intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu xử lí nước thải bằng TiO2 - triển khai xử lí nước thải chợ, rỉ rác và chăn nuôi heo

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nội dung nghiên cứu khả năng xử lí các hợp chất hữu cơ khó hoặc không phân hủy sinh học (POPs-Persistent Organic Pollutants) dựa vào chỉ tiêu nhu cầu oxy hoá học (COD-Chemical Oxygen Demand) có trong các nguồn nước thải bằng hệ quang xúc tác TiO2.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu xử lí nước thải bằng TiO2 - triển khai xử lí nước thải chợ, rỉ rác và chăn nuôi heo

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU XỬ LÍ NƯỚC THẢI BẰNG TiO2 –TRIỂN KHAI<br /> XỬ LÍ NƯỚC THẢI CHỢ, RỈ RÁC VÀ CHĂN NUÔI HEO<br /> (*)<br /> PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> (**)<br /> LÊ PHÚC NGUYÊN<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày nội dung nghiên cứu khả năng xử lí các hợp chất hữu cơ khó hoặc<br /> không phân huỷ sinh học (POPs-Persistent Organic Pollutants) dựa vào chỉ tiêu nhu cầu<br /> oxy hoá học (COD-Chemical Oxygen Demand) có trong các nguồn nước thải bằng hệ<br /> quang xúc tác TiO2. Các nghiên cứu được thực hiện trên hai nguồn nước thải là nguồn tự<br /> tổng hợp và nguồn thải thật cùng năm loại TiO2 có cấu trúc anatase với nguồn gốc xuất xứ<br /> khác nhau trong ba điều kiện chiếu xạ là UV, Vis và tối (không có chiếu xạ). Năm loại<br /> nước thải tổng hợp được pha chế từ năm hợp chất hoá học tương ứng là kali hydrophtalat,<br /> phenol, anilin, etanol và acid acetic. Ba đối tượng nước thải thật được chọn nghiên cứu là<br /> nước thải chợ đầu mối nông sản thực phẩm Thủ Đức, nước rỉ rác bãi rác Phước Hiệp – Củ<br /> Chi và nước thải chăn nuôi heo. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi nồng độ COD của các<br /> nguồn nước thải được giữ cố định ở 200 ppm (20010-4 %) thì thời gian tối ưu để phản<br /> ứng quang xúc tác xảy ra đến giai đoạn bão hoà là 3 giờ, hàm lượng xúc tác tối ưu là 2g<br /> TiO2/1lít dung dịch nghiên cứu, TiO2 của Merck cho hoạt tính tốt nhất và phản ứng quang<br /> hoá cho hiệu quả xử lí tốt nhất trong điều kiện có chiếu xạ UV. Hiệu quả xử lí trên nguồn<br /> nước thải thật cao hơn so với nguồn tổng hợp. Các hợp chất hữu cơ có vòng thơm được xử<br /> lí dễ dàng hơn so với các hợp chất không vòng. Các hợp chất acid hữu cơ được xử lí tốt<br /> hơn so với các hợp chất có tính bazơ.<br /> Từ khoá: Nước thải, hợp chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy và hệ quang xúc tác TiO2.<br /> ABSTRACT<br /> The paper reports the research on using TiO2 photocatalytic system to treat persistent<br /> organic pollutants (POPs) based on chemical oxygen demand (COD) in waste water. The<br /> study was carried out on two kinds of wastewater sources, which were the synthetic<br /> organic compounds (potassium hydrogen phtalate, phenol, aniline, ethanol and acetic<br /> acid) and the actual wastewaters (market, rubbish and swine wastewaters) and five<br /> different types of TiO2 in three radioactive conditions (UV, Vis and dark). The results<br /> showed that TiO2 photocatalytic system was able to handle POPs in waste water (fixed<br /> COD concentration, 200 ppm). Among UV, Vis and dark systems, the activity of TiO2<br /> catalyst in UV system was the best. The TiO2 catalyst concentration and reaction time met<br /> the optimum condition at 2 g/l and 3 hours, respectively. The TiO2 Merck catalyst had the<br /> highest activity among five different types of TiO2 catalyst. The aromatic organic<br /> compounds were treated more easily than the non ones. The organic acid compound<br /> treatment was better than the base substances.<br /> Keywords: Waste water, persistent organic pollutants (POPs) and TiO2 photocatalytic<br /> system.<br /> <br /> (*)<br /> TS, Trường Đại học Sài Gòn<br /> (**)<br /> TS, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chế biến Dầu khí , Viện Dầu khí Việt Nam<br /> LÊ PHÚC NGUYÊN – PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU thế giới ngày nay trong quá trình xử lí<br /> Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã nước thải [1,5,6]. Trong giới hạn của bài báo<br /> góp phần nâng cao cuộc sống vật chất và này, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu khả<br /> tinh thần của con người nhưng đồng thời năng của hệ xúc tác quang TiO2 trong quá<br /> cũng tác động đến toàn bộ môi trường tự trình xử lí POPs dựa vào chỉ tiêu nhu cầu<br /> nhiên của hành tinh chúng ta . Tài nguyên oxy hoá học (COD) có trong ba loại nước<br /> nước đang bị tác động nặng nề do sự phát thải chưa được nghiên cứu xử lí trước đây<br /> triển kinh tế không bền vững. Chính vì thế, là nước thải chợ đầu mối nông sản thực<br /> vấn đề được đặt ra là cần có những công phẩm Thủ Đức, nước rỉ rác tại bãi rác<br /> nghệ hữu hiệu xử lí triệt để các chất ô Phước Hiệp – Củ Chi và nước thải chăn<br /> nhiễm trong nước thải, đặc biệt là các chất nuôi heo. Nghiên cứu triển khai xử lí các<br /> ô nhiễm hữu cơ bền POPs để có thể thu hồi nguồn nước thải tổng hợp tự pha chế từ<br /> lại nước sạch từ các nguồn thải khác nhau một số hợp chất hữu cơ đại diện về cấu<br /> nhằm đảm bảo đủ nguồn nước cung cấp trúc hoá học như hợp chất có tính acid,<br /> cho sinh hoạt và sản xuất. Các quá trình bazơ, có và không có vòng thơm để so<br /> oxy hoá nâng cao (AOPs – Advanced sánh với khả năng xử lí trên nguồn nước<br /> Oxidation Processes) là các quá trình phát thải tự nhiên. Ngoài ra, nghiên cứu cũng<br /> sinh các gốc tự do •OH kém bền và có thế khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu<br /> oxy hoá rất cao (2,8V) để xử lí POPs trong suất phản ứng quang hoá như thời gian tối<br /> nước ở nhiệt độ phòng. AOPs được xem là ưu, hàm lượng chất xúc tác, hoạt tính của<br /> những công nghệ nổi bật trong xử lí các chất xúc tác, bước sóng và cường độ bức<br /> chất hữu cơ ô nhiễm trong nước thải nhờ xạ đồng thời cũng lưu ý đến các yếu tố<br /> không gây ô nhiễm thứ cấp như các nhiệt độ, pH và tính chất hoá học của các<br /> phương pháp khác. Trong số các AOPs thì nguồn nước thải.<br /> quá trình xúc tác quang đang được ứng 2. THỰC NGHIỆM<br /> dụng rộng rãi trong xử lí môi trư ờng. Đặc 2.1. Nguồn nước thải<br /> điểm nổi bật của quá trình xúc tác quang là Nghiên cứu sử dụng hệ quang hoá xúc<br /> các chất hữu cơ có thể đạt đến mức vô cơ tác TiO2 để xử lí POPs (dựa vào chỉ tiêu<br /> hoá hoàn toàn, không phát sinh ra bùn bã COD) có trong hai nguồn nước thải là<br /> thải, chí phí đầu tư và vận hành thấp, thực nguồn tự tổng hợp và tự nhiên. Đối với<br /> hiện trong điều kiện nhiệt độ và áp suất nguồn thải tự tổng hợp, năm hợp chất là<br /> bình thường, có thể sử dụng nguồn UV kali hydrophtalat (kí hiệu là KHP), phenol,<br /> nhân tạo hoặc thiên nhiên và không cần anilin, etanol và acid acetic (kí hiệu là<br /> dùng thêm bất cứ loại hoá chất oxy hoá nào Aacetic) được chọn nghiên cứu. Đầu tiên<br /> [1-4]<br /> . Đối với quá trình quang xúc tác trên tiến hành pha dung dịch, xác định COD<br /> nền TiO2 thì ngoài các ưu điểm giống như ban đầu của các dung dịch này, sau đó tiến<br /> các AOPs khác, xúc tác TiO2 là một loại hành pha dung dịch thải có nồng độ COD<br /> hoá chất phổ biến, không độc, bền hoá học là 200 ppm (200×10-4 %). Đối với nguồn<br /> với quá trình quang xúc tác, ít bị ảnh thải tự nhiên, chúng tôi chọn nghiên cứu<br /> hưởng bởi pH và có thể tái sử dụng [1,5]. trên ba đối tượng là nước thải chợ đầu mối<br /> Quá trình quang xúc tác trên nền TiO2 đã nông sản thực phẩm Thủ Đức (mẫu được<br /> được quan tâm và nghiên cứu rộng rãi trên lấy tại bể điều hoà của trạm xử lí nước thải<br /> LÊ PHÚC NGUYÊN – PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> của chợ, kí hiệu là NTC), nước rỉ rác tại bãi Vis và hệ tối. Đối với hệ UV và Vis, mỗi<br /> rác Phước Hiệp – Củ Chi (mẫu được lấy tại mô hình thí nghiệm gồm thùng xốp hình<br /> hồ chứa nước rỉ rác, kí hiệu là NRR) và chữ nhật với kích thước 70x50cm và đèn<br /> nước thải chăn nuôi heo (mẫu được lấy sau UV (loại UV – A, bước sóng từ 320 -<br /> hệ thống xử lí USBF, kí hiệu là NTH). Các 380nm, công suất 15W) hoặc đèn Vis<br /> mẫu nước thải được lọc để loại bỏ các chất (bước sóng từ 400 - 700nm, công suất<br /> rắn lơ lửng rồi phân tích chỉ tiêu COD ban 15W). Ngoài ra, mỗi thùng được dán giấy<br /> đầu, sau đó tiến hành pha dung dịch thải có bạc chắn sáng để loại bỏ các yếu tố ảnh<br /> nồng độ COD là 200 ppm. hưởng khác. Trên mỗi nắp thùng tiến hành<br /> 2.2. Hoá chất và dụng cụ khoét hai lỗ, trong đó một lỗ để cánh khuấy<br /> Anatase là pha có hoạt tính quang hoá với tốc độ 500 vòng/phút và lỗ còn lại có<br /> m ạnh nhất trong ba dạng tồn tại của TiO2 nắp đậy để rút mẫu tiến hành xác định<br /> nên được chọn làm xúc tác. Năm loại TiO 2 COD và quan sát xem cánh khuấy có hoạt<br /> với cấu trúc anatase có nguồn gốc khác động bình thường hay không để kịp thời<br /> nhau được chọn khảo sát là TiO2 Trung điều chỉnh. Mỗi đèn được bố trí cố định<br /> Quốc (Ti-T), TiO2 Merck (Ti-M), TiO2 ngay phía trên becher đựng dung dịch thải<br /> Merck biến tính với KF (Ti -MKF), TiO2 nhằm cung cấp photon cho quá trình quang<br /> Merck sốc nhiệt khoảng năm phút ở 500 và xúc tác. Đối với hệ tối (không có chiếu xạ)<br /> 9500C (Ti-M500 và Ti-M950). Phương thì mô hình thí nghiệm được bố trí tương<br /> pháp nung sốc nhiệt ở 500 và 950 0C bằng tự như hai hệ trên nhưng khác là không có<br /> máy carbolite. Các hoá chất và dụng cụ chiếu sáng. Mô hình thí nghiệm xử lí nước<br /> dùng cho phân tích COD. thải bằng hệ quang xúc tác TiO2 trong ba<br /> 2.3. Mô hình thí nghiệm điều kiện chiếu UV, Vis và tối được trình<br /> Mô hình thí nghiệm được thực hiện bày trong hình 1.<br /> trên ba hệ là hệ có chiếu UV, hệ có chiếu<br /> <br /> <br /> <br /> Rút mẫu<br /> Text Text<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> !<br /> ! !<br /> Hình 1. Mô hình thí nghiệm xử lí nước thải của ba hệ UV, Vis và tối<br /> <br /> 2.4. Phương pháp thực hiện cùng một lúc trên ba hệ UV, Vis và tối<br /> Mỗi lần chạy mô hình được tiến hành nhằm giảm bớt sai số từ mỗi lần pha dung<br /> NGHIÊN CỨU XỬ LÍ NƯỚC THẢI BẰNG TiO2 …<br /> <br /> <br /> dịch. Dung dịch thải (250ml, nồng độ COD thải được giữ cố định ở 200 ppm thì thời<br /> là 200 ppm) và TiO2 cần dùng được cho gian tối ưu để phản ứng quang xúc tác xảy<br /> vào 3 becher, khuấy đều. Đặt 3 becher vào ra đến giai đoạn bão hoà là 3 giờ, hàm<br /> ba mô hình tương ứng cho ba hệ UV, Vis lượng xúc tác tối ưu là 2g TiO2/1lít dung<br /> và tối. Trong quá trình chạy mô hình, định dịch nghiên cứu, TiO2 của Merck cho hiệu<br /> kỳ sau một giờ là lấy 10 ml mẫu đem phân quả xử lí tốt nhất và các nguồn nước thải<br /> tích thông số COD để tính toán hiệu suất được xử lí hiệu quả nhất trong điều kiện<br /> phản ứng. Phương pháp lấy mẫu và phân chiếu xạ UV.<br /> tích chỉ tiêu COD dựa trên phương pháp Thời gian tối ưu để phản ứng quang<br /> chuẩn[7]. Các mẫu TiO 2 được biến tính xúc tác xảy ra đến giai đoạn bão hoà được<br /> bằng phương pháp sốc nhiệt ở 2 nhiệt độ là chọn lựa khảo sát vì khi xác định được<br /> 950 và 500°C. Nguyên tắc của phương khoảng thời gian nào để quá trình quang<br /> pháp này rất đơn giản, mẫu được lưu trong xúc tác xảy ra tối ưu thì sẽ giảm thời gian<br /> thời gian rất ngắn (5 phút) ở nhiệt độ cao, xử lí và điện năng, góp phần làm giảm chi<br /> sau đó mẫu được rút ra khỏi lò nung và sẽ phí xử lí nước nhiễm bẩn. Nhằm khảo sát<br /> hạ nhiệt độ rất nhanh khi tiếp xúc với nhiệt thời gian tối ưu của phản ứng, chúng tôi<br /> độ phòng để có thể tạo ra được sự tương tiến hành thực hiện phản ứng quang hoá<br /> tác nhanh với bề mặt và tạo ra các khuyết trên nước thải tự tổng hợp KHP (COD là<br /> tật bề mặt. Với thời gian lưu mẫu rất ngắn, 200 ppm) với các hàm lượng xúc tác thay<br /> quá trình chuyển pha từ anatase sang rutile đổi từ 0,5-1,5 gam TiO2 Merck /250ml<br /> chỉ có thể xảy ra với một hàm lượng rất trong 4 giờ đồng thời trên ba hệ UV, Vis và<br /> nhỏ trên bề mặt. Một số kết quả cho thấy tối. Kết quả cho thấy với hàm lượng xúc<br /> việc hiện diện đồng thời cả hai pha anatase tác 0,5gam TiO2 Merck /250ml trong 3 giờ<br /> và rutile (hàm lượng thấp) có thể cho hoạt đầu thì chỉ tiêu COD giảm đáng kể và<br /> tính quang xúc tác cao hơn so với chỉ có trong giờ thứ 4 thì hầu như không giảm<br /> một pha anatase, xúc tác thương mại cho nữa. Lập lại mô hình thí nghiệm với hàm<br /> hoạt tính quang xúc tác rất cao hiện nay là lượng xúc tác tăng lên gấp đôi ( 1 gam TiO2<br /> P25 cũng bao gồm hỗn hợp 2 pha anatase Merck /250ml) và gấp ba (1,5 gam TiO2<br /> (70-80%) và rutile (20-30%). Kết quả Merck /250ml) kết quả vẫn cho thấy điểm<br /> nghiên cứu cũng cho thấy điều kiện sốc tối ưu tương ứng với 3 giờ. Như vậy, quá<br /> nhiệt ở 950°C có thể đã tạo được các trình quang xúc tác xảy ra mạnh trong 3<br /> khuyết tật trên bề mặt hoặc tạo được hỗn giờ đầu và gần như đã đạt được hiệu suất<br /> hợp anatase/rutile trên bề mặt phù hợp cho oxy hoá các chất hữu cơ tối đa. Đồ thị biểu<br /> quá trình xúc tác quang hơn việc sốc nhiệt diễn sự thay đổi nồng độ COD theo thời<br /> ở 500°C [8]. gian phản ứng của mẫu KHP với 0,5 gam<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ti-M được trình bày trong hình 2. Thời<br /> Kết quả nghiên cứu khả năng xử lí gian 3 giờ có thể xem là khoảng thời gian<br /> POPs-dựa vào chỉ tiêu COD-có trong hai tối ưu cho quá trình quang xúc tác, do đó<br /> nguồn nước thải là nguồn tự tổng hợp và trong các phần nghiên cứu còn lại chúng<br /> nguồn nước thải thật bằng hệ quang xúc tác tôi tiến hành chạy mô hình trong 3 giờ.<br /> TiO2 cho thấy khi nồng độ COD của nước<br /> <br /> <br /> 4<br /> LÊ PHÚC NGUYÊN – PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> Nồng độ COD (ppm)!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 200!<br /> <br /> 250!<br /> 100!<br /> <br /> 150!<br /> 50!<br /> 0!<br /> 0!<br /> 250! (ppm)!<br /> Nồng độ COD (ppm)!<br /> <br /> <br /> 200<br /> 30!<br /> <br /> <br /> <br /> 200!<br /> 150<br /> 150!<br /> 60!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tối!<br /> 100<br /> 100! Vis!<br /> 90!<br /> Thời gian (phút)!<br /> <br /> <br /> <br /> (ppm)!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> UV!<br /> 50!<br /> 120!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> Te0!<br /> 150!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0! 30! 60! 90! 120! 150! 180! 210! 240!<br /> 180!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Thời gian (phút)!<br /> !<br /> 210!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Khảo sát thời gian phản ứng tối ưu của mẫu KHP với 0,5g Ti -M<br /> 240!<br /> <br /> <br /> <br /> UV!<br /> Vis!<br /> Tối!<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trong quá trình quang xúc tác dị thể, trong các nguồn nước thải với các hàm<br /> hàm lượng chất xúc tác là một trong những lượng xúc tác TiO2 giữa 0,5g, 1g và 1,5g<br /> !<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thông số quan trọng ảnh hưởng đến tốc độ TiO2/250ml dung dịch là không lớn (khoảng<br /> phân hủy quang hoá. Để nghiên cứu ảnh 5-7%), do đó trong các nghiên cứu chúng<br /> hưởng của hàm lượng xúc tá c đối với quá tôi thường chọn 2g TiO2/lít dung dịch.<br /> trình quang phân hủy các hợp chất hữu cơ Bước sóng và cường độ bức xạ có ảnh<br /> chúng tôi tiến hành thực hiện phản ứng hưởng rất lớn đến động học quá trình<br /> quang hoá trên các loại nước thải với các quang xúc tác trên TiO2. Hiệu suất phản<br /> hàm lượng xúc tác thay đổi 0,5g, 1g và 1,5g ứng trong điều kiện chiếu xạ UV là cao<br /> TiO2 Merck /250ml dung dịch trong 3 giờ nhất. Kết quả ở hình 3 cho thấy sự chênh<br /> đồng thời trên ba hệ UV, Vis và tối. Kết quả lệch hiệu suất phản ứng quang hoá của hai<br /> thí nghiệm cho thấy khi tăng hàm lượng xúc hệ UV và Vis vào khoảng 15%. Điều này<br /> tác thì hiệu suất quang phân hủy các hợp mở ra một triển vọng là sử dụng năng<br /> chất hữu cơ đều tăng nhưng chỉ đến một lượng mặt trời, nguồn năng lượng sạch và<br /> giới hạn nhất định. Điều này có thể giải vô tận, cho quá trình xúc tác quang hoá để<br /> thích dựa vào tâm hoạt động trên bề mặt xử lí nước thải, đặc biệt là dùng để xử lí<br /> TiO2 và khả năng truyền sáng vào dung POPs. Ánh sáng mặt trời vừa có ánh sáng<br /> dịch. Khi hàm lượng xúc tác tăng sẽ làm khả kiến và cả ánh sáng chứa tia cực tím<br /> cho tâm hoạt động tham gia phản ứng tăng nên nếu sử dụng nguồn năng lượng sạch<br /> nhưng khi đã đủ tâm hoạt động thì hiệu suất này thì quá trình xử lí sẽ xảy ra đồng thời<br /> phân huỷ không tăng lên nữa. Mặt khác, cả hai quá trình là quá trình quang xúc tác<br /> TiO2 rất dễ kết tụ lại sẽ làm cho một phần (UV/TiO2) và quá trình phân hủy cảm<br /> bề mặt TiO 2 không thể hấp thụ ánh sáng quang (Vis/TiO2). Do đó, hiệu suất phản<br /> cũng như hấp phụ các chất hữu cơ dẫn đến ứng sẽ đáng kể khi sử dụng nguồn bức xạ<br /> hiệu suất phản ứng cũng giảm đi. Sự chênh từ ánh sáng mặt trời.<br /> lệch hiệu suất phân hủy các hợp chất hữu cơ<br /> LÊ PHÚC NGUYÊN – PHẠM NGUYỄN KIM TUYẾN<br /> <br /> <br /> Hiệu suất phản ứng 80%<br /> <br /> 60%<br /> UV<br /> 40%<br /> Vis<br /> 20% Tối<br /> <br /> 0%<br /> KHP Phenol Anilin Etanol Aacetic NRR NTC NTH<br /> Hình 3: So sánh hiệu suất phản ứng giữa các nguồn nước thải khác nhau<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy với nhiên, kết quả nghiên cứu cụ thể trên các<br /> cùng nồng độ COD ban đầu nhưng hiệu loại nước thải khác nhau cho thấy thứ tự<br /> quả xử lí của các nguồn thải tự nhiên cao ảnh hưởng của hoạt tính TiO2 có khác nhau<br /> hơn nhiều so với nguồn tự tổng hợp, điều trên hai loại TiO2 là Ti-M500 và Ti-MKF.<br /> này mở ra triển vọng ứng dụng cao vào Đối với nước thải chợ đầu mối nông sản<br /> thực tế. Các hợp chất có vòng cho hiệu quả thực phẩm Thủ Đức thì hiệu suất giảm dần<br /> xử lí cao hơn so với các hợp chất không theo thứ tự là Ti-M; Ti-M950; Ti-M500;<br /> vòng. Các hợp chất có tính acid sẽ được xử Ti-MKF, Ti-T trong khi đó đối với nước rỉ<br /> lí hiệu quả hơn các hợp chất có tính bazơ. rác thì hiệu suất suất giảm dần theo thứ tự<br /> Như vậy, các nguồn thải khác nhau dù dùng TiO2 là Ti-M; Ti-M950; Ti-MKF; Ti-<br /> cùng nồng độ nhưng có ảnh hưởng khác M500, Ti-T. Điều này chứng tỏ không phải<br /> nhau lên hiệu suất phản ứng, điều này cho loại TiO 2 nào cũng cho hiệu suất xử lí cao<br /> thấy chính thành phần và tính chất hoá học giống nhau đối với các loại nước thải khác<br /> khác nhau của các nguồn nước thải đã ảnh nhau. Do đó, khi áp dụng vào thực tế<br /> hưởng lên hiệu suất phản ứng. Mức độ ảnh chúng ta cần phải tiến hành nghiên cứu để<br /> hưởng của thành phần và tính chất hoá học xem loại TiO2 nào mang lại hiệu quả xử lí<br /> của các nguồn nước thải lên hiệu suất phản phù hợp nhất.<br /> ứng cũng được trình bày ở hình 3. Quá trình quang xúc tác không đòi hỏi<br /> Ảnh hưởng của hoạt tính của các loại cung cấp nhiệt, nhiệt độ tối ưu trong<br /> TiO2 đến hiệu suất phản ứng quang hoá khoảng 20 -800C[2,6]. Giá trị pH của dung<br /> được thực hiện trên các loại nước thải dịch trong quá trình quang xúc tác TiO2<br /> (COD là 200 ppm) với các hàm lượng xúc không đòi hỏi quá khắt khe như quá trình<br /> tác là 2g TiO2/1lít dung dịch trong 3 giờ quang fenton (pH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2