intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ý muốn thanh toán nước tưới bằng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để quản lý tài nguyên nước hiệu quả đối với mục đích tưới nói riêng và các mục đích khác thì công tác quy hoạch và quản lý cần tính đến đặc thù từng vùng cũng như ý muốn thanh toán của người dân để có những quyết định quản lý phù hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ý muốn thanh toán nước tưới bằng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (CVM)

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 NGHIÊN CỨU Ý MUỐN THANH TOÁN NƯỚC TƯỚI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NGẪU NHIÊN (CVM) Bùi Thị Thu Hòa1, Trần Văn Khiêm1, Nguyễn Phương Mạnh1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: thuhoa.ktcs@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG thu thập thông tin về WTP của người tiêu Nhu cầu sử dụng nước ngày càng gia tăng dùng, có hai kỹ thuật tính toán giá trị là đánh cũng như tác động của biến đổi khí hậu ngày giá trực tiếp như phương pháp đánh giá giá càng tạo áp lực đối với tài nguyên nước. Một trị tùy chọn (CVM), hay phương pháp lựa trong những ví dụ điển hình nhất về tình chọn thử nghiệm (CEM) và kỹ thuật đánh giá trạng thiếu nước nghiêm trọng ở Việt nam là giá trị gián tiếp như phương pháp chi phí du khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ năm lịch (TCM). Trong nghiên cứu này, nhóm tác 2016 vừa qua. Tình trạng khan hiếm nước giả dùng phương pháp CVM để tìm hiểu ý dẫn đến những tổn thất kinh tế, làm xáo trộn muốn thanh toán của người nông dân với cuộc sống của người dân vùng ở các khu vực nước tưới ở một số địa bàn nghiên cứu như này. Với nhu cầu nước ngày càng tăng nhanh Thái Nguyên. trên thế giới, cùng với những tác động của biến đổi khí hậu, đòi hỏi các nhà quy hoạch 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và quản lý tài nguyên nước cũng như người Phương pháp CVM sử dụng câu hỏi điều sử dụng cần có cách nhìn nhận cũng như hiểu tra để gợi mở ưa thích của các hàng hoá công rõ về giá trị tài nguyên nước để có những cộng bằng cách tìm ra khoản tiền mà họ có ý quyết định hợp lý và hiệu quả. Theo nguyên muốn thanh toán cho những cải thiện được đề tắc thứ tư của Dublin 1992, nước đã được xuất. Theo phương pháp CVM, việc đưa ra cộng đồng quốc tế công nhận như hàng hóa các giá trị WTP là ngẫu nhiên, phụ thuộc vào kinh tế. Tuy nhiên, nước không giống như thị trường giả tưởng cụ thể được mô tả cho các hàng hóa kinh tế khác bởi các đặc tính người trả lời phỏng vấn (Brookshire và thất bại thị trường. Do đó, việc xác định giá Eubanks, 1978). Về cơ bản, những người trả trị của nước cần có những phương pháp đánh lời phỏng vấn thường được hỏi tập trung vào giá giá trị riêng. Đối với lĩnh vực kinh tế tài ba phần chính: (1) Mô tả chi tiết về hàng hoá nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên được tính toán giá trị và tình huống giả nước nói riêng, việc tính toán giá trị tài tưởng mà người trả lời phỏng vấn được yêu nguyên nước đã được các nhà nghiên cứu thực hiện tính toán thông qua ước lượng tổng cầu trả lời.(2) Các câu hỏi khêu gợi ra ý ý muốn thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ muốn thanh toán của những người trả lời đang xem xét. Ý muốn thanh toán (WTP) phỏng vấn đối với hàng hoá được tính giá trị. nhằm xác định tổng lượng tiền mà người tiêu (3) Các câu hỏi về các đặc tính của người trả dùng sẵn sàng thanh toán cho hoạt động cung lời phỏng vấn. cấp nước. WTP của người tiêu dùng là một Mô hình dùng để ước lượng WTP dưới trong các tiếp cận chuẩn tắc được các nhà dạng nhị phân, hay logistic. Mô hình căn bản nghiên cứu và kinh tế thị trường dùng để tính để phân tích nhị phân dựa trên lý thuyết giá trị của hàng hóa hoặc dịch vụ mà không ngẫu nhiên tiện ích do Hanemann (1984). Ý tồn tài cơ chế định giá dựa trên thị trường. Để tưởng chính của lý thuyết này là mặc dù cá 269
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 nhân biết được lợi ích nhất định của họ, tưới từ hệ thống thủy lợi, năng suất lúa vụ nhưng vẫn còn một số cấu phần không thể Đông Xuân làm năng suất điển hình bởi nước quan sát được dưới góc độ nghiên cứu. Do tưới vụ Đông Xuân ảnh hưởng trực tiếp đến đó, người nghiên cứu chỉ có thể tạo ra xác năng suất, hay thu nhập của các hộ nông dân,.. suất cho những phản ứng ‘có’ hoặc ‘không’ Biến WTP là nhị phân nhận giá trị bằng của những kịch bản được đề xuất. Cụ thể 1 nếu WTP >= 20000, có xác suất trả lời p hóa cách tiếp cận này được thực hiện dưới và ngược lại bằng 0 nếu tương ứng xác suất trả dạng ứng dụng mô hình nhị phân logistic để lời (1-p). thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Kết quả kiểm định hệ số hồi quy cho thấy, nhị phân WTP đã được thể hiện như trên bằng kiểm định Wald biến NS_DX có với các biến độc lập khác như: diện tích sig.=0.043
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 lần nếu diện tích trồng tăng lên 1 đơn vị trong tương ứng là: 10.61%, 16.91%. Kết quả trường hợp năng suất vụ đông xuân (NS_DX) nghiên cứu cho thấy ở Thái nguyên, với xác giữ nguyên giá trị. Odds của WTP sẽ tăng suất ban đầu đã cho, khi các yếu tố khác 1.003 lần nếu NS_DX tăng lên 1 đơn vị trong không đổi, nếu một sự gia tăng về diện tích trường hợp diện tích trồng canh tác thì xác suất trả lời WTP>20.000 (DIENTICH_TRONG) không thay đổi. Điều đồng/sào giảm. Điều này được giải thích do này có thể giải thích, chi trả thêm cho nước Thái nguyên có khá nhiều khu công nghiệp tưới phụ thuộc nhiều vào năng suất vụ đông lớn như Sam sung nên người dân ở khu vực xuân (vụ trồng lúa chính) khi năng suất tăng có nhiều lựa chọn nghề nghiệp khác thay vì thì WTP tăng, và diện tích trồng trọt tăng thì thuần nông. Nghiên cứu thực tế cho thấy xác suất WTP có hướng trái chiều, vì người nhiều hộ gia đình đã giảm diện tích trồng lúa dân kỳ vọng sẽ áp dụng những kỹ thuật canh bởi họ canh tác chỉ bảo đảm đủ lương thực tác, công nghệ mới khi có diện tích được mở chứ kinh tế gia đình không phụ thuộc vào rộng (quy mô lớn). Tuy nhiên, lượng xác suất hoạt động nông nghiệp này. tăng WTP không đáng kể. Để thấy được kịch bản xác suất trả lời 4. KẾT LUẬN WTP thay đổi khi xác suất ban đầu lần lượt là Mặc dù chính sách miễn giảm thủy lợi phí 10%, 20%, 30%. Ta có: đặt P0 là xác suất ban đã đem lại nhiều lợi ích cho người nông dân, đầu, P1 là xác suất thay đổi, được tính theo tình hình sử dụng nước tưới vẫn còn nhiều công thức: bất cập. Nhóm nghiên cứu đã ứng dụng P0 × eβ phương pháp CVM để tìm hiểu ý muốn thanh P1 = toán nước tưới của người nông dân. Nghiên 1 − P0 (1 − eβ ) cứu đã chỉ ra rằng nhiều gia đình hộ nông dân Từ các kết quả của cột hệ số hồi quy (B) vẫn sẵn sàng thanh toán cao để có thể bảo và exp(B)= eB ta có các kịch bản xác suất đảm nước cho canh tác, ngược lại nhiều như sau: Đối với biến năng suất của vụ đông người không có ý muốn thanh toán nước xuân (năng suất _vụ ĐX): Giả sử xác suất trả tưới, thậm chí ruộng bỏ hoang bởi họ đang lời WTP >20.000 đồng/sào của hộ gia đình là dần chuyển đổi sang các khu vực kinh tế 10%, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu khác như làm việc tại các khu công nghiệp. một hộ có năng suất tăng lên 1 đơn vị thì xác Do vậy, để quản lý tài nguyên nước hiệu quả suất trả lời ý WTP >20.000 đồng/sào ở Thái đối với mục đích tưới nói riêng và các mục nguyên tăng 10.03%. Nếu xác suất ban đầu là đích khác thì công tác quy hoạch và quản lý 20%, 30% thì xác suất trả lời cần tính đến đặc thù từng vùng cũng như ý WTP>20.000đ/sào tăng tương ứng là: muốn thanh toán của người dân để có những 20.05%, 30.06%; Có thể thấy rằng với xác quyết định quản lý phù hợp. suất ban đầu đã cho, khi các yếu tố khác 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO không đổi, nếu một hộ có năng suất tăng lên 1 đơn vị thì xác suất trả lời [1] Brookshire,D.S, Eubanks,L.S.,1978. Contingent WTP>20.000đồng/sào cũng tăng với mức Valuation and Revealing the Actual Demand tương ứng với xác suất ban đầu. Đối với biến for Public Environment Commodities, Paper presented at Public Choice Society, diện tích: Giả sử xác suất trả lời |WTP New Orleans. >20.000 đồng/sào của hộ gia đình là 10%, [2] Hanemann, M.W. 1984. Welfare Evaluations in khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu một Contingent Valuation Experiments with hộ có diện tích tăng lên 1 đơn vị thì xác suất Discrete Response Data. American Journal of trả lời ý WTP>20.000 đồng/sào ở Thái Agricultural Economics 66(3):332-34. nguyên giảm 5.01%. Nếu xác suất ban đầu là [3] Greene William H. (2003): Econometric 20%, 30% thì xác suất trả lời Analysis, New York, Macmillan publishing WTP>20.000đ/sào ở Thái nguyên giảm company. 271
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2