển khai các Luật Thuế mới nhƣ Luật
Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, ngành Thuế đã thực
hiện cấp sthuế đối với tất cả các đối tƣợng nộp thuế các sở sản
xuất kinh doanh bao gồm: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoạt động
SXKD, các nhân, hộ gia đình có hoạt động SXKD, trừ các đối tƣợng là
nhân và hộ gia đình thuộc diện nộp thuế nhà đất và thuế nông nghiệp.
Nhƣ vậy, tất cả các CSKD thể phải thực hiện đăng thuế với
quan Thuế để đƣợc cấp một mã số thuế duy nhất cho chủ cơ sở kinh doanh
thể đó số thuế này giá trị trong suốt cuộc đời của nhân. số
thuế này vừa sử dụng để nộp các loại thuế phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh, vừa đƣợc sử dụng để nộp thuế thu nhập đối với ngƣời thu
nhập cao và thuế thu nhập cá nhân sau này và tuân thủ theo quy định:
- Mỗi một CSKD cá thể đƣợc cấp 1 mã số thuế duy nhất cho cá nhân là
chủ cơ sở sản xuất kinh doanh đó.
- Nếu CSKD thể hgia đình hoặc một nhóm nhân cùng tham
gia sản xuất kinh doanh thì CSKD đó có thể chọn một cá nhân đại diện là chủ
sở kinh doanh để đăng cấp số thuế. Tuy nhiên, nhân này phải
đƣợc pháp luật thừa nhận đủ điều kiện chịu trách nhiệm về hành vi dân sự
của mình (là ngƣời không bị coi nhƣ mất năng lực hành vi dân sự nhƣ
ngƣời đang thụ án, ngƣời bị mất trí, ngƣời đủ tuổi trƣởng thành (trên 18
tuổi)…).
- Nếu CSKD địa điểm kinh doanh tại nhiều nơi thì CSKD đƣợc cấp
1 mã số thuế độc lập duy nhất (mã số thuế 10 số), các địa điểm còn lại sẽ
đƣợc cấp mã số thuế trực thuộc (mã số thuế 13 số).
103
- Nếu CSKD đó ngừng hoạt động SXKD thì mã số thuế đã cấp cho chủ
CSKD sẽ đƣợc coi nhƣ tạm ngừng hoạt động. Nếu sau một thời gian chủ
CSKD thể đó quay trở lại hoạt động SXKD (kể cả tại một địa điểm khác,
ngành nghề kinh doanh khác) thì mã số thuế đã cấp vẫn có giá trị sử dụng…
- Nếu các nhân chủ CSKD đó chết, mất ch thì số thuế đã cấp
cho chủ CSKD đó sẽ không còn giá trị sử dụng.
- Khi CSKD thể bắt đầu hoạt động SXKD, trƣớc khi đăng thuế,
CSKD đó phải hoàn thành các thủ tục đăng kinh doanh với quan đăng
ký kinh doanh tại địa bàn quận/huyện nơi CSKD có hoạt động SXKD.
II. Quản lý cơ sở kinh doanh cá thể
2.1. Đối với Tổng cục Thuế
Tổng cục Thuế một quan quản nhà nƣớc đƣợc giao nhiệm vụ
quản nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc qua đó thực hiện vai trò quản
của nhà nƣớc đối với các tổ chức, nhân hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Trong đó đối tƣợng quản với số lƣợng lớn nhất của cơ quan thuế các hộ
gia đình và cá nhân sản xuất kinh doanh (gọi tắt là cơ sở kinh doanh cá thể).
Hiện tại, ngành Thuế đang quản hơn 1 triệu năm trăm ngàn số CSKD
cá thể (theo số liệu đăng ký thuế). Đây là một trong những nhiệm vụ rất nặng
nề của ngành vì đối tƣợng quản lý lớn và phức tạp đƣợc phân bố dàn trải trên
tất cả các địa bàn từ thành phố, thị đến các vùng sâu, vùng xa thƣờng
xuyên biến động.
Nếu tính hiệu quả hoạt động tđây một bài toán tỷ lnghịch số
đối tƣợng mà ngành Thuế phải quản CSKD thể chiếm tlệ rất lớn và
chiếm nguồn lực chủ yếu của toàn ngành thuế nhƣng số thuế thu đƣợc cho
ngân sách nnƣớc lại chiếm tlệ tƣơng đối nhỏ. Điều này luôn đặt ngành
Thuế trƣớc một bài toán tính hiệu quả để từ đó những giải pháp đúng đắn
trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc.
2.2. Đối với Tổng cục Thống kê
Nhằm cung cấp những thông tin đa dạng, tính hệ thống đảm bảo
tính nhất quán về khu vực kinh tế thể phục vụ công tác thống để tính
toán các chỉ số kinh tế mức độ đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế, tạo việc
104
làm, giảm nghèo của khu vực kinh tế thể; đồng thời phục vụ các quan
quản của nhà nƣớc, các tổ chức quốc tế, khu vực, các nhà đầu trong
ngoài nƣớc, các đối tƣợng sử dụng thông tin khác, cần phải thiết kế xây
dựng hệ thống thông tin vkhu vực sản xuất kinh doanh thể một cách ổn
định, nhất quán thƣờng xuyên, để từ đó đƣa ra các kiến nghị cho việc xây
dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu kinh doanh cá thể.
2.3. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Quy trình đăng kinh doanh của sở kinh doanh thể đƣợc thực
hiện nhƣ sau: đăng kinh doanh của sở kinh doanh thđƣợc tiến
hành cấp Quận/huyện, số liệu thu đƣợc phải qua báo cáo của quận/huyện
lên Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, từ đó Sở Kế hoạch Đầu tƣ báo cáo lên Bộ. Để
số liệu sở sản xuất kinh doanh thể, cần phải kết hợp với Chi cục
thuế, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện để nắm bắt lại danh sách các
skinh doanh thể các Chi cục thuế đang quản thu thuế. Do vậy số
liệu về sở sản xuất kinh doanh thể phụ thuộc vào hệ thống báo cáo từ
cơ sở.
Khu vực sản xuất kinh doanh cá thể đƣợc hình thành ở nƣớc ta từ rất lâu
bộ phận rất quan trọng trong nền kinh tế tiểu nông, tiểu chủ trƣớc
đây. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, khu vực kinh tế thể vẫn
một bộ phận trong kế hoạch phát triển nền kinh tế nói chung. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, Đảng Nhà nƣớc vẫn
khẳng định khu vực sản xuất kinh doanh thể một trong 6 thành phần
kinh tế nƣớc ta. Nvậy về quá khứ lịch sử cũng nhƣ hiện tại, khu vực sản
xuất kinh tế cá thể vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Chúng
ta hãy xem xét các khía cạnh dƣới đây để một lần nữa khẳng định vai trò, tầm
quan trọng của khu vực này.
III. Những bài học kinh nghiệm quốc tế về xây dựng CSDL sở kinh
doanh cá thể.
3.1. Đăng ký doanh nghiệp của Úc
a. Quan hệ với cơ quan Thuế
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 1936 quy định Tổng cục Thuế
cung cấp cho Tổng cục Thống những thông tin cụ thể về những nhà kinh