intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngữ văn lớp 10 tuần 26: Hồi trống cổ thành - La Quán Trung - Giáo án

Chia sẻ: Ho Thi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

294
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công cũng như tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngữ văn lớp 10 tuần 26: Hồi trống cổ thành - La Quán Trung - Giáo án

  1. GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 10 HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28- Tam quốc diễn nghĩa) - La Quán Trung - A. Mục tiêu bài học: - Hiểu được tính cách bộc trực, nóng nảy, ngay thẳng - một biểu hiện của lòng trung nghĩa của Trương Phi, sự khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công cũng như tình anh em kết nghĩa vườn đào của họ. - Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, cảm nhận được ko khí chiến trận của tác phẩm qua đoạn trích hay và tiêu biểu- Hồi trống Cổ Thành. B. Sự chuẩn bị của thầy trò: - Sgk, sgv và một số tài liệu tham khảo. - Thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận. D. Tiến trình dạy- học: 1. Ổn định tổ chức lớp.: 1’ 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Khi rơi vào hoàn cảnh ngặt nghèo thúc bách, để chứng minh cho tấm lòng kiên trinh, nàng Xi-ta trong sử thi Ramayana đã phải lựa chọn hành động bước lên giàn hỏa thiêu. Khi bị Trương Phi nghi kị, bậc anh hùng Quan Công
  2. cũng phải lấy cái sống và cái chết để làm tin. đọc hồi thứ 28 của Tam quốc diễn nghĩa, nghe âm vang hồi trống Cổ Thành, chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về điều đó. TG Hoạt động của gv và hs Yêu cầu cần đạt Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tim hiểu phần I. Tìm hiểu chung: Tiểu dẫn 1. Tác giả La Quán Trung: Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả (1330?-1400?) -Gv: Em hãy trình bày những nét chính về - Tên: La Bản, hiệu: Hồ Hải tản tác giả La Quán Trung? nhân. HS trả lời: - Quê: Thái Nguyên (Sơn Tây- La Quán Trung (1330 ?- 1400 ?) là nhà văn Trung Quốc). Trung Quốc, tên là La Bản, tự Quán Trung, - Con người: tính cách cô độc, hiệu Hồ Hải tản nhân, người Thái Nguyên, tỉnh lẻ loi, thích ngao du. Sơn Tây, sống vào khoảng cuối Nguyên đầu - Viết nhiều tiểu thuyết dã sử. Minh. Ông là người có nguyện vọng phò vua giúp nước, nhưng bất đắc chí, bôn tẩu phiêu bạt khắp nơi, tính tình cô độc lẻ loi. Có tài liệu nói ông từng làm mưu sĩ của Trương Sĩ Thành, một người khởi nghĩa chống Nguyên. Khi Minh Thái Tổ thống nhất Trung Quốc, ông chuyển sang biên soạn dã sử. Tam quốc diễn nghĩa có lẽ được ông viết vào lúc này. Ngoài Tam quốc diễn nghĩa, ông còn viết Tuỳ Đường lưỡng triều chí truyện, Tấn Đường ngũ đại sử diễn nghĩa, Bình yêu truyện và vở tạp kịch Tống Thái Tổ long hổ phong vân hội Với tác phẩm của mình đặc biệt là Tam quốc
  3. diễn nghĩa, La Quán Trung trở thành người mở đường cho tiểu thuyết lịch sử Trung Hoa Gv nhận xét và bổ sung Thao tác 2: Tìm hiểu tác phẩm GV:Hãy nêu những hiểu biết của em về tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa ( nguồn gốc, thể loại, nội dung, giá trị của tác phẩm) 2. Tác phẩm Tam quốc diễn Hs: nghĩa: - Nguồn gốc và quá trình hình thành tác phẩm: - Tác phẩm ra đời vào đầu đời + La Quán Trung căn cứ vào lịch sử, các Minh (1368-1644) gồm 120 hồi. truyện kể dân gian (thoại bản), kịch dân gian a. Nguồn gốc: đế sáng tạo. - La Quán Trung căn cứ vào lịch + Đến đời Thanh (1644-1911), Mao Tôn sử, truyện kịch dân gian(thoại Cương nhuận sắc, chỉnh lí, viết các lời bình bản) để viết lên Tam quốc diễn thành 120 hồi lưu truyền đến ngày nay. nghĩa. Đến đời Thanh, Mao Tôn - Nội dung: Kể chuyện đất nước Trung Quốc Cương chỉnh lí, viết lời chia ba, gọi là “Cát cứ phân tranh” từ năm 184 bình..thành 120 hồi và lưu đến năm 280. Đó là cuộc phân tranh giữa ba truyền đến nay tập đoàn phong kiến quân phiệt: Nhà Nguỵ với b. Thể loại: Tào Tháo cát cứ phía bắc, từ Trường Giang trở lên (Bắc Ngụy), nhà Thục do Lưu Bị cát cứ -Tiểu thuyết lịch sử chương phía tây nam (Tây Thục), Nhà Ngô với Tôn hồi(120 hồi) Quyền cát cứ phía đông nam (Đông Ngô). c. Nội dung Đến năm 280, Tư Mã Viêm cướp ngôi Nguỵ, - Kể lại quá trình hình thành và diệt Thục, Ngô và thống nhất Trung Quốc. diệt vong của ba tập đoàn phong - Giá trị: kiến Ngụy(Tào Tháo) – Thục ( Lưu Bị) – Ngô( Tôn Quyền) + Có giá trị lịch sử, quân sự.
  4. + Giá trị nội dung: - Thể hiện khát vọng hòa bình, thống nhất của nhân dân  Phơi bày cục diện chính trị xã hội Trung Hoa cổ đại- một giai đoạn cát cứ phân tranh, d. Giá trị chiến tranh loạn lạc, đất nước chia cắt, nhân - Tư tưởng: dân cực kì khốn khổ + Vạch trần bản chất tàn bạo,  Nguyện vọng hòa bình, thống nhất, ổn định giả dối của giai cấp thống trị của nhân dân. + Cuộc sống loạn li, bi thảm của  Tư tưởng ủng Lưu phản Tào. nhân dân và thể hiện mơ ước về + Giá trị nghệ thuật: một xã hội với những vua hiền, tướng giỏi  Nghệ thuật kể truyện theo trình tự thời gian (đặc trưng của tiểu thuyết lịch sử). -Nghệ thuật  Xây dựng các nhân vật đặc sắc. + Giá trị lịch sử, quân sự  Chọn lọc được nhiều sự việc li kì, hấp dẫn + Tài kể chuyện đặc sắc của tác (hồi trống Cổ Thành, tam cố thảo lư,...) giả, đặc biệt là nghệ thuật miêu tẩ các trận chiến sinh động và  Nghệ thuật tả các trận chiến đấu rất đa dạng, hấp dẫn. phong phú. Gv bổ sung: Trong ba người cầm đầu, tác giả tập trung làm nổi bật Tào Tháo là kẻ đại gian hung, Lưu Bị hiền từ nhân đức. Âm vang trong tác phẩm là cuộc chiến đấu về cả sức mạnh trí tuệ và trí tuệ của cả hai bên. GV chốt lại những ý chính cho HS nắm rõ hơn. Thao tác 3: Tìm hiểu đoạn trích GV: Hướng dẫn học sinh đọc sáng tạo (Chú ý giọng điệu Quan Công từ tốn, bình tĩnh, giọng
  5. điệu Trương Phi hấp tấp, nóng nảy). HS đọc bài Gv: Đoạn trích nằm ở vị trí nào trong tác 3. Đoạn trích “ Hồi trống Cổ phẩm? Thành” HS: - Vị trí đoạn trích:Thuộc hồi 28 - Thuộc hồi 28 của tác phẩm. của tác phẩm. - Có tiêu đề là hai câu thơ: Có tiêu đề là hai câu thơ: “Chém Sái Dương anh em hòa Chém Sái Dương anh em hòa giải giải Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên. Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn GV tóm tắt lại đoạn trích: “ Quan Công dẫn hai viên”. chị chạy đến Cổ Thành, được nhân dân địa -Tóm tắt: SGK phương cho biết Trương Phi đã chiếm được thành, mộ quân tậu ngựa, chứa cỏ tích lương, ông rất mừng rỡ, sai Tôn Càn vào báo tin cho Trương Phi thân ra đón. Tôn Càn y lời vào thành gặp Trương Phi. Nghe Tôn Càn nói xong, Trương Phi chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa dẫn một nghìn quân, đi tắt ra cửa Bắc. Gặp Trương Phi, Quan Công vô cùng mừng rỡ. Nhưng Trương Phi nghi ngờ Quan Công đã hàng Tào, Bội nghĩa vườn đào nên vác mâu xông tới đâm Quan Công mặc cho hai chị có can ngăn. Quan Công nhún nhường giải thích nhưng vô hiệu. Một toán quân mã của Tào Tháo xuất hiện càng làm Trương Phi ngờ vực. Quan Công đã quyết lấy đầu Sái Dương- viên tướng cầm đầu toán quân ấy- trong thời gian Trương Phi gióng
  6. ba hồi trống. nhưng chưa dứt một hồi trống, Quan Công đã lấy được đầu Sái Dương. Quan Công lại bắt một tên lính quân Tào kể lại đầu đuôi sự việc cho Trương Phi nghe. bấy giờ Trương Phi mới tin lời Quan Công. Trương Phi mời hai chị vào thành, nghe họ kể lại mọi việc Quan Công đã trải qua, khóc và thụp lạy Vân Trường” GV chuyển ý sang phần II Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc – hiểu văn bản tác phẩm Thao tác 1: tìm hiểu nhân vật Trương Phi Trương Phi là một trong ngũ hổ tướng của Lưu Bị, một anh hùng lừng lẫy thời Tam Quốc, mình cao tám thước, đầu báo mắt tròn, râu hùm hàm én, tiếng như sấm động. Tính cách nổi bật là nóng nảy (thành ngữ: nóng như Trương Phi, tính Trương Phi), ngay thẳng, ko ít lần tỏ ra khôn ngoan, mưu trí và là người rất phục thiện.Trương Phi cũng có hạn chế là bộc trực đến thô lỗ, nghiện rượu. II. Đọc- hiểu văn bản: GV: Khi nghe Tôn Càn nói việc Quan Công dẫn hai chị đến thành của mình, Trương Phi a. Hình tượng nhân vật có những phản ứng, hành động ntn? Nó cho Trương Phi: thấy tính cách gì của Trương Phi? Vì sao Trương Phi lại có những cử chỉ và hành - Phản ứng của Trương Phi khi động như vậy? nghe xong lời Tôn Càn: HS trả lời + Chẳng nói chẳng rằng
  7. - Phản ứng của Trương Phi khi nghe xong lời + Lập tức mặc áo giáp, vác mâu Tôn Càn: lên ngựa + Chẳng nói chẳng rằng. + Dẫn một nghìn quân, đi tắt ra + Mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một cửa bắc nghìn quân đi tắt qua cửa Bắc. => tức giận, hành động bột phát, + Mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò trong tâm thế chiến đấu với kẻ hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan thù Công. - Khi gặp Trương Phi:  Các phản ứng khác thường. + Diện mạo:Mắt trợn tròn xoe,  11 động từ miêu tả những động tác hết sức râu hùm vểnh ngược khẩn trương, dứt khát, quyết liệt biểu thị thái + Hành động: hò hét như sấm, độ rõ ràng, kiên quyết, tính cách cương trực múa xà mâu chạy lại đâm QC -> đến nóng nảy. dữ dội, sôi sục. GV nhận xét HS + Xưng hô: mày (5 lần) – tao (3 GV: Trương Phi đã buộc tội Quan Công như lần) thế nào? Tại sao Trương Phi ko nghe lời + Lập luận buộc tội Quan thanh minh cho Quan Công của Tôn Càn, Công: Cam phu nhân và Mi phu nhân?  bỏ anh => bất nghĩa HS:  hàng Tào => bất trung - Lời buộc tội Quan Công của Trương Phi:  được phong hầu tứ tước + Xưng hô: xưng “tao” (3 lần)- gọi Quan Công  đến đây đánh lừa tao; - đâu có là “mày” (5 lần), “nó” (3 lần), “thằng” (1 bụng tốt; - đến để bắt ta đó => lần) cách xưng hô đầy khinh bỉ như với kẻ bất nhân thù. => Trương Phi là người cứng + Các tội của Quan Công theo Trương Phi: bỏ cỏi, ngay thẳng, không dung thứ anh, hàng Tào, được phong hầu tứ tước, lừa cho kẻ hai lòng em.
  8.  Hai chị dâu và Tôn Càn càng thanh minh lại - Khi Sái Dương đến: càng như đổ dầu vào lửa giận của Trương Phi. + Nghĩ QC đem theo quân đến Bởi Trương Phi cho rằng Quan Công là “thằng bắt mình phụ nghĩa”, lừa cả hai chị và đến Cổ Thành là + Hành động: múa bát xà mâu định bắt mình dâng nộp Tào Tháo. hăm hở xông lại đâm QC Gv nhận xét Hs trả lời. Sau dó Gv giải thích vì + Yêu cầu: đánh ba hồi trống, sao Trương Phi lại có thái độ và hành dộng như chém đầu tướng giặc “ thẳng thế: cánh đánh trống” -> thái độ + Do tin tức ko thông, Trương Phi chưa biết rõ mạnh mẽ và dứt khoát của con sự thật. người trung thực. + Nghi ngờ Quan Công đã bội nghĩa. => Tấm lòng trong sáng, một + Do tính cách bộc trực, ngay thẳng và quan lòng một dạ trung nghĩa, vì lí điểm riêng (trung thần thà chịu chết chứ ko tưởng của người anh hùng. chịu nhục, đại trượng phu ko thờ hai chủ) nên - Khi nhận ra tấm lòng của Trương Phi ko đủ bình tĩnh và độ sâu sắc để lí Quan Công giải tại sao Quan Công nhún mình nương nhờ Trương Phi đã “ rỏ nước mắt Tào Tháo. khóc, thụp lạy Vân Trường”.  Trong mắt Trương Phi, Quan Công là kẻ => Trương Phi là người giàu phản bội lời thề kết nghĩa vườn đào cùng nhau tình cảm, biết chịu nghe điều giúp nhà Hán. Trương Phi ko hiểu và ko chấp phải. nhận những viêc Quan Công đã làm. Trương Phi đinh ninh rằng giờ Quan Công dang vâng  Dũng cảm, cương trực, lệnh Tào Tháo đến lừa bắt mình để lập công trung nghĩa, nóng nảy đến thô nên đã đối xử với người anh kết nghĩa như kẻ lỗ mà lại thận trọng, khôn thù. ngoan, hết lòng phục thiện GV: Việc Sái Dương xuất hiện đóng vai trò gì? Đây là chi tiết tình cờ, ngẫu nhiên hay có sự xếp đặt của tác giả?
  9. HS: - Việc Sái Dương xuất hiện: + Hợp với lôgic của tác phẩm: Quan Công vừa giết cháu ngoại của Sái Dương là Tần Kì bên bờ Hoàng Hà khiến y đuổi theo báo thù. Thêm nữa, y từu lâu vốn ko phục Quan Công, từng nhiều lần xin Tào Tháo cho lệnh đuổi theo, chặn bắt Quan Công. + Làm mối nghi ngờ của Trương Phi càng tăng lên  đẩy mâu thuẫn, hiểu lầm giữa hai nhân vật lên đỉnh điểm và kết thúc hứng thú. Bởi Quan Công đã nhờ đó mà đề xuất một cách thanh minh độc đáo: chém Sái Dương để tỏ lòng trung nghĩa. GV chốt lại những điểm chính GV: Tại sao khi đầu Sái Dương đã rơi mà Trương Phi vẫn còn nghi ngờ, vẫn chưa chịu nhận anh? Trương Phi còn làm những việc gì để nhận rõ sự thực về Quan Công? Chi tiết Trương Phi khóc, lạy Vân Trường cho ta biết thêm tính cách gì của Trương Phi? HS: - Khi Quan Công đã chém đầu Sái Dương: + Trương Phi vẫn chưa tin hẳn. + Hỏi kĩ tên lính bị bắt chuyện về Quan Công ở Hứa Đô- một nhân chứng khách quan  vẫn chưa tỏ rõ thái độ.
  10. + Nghe lời kể của hai chị dâu  khóc, thụp lạy Vân Trường.  Tính cách: thận trọng, khôn ngoan, trung nghĩa và hết lòng phục thiện. GV nhận xét Thao tác 2: Tìm hiểu nhân vật Quan Công Biết tin anh là Lưu Bị ở Hà Bắc trên đất Viên Thiệu, Quan Vũ đưa hai chị (vợ của Lưu Bị) đi tìm anh. Tào Tháo tránh không tiếp Quan Vũ đến từ biệt vì muốn lưu giữ Quan Vũ để dùng. Tháo không cấp giấy qua ải, nhưng cũng không cho tướng đuổi bắt. Các tướng giữ ải vẫn không cho Quan Vũ qua ải, Quan Vũ phải mở đường máu mà đi. - Qua ải Đông lĩnh chém Khổng Tú - Đến ải Lạc Dương chém Hán Phúc và Mạnh Thầu b. Nhân vật Quan Công: - Qua Nghi Thuỷ giết Biện Hỷ - Vượt ải Huỳnh Dương chém Vương Thực - Khi gặp Trương Phi : vô cùng - Đến bờ Hoàng Hà, giết Tần Kỳ mừng rỡ “giao long đao, tế ngựa - Đến Cổ Thành, Quan Vũ ngỡ là gặp được em lại đón” là Trương Phi. - Khi bị Trương Phi hiểu lầm: GV: Quan Công rơi vào hoàn cảnh bất ngờ + Gọi Trương Phi là “ hiền đệ” và khó khăn ntn? Vì sao nói đây là cửa quan “ em”. thứ 6 với viên tướng thứ 7 đặc biệt nhất? Vì + Lời lẽ mềm mỏng “em không sao Quan Công chỉ một mực né tránh mũi biết, ta cũng khó nói” mâu và thanh minh trong sự lúng túng?
  11. HS: + Nhờ hai chị dâu giải thích hộ - Gặp Trương Phi ở Cổ Thành- cửa quan thứ 6, - Để minh oan: Chấp nhận thử viên tướng thứ 7 với Quan Công. thách => chứng tỏ lòng thực.  Thử thách lòng trung nghĩa. - Chém Sái Dương khi chưa dứt  Bày tỏ sự trong sáng, tình nghĩa vườn đào một hồi trống của Trương Phi. thiêng liêng. => Quan Công là người bản - Đối mặt với người em kết nghĩa,Quan Công lĩnh, dũng cảm, khí phách oai cần thanh minh rõ lòng mình, ko thể dùng vũ phong. khí  chỉ một mực né tránh mũi mâu và thanh minh trong sự lúng túng. GV nhận xét GV: Vì sao Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương? Ý nghĩa biểu đạt của hành động đó? (cho thấy nét đẹp nào ở ông?) HS: - Việc chém Sái Dương là cách thanh minh thuyết phục nhất của Quan Công với Trương Phi  Quan Công chẳng nói chẳng rằng, xông vào, chưa hết một hồi trống đã chém rơi đầu Sái Dương.  Tài năng phi thường và lòng trung nghĩa của Quan Công. GV: Vì sao có thể đặt tên cho đoạn trích là Hồi trống Cổ Thành? (Những ý nghĩa đặc
  12. biệt của hồi trống Cổ Thành?) HS: Nếu ra trận, những hồi trống khác là hồi trống thúc giục tiến lên, làm nức lòng ba quân tướng sĩ..., thì "hồi trống Cổ Thành" đúng như La Quán Trung đã viết : "Chém Sái Dương, anh em hòa giải Hồi Cổ Thành, tôi chúa đoàn viên" + Hồi trống thách thức: TP nghi ngờ QC phản bội, lệnh trong ba hồi trống phải chém đầu Sái Dương. Đây là hồi trống để thử thách lòng trung thành của QC, thử thách tài năng của QC. Hồi trống vang lên cũng có nghĩa là QC phải lao vào một cuộc chiến đối mặt với kẻ thù, đối mặt với hiểm nguy và cái chết. Tiếng trống giục giã như hối thúc nhân vật hành động. 3. Ý nghĩa hồi trống Cổ Thành: + Hồi trống minh oan: QC đã không ngần ngại chấp nhận lời thách thức của TP để khẳng - Biểu dương tính tình cương định lòng trung thành của mình. Bản thân sự trực của Trương Phi. dũng cảm đó đã thể hiện được tấm lòng QC. - Ca ngợi lòng trung nghĩa của Hơn thế nữa, ngay khi chưa dứt một hồi trống, Quan Công. đầu Sái Dương đã rơi xuống đất, và những - Ca ngợi tình nghĩa vườn đào tiếng trống tiếp theo đó chính là để minh oan của ba anh em: Lưu – Quan – cho QC. Trương. + Hồi trống đoàn tụ: Kết thúc ba hồi trống, - Hồi trống thách thức, minh QC giết tướng giặc, mọi nghi ngờ được hóa oan và đoàn tụ của các anh giải, và đó là lúc mà các anh hùng đoàn tụ. Hồi hùng. trống còn có ý nghĩa như là sự ngợi ca tình nghĩa huynh đệ, ngợi ca tấm lòng trung nghĩa
  13. của các anh hùng. Tiếng trống lúc này không còn thúc giục, căng thẳng, vội vã mà tiếng trống như reo vui chúc mừng cuộc hội ngộ của ba anh em. => Hồi trống thể hiện không khí hào hùng của chiến trận, là hồi trống thúc giục tinh thần chiến đấu, ca ngợi tài đức của các anh hùng. Đó là hồi trống thể hiện niềm vui, khẳng định niềm tin và ngợi ca chiến thắng. Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật Trình bày những đặc sắc nghệ thuật qua đoạn trích? HS: + Sử dụng nhiều từ cổ: quân kị, ấn thụ, phu nhân, xà mâu, long đao + Về cách xây dựng nhân vật: sử dụng nghệ thuật xây dựng các nhân vật điển hình, mang tính biểu tượng: Trương Phi tượng trưng cho sự nóng nảy, cương trực, Quan Công tượng trưng cho chữ nghĩa háo; mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược + Tính cách nhân vật được thể hiện qua hành động và lời nói chứ không phải sự miêu tả và giới thiệu của tác giả. + Về tình huống truyện: xây dựng những tình huống xung đột kịch tính, tạo nên sự hấp dẫn, hồi hộp cho đoạn trích: tình huống bị hiểu nhầm; tình huống Sái Dương kéo quân đến;
  14. tình huống đánh trống chém đầu tướng giặc. Tình tiết truyện được đẩy nhanh, diễn biến căng thẳng. + Nghệ thuật kể chuyện: thể hiện nghệ thuật kể chuyện theo kiểu tiểu thuyết chương hồi. Truyện được kể theo trình tự thời gian của sự 4. Nghệ thuật: việc, nếu sự việc xảy ra đồng thời hoặc chuyển - Tính cách nhân vật được khắc lời của nhân vật thì đều dùng lời chuyển. họa rõ nét Truyện ít quan tâm đến diễn biến tâm lý và suy - Đoạn văn giàu kịch tính, đậm nghĩ của nhân vật đà không khí chiến trận. GV chôt lại những ý cơ bản - Ngôn ngữ truyện sinh động, sôi nổi. Họat động 3: Tổng kết - Lối kể chuyện giản dị, hấp Em hãy nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ dẫn. trong đoạn trích? HS: 1. Nội dung: - Xây dựng hình tượng các anh hùng thời tam quốc với những nét đẹp của lòng trung nghĩa, trọng chữ tín. Đặc biệt là nhân vật Trương Phi. - Hồi trống chứa đựng linh hồn đoạn trích, đó là hồi trống thách thức, minh oan, đoàn tụ. 2. Nghệ thuật - Sử dụng nhiều từ cổ, lối văn biền ngẫu - Xây dựng nhân vật điển hình mang tính tượng trưng, tính cách nhân vật được bộc lộ qua hành
  15. động III. Tổng kết: 1. Nội dung - Biểu dương lòng trung nghĩa, khí phách anh hùng của Trương Phi và Quan Công. 2. Nghệ thuật - Xây dựng tính cách nhân vật độc đáo, đặc sắc; - Xung đột kịch rõ nét. 4.Củng cố, dặn dò: Yêu cầu hs:- Làm phần luyện tập. - Soạn đoạn trích: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng. Tóm tắt tác phẩm “Tam quốc diễn nghĩa” Tam quốc diễn nghĩa là tiểu thuyết lịch sử viết theo kiểu chương hồi của nhà văn La Quán Trung. Tác giả dựa vào sử sách, vào truyền thuyết và truyện dân gian, kết hợp với tài năng sáng tạo của mình để hoàn thành tác phẩm. Tam quốc có nhiều bản ; bản 120 hồi lưu hành rộng rãi cho đến ngày nay là do cha con nhà phê bình Mao Tôn Cương đời Thanh chỉnh lí. Tam quốc kể về quá trình hình thành,
  16. phát triển, diệt vong của ba tập đoàn phong kiến chủ yếu thời Tam quốc là Tào Nguỵ, Lưu Thục và Tôn Ngô trong thời gian 97 năm, từ 184 năm các tập đoàn phong kiến hợp sức tiêu diệt khởi nghĩa nông dân "Khăn vàng" đến 280, nhà Tấn thống nhất Trung Quốc. Vào thời Linh Đế nhà Hán, vương triều thối nát, kỉ cương rối bời. Bên ngoài, khởi nghĩa nông dân "Khăn vàng" nổi lên, tập hợp tới ba mươi vạn người tham gia. Bên trong, triều đình hỗn loạn, bè đảng xâu xé, chém giết lẫn nhau. Ngoại thích Hà Tiến cho vời Đổng Trác ở Lũng Tây đưa quân vào Kinh đô để chống lại hoạn quan. Hoạn quan bị diệt, song Đổng Trác lại thao túng triều đình, bỏ vua cũ lập vua mới. Lấy cớ bảo vệ nhà Hán, quân phiệt các nơi chiêu binh mãi mã, tập hợp lực lượng. Một mặt họ hợp sức tiêu diệt khởi nghĩa "Khăn vàng", mặt khác lăm le kéo quân vào kinh đô để trừ loạn trong triều. Bắc có Lưu Biểu, Viên Thuật, Viên Thiệu, Tào Tháo ; Nam có Tôn Sách, Tôn Quyền ; Tây có Lưu Bị. Dần dà Tào Tháo thôn tính xong các tập đoàn phương Bắc, làm chủ Trung Nguyên. Năm 208, Tào Tháo kéo quân về Nam định thôn tính Tôn Ngô, thống nhất Trung Quốc nhưng Tôn Quyền đã phối hợp với Lưu Bị đánh tan Tào Tháo ở Xích Bích. Từ đó hình thành thế chân vạc : Nguỵ, Thục, Ngô. Cũng từ đó diễn ra cuộc chiến tranh khi căng thẳng, khi ôn hoà giữa ba tập đoàn phong kiến về quân sự, chính trị và ngoại giao. Phía Tào Nguỵ nắm được vua nhà Hán, uy thế ngày một lớn, cất quân đánh Tôn Ngô mấy lần nhưng không thành, lại đánh nhau với Lưu Thục, nhưng sự nghiệp dở dang thì Tào Tháo ốm chết. Con thứ là Tào Phi phế Hán lập Nguỵ. Quyền bính dần dần rơi vào tay Thừa tướng Tư Mã Ý. Phía Lưu Thục, từ sau trận Xích Bích, mới mượn được đất Kinh Châu của Tôn Ngô rồi dần dần lấy được một số quận huyện khác. Nhờ các võ tướng Quan Công, Trương Phi, Triệu Vân và các mưu sĩ Khổng Minh, Bàng Thống giúp nên đất đai ngày một mở rộng, thế lực ngày một phát triển. Khi Quan Công bị Tôn Ngô bắt giết, Lưu Bị cất quân báo thù nhưng việc chưa thành thì ốm chết. Con là Lưu Thiện kế vị. Khổng Minh phụ chính, bảy lần cất quân thu phục Mạnh Hoạch, một tù trưởng ở Tây nam và sáu lần ra Kì Sơn chặn đứng thế nam tiến của quân Nguỵ. Sau khi Khổng Minh chết, Lưu Thục dần suy. Văn có Tưởng Uyển rồi Phí Vĩ, võ có Khương Duy, nhưng chủ trương không thống nhất. Năm 263, quân Nguỵ tràn xuống thì Lưu
  17. Thiện đầu hàng. Phía Đông Ngô nhờ địa thế hiểm trở nên Tôn Kiên rồi con là Tôn Sách và em Sách là Tôn Quyền kế tiếp nhau làm vua. Văn có Gia Cát Cẩn, Lỗ Túc ; võ có Chu Du, Lục Tốn,… phù trợ. Sau khi Tôn Quyền chết, nội bộ lục đục mãi. Đến 279, Tư Mã Viêm (cháu Tư Mã Ý) đem đại quân xuống thì Tôn Hạo đầu hàng. Tư Mã Viêm lập ra nhà Tấn (208), chấm dứt thế chân vạc và thống nhất Trung Quốc (Theo Từ điển văn học, NXB Thế giới, 2004
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2