intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngư trường vùng biển Tây nam bộ

Chia sẻ: Hoàng David | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:10

222
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biển Tây Nam Bộ nằm ở phần cuối của bán đảo Đông Dương, liền kề với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ và quan trọng. Nằm giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao lưu hợp tác với các nước trên bán đảo. Nằm ở vùng tận cùng Tây Nam của Tổ quốc có bờ biển dài 73,2 km và nhiều đảo, quần đảo như Thổ Chu, Phú Quốc là vùng đặc quyền kinh tế giáp biển Đông và vịnh Thái Lan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngư trường vùng biển Tây nam bộ

  1. TÂY NAM BỘ I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Biển Tây Nam Bộ  là một phần của vịnh Thái Lan, phía bắc giáp với biển  Campuchia, phía nam là cửa vịnh nối liền với biển Đông, phía đông giáp với biển   Đông phía tây giáp với biển Thái Lan. Vùng bao gồm các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh,  Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu  Giang với tổng diện tích tự nhiên 39.734 km2 chiếm 12,2 % diện tích tự nhiên của   cả nước.  Nằm  ở  phần cuối của bán đảo Đông Dương, liền kề  với vùng kinh tế  trọng điểm phía Nam nên vùng có mối quan hệ  hai chiều rất chặt chẽ  và quan   trọng. Nằm giáp với Campuchia và cùng chung sông Mê Kông là điều kiện giao   lưu hợp tác với các nước trên bán đảo. Nằm   ở  vùng tận cùng Tây Nam của Tổ  quốc có bờ biển dài 73,2 km và nhiều đảo, quần đảo như Thổ  Chu, Phú Quốc là  vùng đặc quyền kinh tế giáp biển Đông và vịnh Thái Lan.    Vùng nằm trong khu vực có đường giao thông hàng hải và hàng không  quốc tế  giữa Nam á và Đông Nam á cũng như  với châu úc và các quần đảo khác  trong Thái Bình Dương. Vị trí này rất quan trọng trong giao lưu quốc tế. II. Đăc điêm ng ̣ ̉ ư trương ̀ I.1 Đia hinh chât đay  ̣ ̀ ́ ́ Vùng biển phía Tây Cà Mau ít chướng ngại vật, riêng vùng Hòn Khoai ­   Hòn Sao đáy biển ghồ  ghề, nhiều rạn san hô. Các nơi khác chủ  yếu là các loài  sinh vật biển như: sao biển, rong rêu, nấm hình ly. Các chướng ngại vật này ảnh   hưởng rất lớn đến nghề lưới vây. Độ sâu và chất đáy: Ngư trường có độ sâu nhỏ, đường đẳng sâu 10m cách  bờ  7­ 8 hải lý, chỗ  sâu nhất khoảng 40m nước. Đường đẳng sâu 30m cách bờ  50­60 hải lý. Chất đáy là bùn hoặc bùn pha vỏ sò nhuyễn thể và bùn cát. 1
  2. I.2 Địa hình Bờ Biển và hệ sinh thái Biển Vùng biển Tây Nam Bộ là vùng biển kín thông ra biển Đông ở phía  Đông Nam với diện tích thuộc vùng đặc quyền kinh tế  của Việt Nam khoảng   59.430 km2 Thềm lục địa biển Tây Nam Bộ  có độ  sâu tăng dần tương đối đều  đặn từ  bờ  ra giữa vịnh, nền đáy trong vịnh tương đối bằng phẳng, chỉ  có khu  vực cận đảo Phú Quốc địa hình đáy bị chia cắt phức tạp, có nhiều rãnh ngầm và  đồi ngầm. Độ sâu vùng biển không lớn, thường 30­40m, chỗ sâu nhất không quá  80m. Bờ biển lồi lõm với nhiều vụng, vịnh nhỏ, chất đáy chủ  yếu là cát bột và  cát Thời tiết ở đây thể hiện hai mùa rõ rệt là Đông Bắc và Tây Nam với chế  độ  mưa, dòng chảy, độ  mặn khác nhau tạo nên sự phong phú trong khu hệ  sinh  vật cư trú ở đó. Nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển Tây Nam Bộ thể hiện rõ sự đa  dạng sinh học của biển nhiệt đới. Ở  đây, tồn tại hầu hết các hệ  sinh thái biển  và ven biển điển hình như rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, bãi bồi và  vùng triều, là nơi cư trú và sinh sản của nhiều loài sinh vật biển. Kết quả nghiên   cứu nguồn lợi  ở  đây đã thống kê 296 loài/nhóm loài thuộc 91 họ  hải sản khác  nhau, trong đó nhóm cá bắt gặp 228 loài, nhóm tôm bắt gặp 33 loài tôm  và nhóm  mực bắt gặp 16 loài . Tổng trữ lượng nguồn lợi hải sản  ở vùng biển Tây Nam   Bộ   ước tính khoảng trên 1 triệu tấn, chiếm 21% tổng trữ lượng nguồn lợi của   toàn vùng biển. Trữ lượng nguồn lợi hải sản đánh được bằng lưới kéo đáy ước   tính khoảng 124 ngàn tấn  Hệ  sinh thái cửa sông: Cửa sông là nơi nước ngọt từ  sông chảy ra gặp  biển. Chúng chịu  ảnh hưởng mạnh mẽ  bởi các thuỷ  triều và sự  pha trộn giữa   nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận  chuyển chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi   động thực vật và nó quyết định các dạng trầm tích ven biển. Hệ  sinh thái cửa  sông nằm trong số  các hệ  sinh thái phong phú và năng động nhất trên thế  giới.  Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi  của chế độ nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ  hệ  sinh thái này Nhiều loài tôm cá  ở  Đồng bằng sông Cửu Long là những loài   phụ  thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư  và sinh sản của các loài này chịu  ảnh   hưởng mạnh mẽ  của chế  độ  sông và thuỷ  triều, phụ  thuộc rất nhiều vào môi  trường cửa sông I.3  Đăc điêm khi t ̣ ̉ ́ ương, thuy văn  ̉ a) chê đô gio ́ ̣ ́ 2
  3. ­ Chế  độ  gió: thể  hiện rõ nét những đặc tính gió mùa. Có hai mùa chính:  Mùa gió Đông Bắc hoạt động từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, mùa gió Tây   Nam hoạt động từ  tháng 4 đến tháng 9. Ngoài ra còn có các loại gió hoạt động  trong các thời kỳ chuyển tiếp. Tốc độ gió trung bình nằm trong đất liền từ 1,5 ­   2 m/s, ở ngoài khơi từ 2,5 ­ 3,5 m/s và rất ít biển động. b) chê đô thuy triêu  ́ ̣ ̉ ̀ ­ Chế độ thuỷ triều, sóng biển: Ngư trường Cà Mau chịu ảnh hưởng trực  tiếp của hai chế độ thuỷ triều. ở phía Đông có chế độ bán nhật triều không đều  ở biển Đông, ở phía Tây có chế độ nhật triều không đều của vịnh Thái Lan. Biên  độ thuỷ triều nhỏ khoảng 1m, cao nhất từ 1,5 ­ 1,7 m, thấp nhất từ 0,25 ­ 0,4 m. c) chê đô song biên ́ ̣ ́ ̉ ­ Chế độ sóng: tương đối ổn định. Vào mùa mưa (mùa gió Tây Nam), sóng  cao hơn mùa khô (mùa gió Đông Bắc) đặc biệt cũng có tháng mặt biển lặng sóng  mà ngư dân gọi là “đồng trung”. Ngoài ra vùng biển này ít chịu ảnh hưởng trực  tiếp của bão nên ít khi có sóng cấp 6­7 do đó rất thuận lợi cho nghề  lưới vây  khai thác xa bờ ở tỉnh Cà Mau. ­ Chế  độ  mưa, bão:  Mùa mưa  ở  đây chính thức bắt đầu từ  ngày 5 đến  ngày 25 tháng 5 và kết thúc vào tháng 11 hàng năm. Số  ngày mưa khoảng 170   đến 200 ngày, lượng mưa trung bình trong một năm khoảng 1.500 đến 2.000mm,  tập trung chủ  yếu vào tháng 8 và tháng 9 hàng năm. Bão ít xảy ra  ở  vùng biển   này, nếu có thường rơi vào các tháng từ tháng 8 đến tháng 10.  d) chê đô dong chay ́ ̣ ̀ ̉ ­ Dòng chảy: Vịnh Thái Lan thông với Biển Đông nên chịu ảnh hưởng của   hải lưu Biển Đông, trong vịnh hình thành hai dòng hải lưu khác nhau:     Mùa gió Tây Nam: Hướng dòng chảy tầng mặt và tầng đáy tại phần phía Tây Bắc Vịnh gần  trùng nhau. Điều này có nghĩa khả năng tải vật chất (trong đó có cả chất bẩn) từ  phía Tây sang phía Đông Vịnh vào mùa này là rất lớn. Dòng chảy có hướng Tây  Bắc ­ Đông Nam tới gần mũi Cà Mau một phần nước được đưa vào vùng biển   phía đông Nam Bộ, còn phần lớn nước đưa lại vịnh tạo nên hoàn lưu khép kín  trong vịnh theo chiều kim đồng hồ. Mùa gió Đông Bắc: Trừ dải ven bờ biển tỉnh Kiên Giang ­ Cà Mau, hoàn lưu tại vùng biển Tây   Việt Nam có chiều ngược kim đồng hồ. Gió mùa đông bắc và dòng chảy triều đã  tạo nên một vòng tuần hoàn khép kín, bao gồm vùng nước trồi và vùng nước  chìm địa phương Nước từ vùng biển miền đông Nam Bộ  một phần đi vào vịnh  3
  4. Thái Lan có hướng Đông Nam ­ Tây Bắc tạo thành hoàn lưu có chiều ngược với  gió mùa Tây Nam  Nhiệt độ nước biển Vào mùa khô nước từ biển Đông đi vào vịnh Thái Lan dọc theo bờ biển Cà  Mau ­ Kiên Giang đi lên phía bắc dòng nước mang theo nhiệt độ  thấp, độ  mặn   cao đã làm cho vùng ven bờ có nhiệt độ giảm và càng ra giữa vịnh nhiệt độ càng  tăng. Các tháng trong mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) nhiệt   độ nước tầng đáy thường có giá trị bằng hoặc cao hơn tầng mặt. Nhiệt độ nước  có giá trị thấp nhất là vào khoảng tháng 11 năm trước đến tháng 1 năm sau và cao  nhất vào khoảng tháng 3 đến tháng 5 . Vào thời kỳ  cuối mùa khô và đầu mùa  mưa, nhiệt độ  nước tại vùng biển Kiên Giang ­ Cà Mau dao động trong khoảng  từ 29 – 300 C. Nhìn chung nhiệt độ nước ở vịnh Thái Lan thường từ 28 ­ 30 0 C. Độ mặn nước biển Độ mặn nước biển ở tầng mặt vùng biển khơi của vịnh Thái Lan từ 31,4 ­  32,7‰ (Naval Hydrographic Department,1995). Vịnh Thái Lan thể  hiện một đặc  trưng có 2 lớp Mùa gió tây nam Mùa gió đông bắc 100o 105o 100o 105o 100o  105o 100o 105o 6 ÷ 12 cm/s 12 ÷ 25 18 ÷ 30 6 ÷ 12 cm/s 12 ÷ 25 18 ÷ 30 5o 10o  13o 5 nước: vùng nước nông cửa sông có độ  mặn thấp,  ở  tầng nước trên mặt  chảy khỏi vịnh, và ngược lại trong khi đó lớp nước có độ  mặn cao, lạnh hơn   chảy từ  biển Đông vào vịnh. Vùng biển Kiên Giang ­ Cà Mau vào thời kỳ  mùa  khô nước từ biển Đông đổ  vào vịnh Thái Lan men theo bờ biển Cà Mau ­ Kiên  Giang lên phía bắc. Còn vào thời kỳ mùa mưa thì nước từ vịnh Thái Lan lại theo  chiều ngược lại tức là men theo bờ  biển Kiên Giang ­ Cà Mau đi xuống phía  nam. Ngoài sự  ảnh hưởng của hoàn lưu nước trong vịnh thì trong các mùa mưa   và khô lưu lượng nước từ lục địa đổ vào vùng này cũng khác nhau rất nhiều. Vì  vậy mà chế độ mặn của vùng ven biển phía tây Nam Bộ cũng có những thay đổi   nhất định. I.4 Điều kiện ngoại cảnh khác  ảnh hưởng đến hoạt động của   tàu thuyền nghề cá Ngoài những chế độ nói trên còn có một điều kiện không kém phần quan  trọng đó là chế  độ  sương mù. Sương mù có  ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động  của tàu thuyền trên biển. Ở vùng biển Tây Nam bộ sương mù thường xuất hiện   vào cuối mùa khô lúc gần sáng và tan nhanh khi mặt trời mọc. Sương mù ở  đây   chủ yếu là sương mù bức xạ. 4
  5. III. Nguôn l ̀ ợi ca biên  ́ ̉ a.i.1.a. Số Lượng Loài Ở  vùng biển Tây Nam Bộ  đã xác định được 479 loài thuộc 204   giống của 99 họ  cá khác nhau và 22 bộ. Khu hệ  cá  ở  vùng biển tây   Nam Bộ  mang tính chất nhiệt đới khá rõ, số  lượng loài phong phú  nhưng sản lượng và chất lượng không cao. Có khoảng 10 loài mực có giá trị kinh tế bao gồm: Mực lá, Mực ống Trung  Hoa, Mực  ống  Ấn Độ, Mực  ống thân dài, Mực  ống vây ngang, Mực thẻ, Mực  lửa, Mực nang hổ, Mực nang kim, Mực nang mắt cáo. Ở vùng biển gần bờ Tây Nam Bộ  bắt gặp 15 loài thuộc họ  tôm có giá trị  kinh tế: Tôm thẻ chân trắng, Tôm he rằn, Tôm he Ấn Độ, Tôm sú, Tôm he Nhật,   Tôm hèo, Tôm rảo, Tôm bộp, Tôm nghệ, Tôm bạc nghệ, Tôm đuôi xanh, Tôm  rảo cát, Tôm sắt, Tôm sắt rằn,Tôm sắt hoa. Nguồn lợi cá tầng trên sống ven bờ  có kích thước nhỏ, ít di cư xa. Trong   nhóm này các loài cá có sản lượng cao là: cá mòi, cá trích, cá cơm, cá lẹp, cá khế.   Loài sống xa bờ  có kích thước lớn và thường di cư  xa như: cá thu ngừ  thường   xuất hiện khá thường xuyên ở khu vực bên trong vịnh vào mùa nắng và cửa vịnh  vào mùa mưa. Loài cá ngừ  chấm có sản lượng cao, sau đó đến cá ngừ  vằn, cá  bạc má là loài cá tầng trên quan trọng và thường có sản lượng cao vào mùa  nắng. Cá tầng đáy có giá trị kinh tế ở vùng biển tây Nam Bộ bao gồm đại diện  các giống cá hồng, cá lượng, cá song, cá lượng đá, cá mối, cá trác, cá nhồng, cá  sạo. a.i.1.b. Loài Chiếm Ưu Thế Với nguồn lợi thủy sản đa dạng, trong thành phần thực tế  đánh bắt tại   vùng biển Tây Nam Bộ có các loài chiếm ưu thế (bảng 1). ST Tên khoa học  Tên Việt Nam  Tỷ  T  lệ %  1  Argyrosomus  Cá đù bạc  9,30  argentatus  2  Leiognathus bindus  Cá liệt  8,72  3  Lagocephalus  Cá nóc  7,73  5
  6. sceleratus  4  Leiognathus  Cá ngãng  6,29  rivulata  5  Trichiurus  Cá hố  6,06  haumella  6  Megalaspis cordyla  Cá sòng gió  3,90  7  Leiognathus  Cá liệt  3,41  insidiator  8  Cynoglossus sp.  Cá bơn cát  3,23  9  Upeneus sulphureus  Cá   phèn   hai  2,24  sọc  10  Therapon theraps  Cá   căng   sọc  2,20  thẳng  Bảng 1. Tỷ lệ % của các loài có sản lượng cao so với tổng sản lượng cá   đánh bắt được ở vùng biển Tây Nam Bộ. a.i.1.c. Biến Động Nguồn Lợi Vùng biển nông nhất trong các vùng biển  ở  Việt Nam, có địa hình bằng  phẳng, ít chướng ngại vật, chất đáy chủ  yếu là bùn, bùn pha cát và có độ  sâu   tương đối, trữ lượng và nguồn lợi lớn. Điều kiện tự nhiên như chế độ khí tượng   thuỷ văn, sóng gió, mưa bão…tương đối ổn định nên ít biến động về thành phần   loài cũng như  mùa vụ  khai thác. Nhưng mật độ  tàu thuyền khai thác lớn làm   giảm sản lượng khai thác, nguồn lợi thủy sản nhanh chóng bị cạn kiệt. Đặc biệt  là tình trạng khai thác gần bờ, đặc biệt là nghề  lưới kéo tầng đáy khai thác quá  mức, tàn phá các loại cá con bằng việc khai thác tôm và kích thước nhỏ  ở phần  đụt lưới . Hơn nữa là một ngư trường nằm  ở cuối đất nước, tiếp giáp với một   số  nước trong khu vực ASEAN như: Thái Lan, Campuchia, Malaixia, Indonesia   và Philippin nên nguồn lợi đa dạng có sự di chuyển của nguồn lợi giữa các vùng  biển. a.i.1.d. Phân Bố Nguồn Lợi Vùng biển Tây Nam Bộ có 3 khu vực phân bố chủ yếu: 6
  7. Bãi cá tây và tây nam Phú Quốc: Phạm vi 10000’N – 10020’N và 103030’E – 103050’E, độ  sâu từ  10 ­ 30m,  chất đáy là bùn lẫn vỏ sò. Sát bờ  phía tây Phú Quốc mật độ  phân bố  thưa hơn.  Diện tích 810 hải lý vuông ­ 2.778 km2, trữ lượng 10.530 ­ 23.420 tấn, khả năng  khai thác 8.500 tấn, mật độ  6,11 tấn/km2. Bãi cá có khả  năng khai thác quanh   năm đạt sản lượng cao. Thành phần cá chủ  yếu gồm cá liệt (25 ­ 30%), cá chỉ  vàng (15%), cá hồng( 10%), ca căng (5%).  ́ Bãi cá khu vực Hòn Tre­Nam Du: Phạm vi 090 30’N – 100 00’N và 1040 10’E – 1040 40’E, độ sâu từ 10 ­ 15m,  chất đáy là bùn lẫn vỏ sò. Diện tích 1.035 hải lý vuông ­ 3.550 km2 . Trữ lượng  15.031 ­ 29.440 tấn, khả năng khai thác 11.000 tấn, mật độ  6,3 tấn/km2 . Bãi cá  khu vực Hòn Tre khai thác được quanh năm và đạt sản lượng cao. Các loài cá có   sản lượng cao là cá chỉ vàng, cá hồng, cá căng, cá lượng. 7
  8. Bãi cá khu vực Hòn Chuối­Hòn Khoai: Phạm vi 080 00' – 090 25' và 1040 00' – 1040 45', là một trong những bãi cá  chủ yếu của tỉnh Cà Mau, độ sâu khoảng 16 – 26 mét, chất đáy là bùn lẫn vỏ sò.  Trữ  lượng khai thác lớn, mùa vụ  quanh năm, một số  loài có giá trị  kinh tế  cao  như cá mú, cá bóp, cá hố, cá lạc, tôm hùm, tôm tít,… a.i.1.e. Trữ Lượng Và Khả Năng Khai Thác Là một ngư trường có trữ lượng lớn và đa dạng các loài hải sản có giá trị  kinh tế  cao như tôm, cua, ghẹ, mực, cá hồng, cá sao, cá thu, cá chim, cá mú, cá   thiều… Trữ  lượng cá của vùng biển Cà Mau  ước chừng khoảng 600.000 tấn,  khả  năng cho phép khai thác hàng năm từ 200.000 ­ 250.000 tấn. . Theo điêu tra ̀   ̀ ̀ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ̀ ̀ ̀ ươí  vung nay co 315 loai ca thuôc 83 ho. Nghê khai thac chu yêu cua vung nay la l ̀ ̣ ́ ̀ ́ ̣ keo, vây, rê, câu va môt sô nghê cô đinh ven b ́ ờ.  Nguồn lợi cá tầng đáy ở vùng gần bờ Việt Nam cao hơn hẳn nguồn lợi cá   vùng gần bờ phía Thái Lan. Diện tích tính trữ lượng vùng thềm lục địa Thái Lan   gấp 2,5 lần diện tích tính trữ lượng vùng biển thềm lục địa phía Việt Nam (Tây  Nam Bộ). Nhưng ngược lại trữ lượng phía thềm lục địa Việt Nam tương đương  phía thềm lục địa Thái Lan và thậm chí còn cao hơn chút ít; từ đó mật độ nguồn  lợi vùng biển ven bờ Việt Nam chiếm 1,89 tấn/km2 , trong khi đó mật độ  vùng  thềm lục địa Thái Lan chỉ chiếm 0,74 tấn/km2 (bảng 1). Tên vùng Diện  Trữ  lượng  Mật   độ  tích (km2) (tấn) (tấn/km2) Tây   Nam  49,048 92,721 1,89 Bộ Thềm   lục  122,719 90,067 0,47 địa Thái Lan Bảng 1. Trữ lượng cá tầng đáy ở vùng biển Tây Nam Bộ và thềm lục địa   phía Thái Lan 8
  9. KẾT LUẬN vùng biển phía tây Nam Bộ đã xác định được 479 loài cá, thuộc 204 giống,  99 họ và 22 bộ. Xác định được 50 loài tôm biển trong đó 15 loài có giá trị kinh tế  cao và 40 loài động vật chân đầu trong đó 10 loài mực có giá trị  kinh tế  cao, 5   loài rùa biển (vích, đồi mồi, quản đồng, đồi mồi dứa và rùa da), 9 loài cỏ biển và   289 loài san hô thuộc 74 giống. Trữ  lượng cá tầng đáy giảm sút nhiều so với   trước đây. Nhiều vấn đề trong nghề cá cần được tiếp tục củng cố lại , đặc biệt  là nghề  lưới kéo tầng đáy. Những vấn đề  đó bao gồm: khai thác hải sản quá  mức, tàn phá các loài cá con bằng việc khai thác tôm và kích thước mắt lưới nhỏ  ở phần đụt lưới. Vì vậy vấn đề  bảo vệ và phục hồi nguồn lợi ở vùng biển này   là trách nhiệm chung của toàn dân tộc. Các nhà quản lý, khoa học, sản xuất và  kinh doanh của nghành từ  trung  ương đến địa phương cần sớm lập quy hoạch  cho sự  phát triển nghề  nghiệp. Phân vùng hoạt động cho mỗi loại nghề  và có   biện pháp cấp bách để  bảo vệ  nguồn lợi thủy sản. Tăng cường các biện pháp  bảo vệ nguồn lợi, nhằm đảm bảo khai thác được lâu dài. Nghiêm cấm dùng chất  nổ, điện trường…Không khai thác vào thời gian sinh sản chính, nhằm duy trì  khả  năng tái suất nguồn lợi. Phát triển khai thác theo chiều sâu mang tính bền  vững. GIẢI PHÁP  Đầu tư  các chương trình bảo vệ  tính đa dạng sinh học,bảo vệ  và tái tạo  quỹ gien, bảo vệ môi trường sống của các loài thủy sản.  Khai thác thủy sản đi đôi với việc bảo vệ  và phát triển nguồn lợi thủy  sản. Khai thác và bảo vệ  nguồn lợi thủy sản theo quy hoạch phát triển   nghành, quy hoạch vùng.  Xây dựng chiến lược chương trình bảo vệ  và phát triển nguồn lợi thủy   sản Hoàn thiện các văn bản pháp luật , sớm ban hành luật thủy sản việt nam  theo luật ứng xử nghề cá có trách nhiệm 9
  10. Xây dựng chính sách phát triển và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Củng cố và phát triển hệ thống tổ chức bảo vệ nguồn lợi thủy sản nâng   cao năng lực quản lý nghề cá và quản lý nguồn lợi thủy sản  Giáo dục cộng đồng, nâng cao nhận thức bảo vệ và phát triển thủy sản là  trách nhiệm của toàn dân Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2