YOMEDIA

ADSENSE
Nguy cơ giảm oxy và ưu thán khi gây mê dòng thấp 0,5 hoặc 1/lít phút trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đánh giá nguy cơ giảm oxy, ưu thán khi gây mê dòng thấp bằng lưu lượng khí mới 0,5 hoặc 1 lít/phút với Ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi. Đối tượng phương pháp: 74 bệnh nhân, tuổi ≥ 60, ASA 1, 2, 3 được phẫu thuật mở bụng dưới gây mê toàn thân. Sau khi đặt ống nội khí quản, bệnh nhân được gây mê dòng thấp với FGF 0,5 lít/phút ở nhóm N0,5 và FGF 1 lít/phút ở nhóm N1.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguy cơ giảm oxy và ưu thán khi gây mê dòng thấp 0,5 hoặc 1/lít phút trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 6. Post. F.A (1995). Pulmonary tuberculosis in HIV 7. M. D. Keiper et al (1995). Cd4 t lymphocyte count infection: radiographic appreance in related to CD4 and the radiographic presentation of pulmonary T-lymphocyte count.Tubercle and Lung Diseases, 4 tuberculosis: A study of the relationship between these (13), 5-7. factors in patients with human immunodeficiency virus infection. Chest, 107 (1), 74-80. NGUY CƠ GIẢM OXY VÀ ƯU THÁN KHI GÂY MÊ DÒNG THẤP 0,5 HOẶC 1 LÍT/PHÚT TRONG PHẪU THUẬT BỤNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI Phạm Thị Lan*, Công Quyết Thắng**, Tống Xuân Hùng*** TÓM TẮT hypoxemia and hypercapnia, respectively. The time to development of hypoxemia and hypercapnia, SpO2, 11 Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ giảm oxy, ưu thán khi EtCO2FiO2, PaO2, PaCO2, entropy, heart rate, MAP gây mê dòng thấp bằng lưu lượng khí mới 0,5 hoặc 1 recorded. Results: 12 patients had hypoxemia (PaO2 lít/phút với Ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người = 64.71 ± 3.8mmHg) after 97.17 ± 19.56 minutes; 7 cao tuổi. Đối tượng phương pháp: 74 bệnh nhân, patients had hypercapnia (PaCO2 = tuổi ≥ 60, ASA 1, 2, 3 được phẫu thuật mở bụng dưới 48.94±0.81mmHg) after 72.29 ± 22.73 minutes. gây mê toàn thân. Sau khi đặt ống nội khí quản, bệnh Conclusions: LFA with 0.5 L/min in these patients nhân được gây mê dòng thấp với FGF 0,5 lít/phút ở has potential risk of hypoxemia and hypercapnia. This nhóm N0,5 và FGF 1 lít/phút ở nhóm N1. Trong quá requires that FGF provides enough oxygen. trình gây mê SpO2 ≤ 92%, EtCO2 ≥ 45 mmHg được Keywords: Abdominal surgery, low flow xác định là giảm O2 và ưu thán. Trong mổ ghi lại thời anesthesia, risks, elderly patients. gian xuất hiện giảm O2 máu và ưu thán, SpO2, EtCO2, FiO2, PaO2, PaCO2, Entropy, SPI, TOF, nhịp tim, huyết I. ĐẶT VẤN ĐỀ áp tại các thờiđiểm nghiên cứu. Kết quả và kết luận: Nhóm N0,5 có 12 trường hợp xuất hiện giảm O2 Gây mê dòng thấp (GMDT) được mô tả đầu máu (PaO2 = 64,71 ± 3,8 mmHg) sau 97,17 ± 19,56 tiên bởi Foldes vào năm 1952 [7]. Đây là kỹ phút GMDT. Có 7 trường hợp xuất hiện ưu thán thuật tiên tiến trong gây mê hiện đại và được sử (PaCO2 = 48,94±0,81mmHg) sau 72,29 ± 22,73 phút dụng rộng rãi ở những nước phát triển. GMDT đã GMDT. Nhóm N1 không có bệnh nhân nào xuất hiện đượcchứng minh có nhiều ưu điểm như ổn định giảm O2 máu và ưu thán trong GMDT. Như vậy gây mê dòng thấp với lưu lượng khí mới 0,5 lít/ phút trong trong gây mê, tiết kiệm và giảm thiểu ô nhiễm phẫu thuật bụng ở người cao tuổi có nguy cơ giảm O2 môi trường, đồng thời giúp tăng cường hồi phục máu và ưu thán, cần theo dõi sát FiO2, SpO2, EtCO2 để sau phẫu thuật. Tuy nhiên khi sử dụng phương điều chỉnh kịp thời. pháp này có nguy cơ tích lũy các khí không Từ khóa: Phẫu thuật bụng, gây mê dòng tháp, mong muốn trong hệ thống thở gây thiếu O2, nguy cơ, bệnh nhân cao tuổi. thừa CO2. SUMMARY Phần mềm Ecoflow được khuyến cáo giúp RISK OF HYPOXEMIA, HYPERCAPNIA DURING cảnh báo nguy cơ thiếu O 2 trong hệ thống thở. LOW FLOW ANESTHESIA WITH FRESH GAS Tuy nhiên ở Việt Nam gây mê dòng thấp chưa FLOW 0.5 OR 1 LITER/MINUTE FOR thật sự phổ biến, chưa có công trình nào nghiên ABDOMINAL SURGERY IN ELDERLY PATIENTS cứu về gây mê dòng thấp với Ecoflow. Độ an Aim: This study evaluates these risks of low flow toàn, ảnh hưởng lên thông khí của gây mê dòng anesthesia with FGF 0.5 or 1 L/min with ecoflow for thấp đang còn nhiều tranh cãi đặc biệt là trên abdominal surgery in elderly patients. Materials and người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành methods:74 ASA grade 1, 2 and 3 patients, aged ≥ 60 years undergoing abdominal surgery under general nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát mức tiêu anesthesia. After induction ventilate with 0,5 L/min for thụ sevofluran khi gây mê dòng thấp bằng lưu group N0.5 and 1 L/min for N1.SpO2 ≤ 92% and lượng khí mới 0,5 lít/ phút hoặc 1 lít/phút với EtCO2 ≥ 45mmHg during anesthesia were defined ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU *Đại học Y Dược Thái Nguyên 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu **Trường Đại học Y Hà Nội ***Bệnh viện TWQĐ 108 gồm các bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Lan mở vùng bụng theo chương trình dưới gây mê Email: drlanpham86@gmail.com toàn thân bằng thuốc mê hô hấp. Ngày nhận bài: 5/1/2020 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân Ngày phản biện khoa học: 5/2/2020 trên 60 tuổi, phân loại theo ASA 1, 2, 3. Thời Ngày duyệt bài: 21/2/2010 gian phẫu thuật dự kiến > 60 phút. BN đồng ý 42
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 tham gia nghiên cứu. T6: Sau GMDT 60 phút 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. Bệnh nhân có T9: Sau GMDT 90 phút các bệnh hô hấp, tuần hoàn nặng. Bệnh nhân T12: Sau GMDT 120 phút suy thận. Béo phì (BMI > 30 kg/m2) hoặc gầy T13: Ngay trước khi ngừng GMDT (BMI < 18,5 kg/m2). SGM: Sau rút ống NKQ 2.1.3. Tiêu chuẩn đưa ra khỏi nghiên T92: Thời điểm SPO2 = 92% cứu. Các trường hợp không đặt được NKQ. Các T45: Thời điểm EtCO2 = 45 mmHg trường hợp có tai biến trong gây mê, phẫu thuật. 2.2.4.2. Cách thực hiện Thời gian phẫu thuật < 60 phút. Tất cả BN đều được vô cảm trong mổ bằng 2.2. Phương pháp nghiên cứu phương pháp gây mê nội khí quản: 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Khởi mê: Fentanyl 2µg/kg, propofol - Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu. 2mg/kg tiêm tĩnh mạch. Esmeron 0,6 mg/kg (khi - Cỡ mẫu: 74 người bệnh, được chia thành 2 nhóm: mất phản xạ mi mắt). Đặt NKQ sau khi TOF = 0 Nhóm N0,5: Gồm 37 người bệnh,duy trì mê và SE ≤ 60. bằng gây mê dòng thấp FGF 0,5 lít/phút. - Duy trì mê: Thông khí nhân tạo với FGF 6 Nhóm N1: Gồm 37 người bệnh,duy trì mê lít/ phút, tần số thở 10 lần/phút, Vt = 8 ml/kg, bằng gây mê dòng thấp với FGF 1 lít/phút. Sevofluran 3%, đến khi SE ≤ 60 chuyển sang 2.2.2. Chỉ tiêu nghiên cứu gây mê dòng thấp. - Tỷ lệ xuất hiện giảm O2, ưu thán và thời Nhóm N0,5: GMDT với Ecoflow, FGF 0,5 gian xuất hiện giảm O2, ưu thán. lít/phút, FDO2 50%. - Thay đổi SpO2, FiO2, EtCO2trong quá trình Nhóm N1: GMDT với Ecoflow, FGF 1 lít/phút, GMDT của 2 nhóm. FDO2 50%. - Khí máu động mạch tại thời điểm giảm O2, Trong mổ điều chỉnh sevofluran để giữ 40 < ưu thán. SE < 60. Duy trì Entropy 40-60, SPI < 60, TOF = 2.2.3.Phương tiện và vật liệu nghiên cứu 0%T1, count ≤ 2. Ngừng sevofluran trước khi - Phương tiện và các thuốc theo qui định đóng da. Giải giãn cơ khi TOF> 20%: Neostigmin chung cho hồi sức hô hấp và tuần hoàn. 0,20 - 0,40 mg/kg, Atropin sulfat 0,15mg/kg. - Máy gây mê giúp thở GE healthcare Avance - Thoát mê: Rút NKQ khi đạt tiêu chuẩn: SE CS2 với phần mềm Ecoflow. > 90, thở 12 - 25 lần/phút, SpO2> 95% với FiO2 - Máy theo dõi liên tục B650 của Datex - Ohmeda. ≤ 40%, Vt> 5ml/kg, EtCO2< 45 mmHg, có phản - Thuốc gây mê: Propofol 200mg/20ml của xạ ho nuốt và TOF ≥ 90%T1. Astra Zeneca, sevofluran của Abbot. 2.3. Thời gian, địa điểm nghiên cứu. Số - Thuốc giãn cơ: Rocuronium 50mg/5ml. liệu được lấy tạiBệnh viện Hữu Nghị từ tháng Thuốc giảm đau: Fentanyl 0,1mg/2ml. 1/2018 đến tháng 3/2019. 2.2.4. Cách thức tiến hành 2.4. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu 2.2.4.1. Thời điểm lấy số liệu: được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1. Phân TGM: Ngay trước khi gây mê tích trên phần mềm SPSS 20.0 bằng các thuật T0: Ngay trước khi GMDT toán thống kê: Tính toán giá trị trung bình, độ T1: Sau GMDT 10 phút lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất với các T2: Sau GMDT 20 phút biến định lượng, tỷ lệ % với biến định tính. Sử T3: Sau GMDT 30 phút dụng test Khi bình phương (χ2) để tìm sự khác T4: Sau GMDT 40 phút biệt về tỷ lệ giữa các nhóm.Giá trị p < 0,05 được T5: Sau GMDT 50phút coi là có ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi, giới, cân nặng, ASA Nhóm N0,5 N1 p Đặc điểm (n = 37) (n = 37) Tuổi (năm) ± SD/(Min – Max) 73,43±7,34/61 – 86 75,68±7,57/60 – 90 > 0,05 Giới Nam (%)/Nữ (%) 30 (81,1)/7 (18,9) 30 (81,1)/7 (18,9) > 0,05 Cân nặng (kg) ±SD/(Min – Max) 56,2±6,8/45,0-74,0 56,1±7,0/40-70 > 0,05 1 (%) 15 (40,5) 9 (24,3) ASA 2 (%) 21 (56,8) 26 (70,3) > 0,05 3(%) 1 (2,7) 2 (5,4) 43
- vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Nhận xét: Không có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, cân nặngvà ASA giữa hai nhóm nghiên cứu với p > 0,05. Bảng 3.2: Thời gian phẫu thuật, thời gian gây mê dòng thấp Nhóm N0,5 N1 p Thời gian (phút) Thời gian ±SD 162,73±52,17 167,81±50,35 > 0,05 phẫu thuật (Min – Max) 70 – 278 65 – 300 ±SD 176,08±54,75 180,03±51,76 Thời gian gây mê > 0,05 (Min – Max) 80 – 295 80 – 315 Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian phẫu, thời gian gây mê giữa 2 nhóm nghiên cứu với p > 0,05. 3.2.Nguy cơ giảm oxy, ưu thán khi gây mê dòng thấp bằng lưu lượng khí mới 0,5 hoặc 1 lít/phút với Ecoflow trong phẫu thuật bụng ở người caotuổi Bảng 3.3: Số bệnh nhân giảm O2, ưu thán và thời gian từ khi bắt đầu GMDT đến khi xuất hiện giảm O2, ưu thán. Nhóm Nhóm N0,5 Nhóm N1 Thông số Số bệnh nhân giảm O2 n (%) 12 (32,4) 0 (0,0) Số bệnh nhân ưu thán n (%) 7 (18,9) 0 (0,0) Thời gian xuất hiện giảm O2 (phút) ±SD Min - Max 97,17 ± 19,56 (70-125) Thời gian xuất hiện ưu thán (phút) ±SD Min - Max 72,29 ± 22,73 (50-20) Biểu đồ 3.1: Thay đổi SpO2 tại các thời điểm nghiên cứu Biểu đồ 3.3: Thay đổi EtCO2 tại các thời điểm Nhận xét: Từ thời điểm T4 đến trước khi nghiên cứu Nhận xét: Tại thời điểm T12, EtCO2 của ngừng GMDT SpO2 của nhóm N0,5 thấp hơn nhóm N0,5 cao hơn nhóm N1 có ý nghĩa thống nhóm N1 có ý nghĩa thống kêvới p < 0,05. kê với p < 0,05. *Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Bảng 3.4: Khí máu tại thời điểm xuất hiện giảm O2 và ưu thán Thời Thông số ±SD điểm T92 PH 7,36±0,06 (n = PaCO2 (mmHg) 43,52±5,27 12) PaO2 (mmHg) 64,71±3,80 PH 7,31±0,04 T45 PaCO2 (mmHg) 48,94±0,81 (n = 7) PaO2 (mmHg) 156,17±32,01 Nhận xét: PaO2 tại thời điểm giảm O2 máu là Biểu đồ 3.2: Thay đổi FiO2 tại các thời điểm 64,71±3,80 mmHg, EtCO2 tại thời điểm ưu thán là 48,94±0,81 mmHg. nghiên cứu (%) Nhận xét: FiO2 tại các thời điểm từ T3 cho IV. BÀN LUẬN đến trướckhi ngừng GMDT của nhóm N0,5 thấp 4.1. Đặc điểm bệnh nhân và phẫu thuật hơn nhóm N1 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nghiên cứu trên 74 bệnh nhân được phẫu *Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 thuật ổ bụng dưới gây mê dòng thấp, được lựa 44
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 chọn ngẫu nhiên chia thành 2 nhóm. Tuổi trung nhóm N0,5 có 32,4% trường hợp xuất hiện giảm của hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa O2 máu với SpO2 = 92%. Giảm O2 máu xuất hiện thống kê với p > 0,05. Phù hợp với nghiên cứu sau 97,17 ± 19,56 phút GMDT. Khí máu động của tác giả Suttner và cộng sự khi nghiên cứu mạch tại thời điểm này cho thấy PaO 2 là 64,71 ± ảnh hưởng của gây mê dòng thấp với sevofluran 3,8 mmHg. và desfluran lên chức năng gan của NCT với độ Với nhóm N1, giá trị SpO2 tương đối ổn định tuổi trung bình là 77,5 ± 6,1 tuổi. đến cuối cuộc mổ, không có trường hợp nào có Trong cả 2 nhóm nghiên cứu, trên 80% bệnh giảm O2 máu, SpO2 thấp nhất được ghi nhận là nhân nghiên cứu là nam giới. Không có sự khác 95%. Tại thời điểm cuối cuộc mổ SpO2trung bình biệt có ý nghĩa thống kê về giới giữa 2 nhóm là98,63 ± 1,06 % nghiên cứu. Có lẽ do phẫu thuật của chúng tôi là Về nguy cơ ưu thán. Kết quả nghiên cứu của các phẫu thuật ổ bụng, chủ yếu là phẫu thuật chúng tôi cho thấy EtCO2 tăng dần theo thời gian đường tiêu hóa, là những bệnh lý thường gặp với cả 2 nhóm nghiên cứu, điều này cho thấy trên nam giới nhiều hơn nữ giới. Kết quả này GMDT làm tăng tích lũy CO2 trong khí thở vào dẫn phù hợp với tác giả Srivastava, Nguyễn Quốc đến tăng EtCO2.EtCO2 của nhóm N0,5 cao hơn Tuấn [1]. nhóm N1 tại các thời điểm trong GMDT. Tại thời Cân nặng trung bình của hai nhóm không có điểm T12, EtCO2 của nhóm N0,5 cao hơn nhóm sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thấp hơn tác N1 có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Với nhóm giảSuttner và cộng sự [10] nghiên cứu ảnh N0,5 có 7 trường hợp (18,92%) có EtCO2 tăng tới hưởng của gây mê dòng thấp lên chức năng gan mức 45mmHg với PaCO2 tương ứng là của NCT, có cân nặng trung bình là 75,3 kg. 48,94±0,81mmHg, đây là mức CO2 trong máu Chatrath và cộng sự [5] nghiên cứu trên 50 bệnh được chấp nhận trong quá trình gây mê và chưa nhân có cân nặng trung bình 66,36 ± 6,68 kg có biểu hiện toan hóa máu với PH 7,31 ± 0,03. được gây mê dòng thấp bằng sevofluran. Như Ho Jang và cộng sự [8] so sánh mức độ an vậy, cân nặng trung bình của các bệnh nhân toàn của GMDT 1 lít/phút, FDO2 50% so với Châu Âu lớn hơn đáng kể so với các bệnh nhân nhóm gây mê dòng cao 4 lít/phút, FDO2 Việt Nam. 50%trong phẫu thuật nội soi ổ bụng. Cho kết Thời gian phẫu thuật và thời gian gây mê của quả giá trị FiCO2 ở nhóm GMDT cao hơn có ý 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa so với nhóm gây mê dòng cao. nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Suttner [10] V. KẾT LUẬN GMDT trên các bệnh nhân cao tuổi, có thời gian Gây mê dòng thấp với lưu lượng khí mới 0,5 phẫu thuật là 142 ± 56 phút, thời gian gây mê lít/phút trong phẫu thuật bụng ở người cao tuổi 194 phút. Kết quả của chúng tôi phù hợp Atia và có nguy cơ giảm O2 máu và ưu thán, cần theo cộng sự [2] nghiên cứu về gây mê toàn thân kết dõi sát FiO2, SpO2, EtCO2 để có những điều chỉnh hợp với gây tê ngoài màng cứng trong phẫu kịp thời. thuật ổ bụng có thời gian phẫu thuật trung bình TÀI LIỆU THAM KHẢO là 160,4 ± 40,74 phút. 1. Nguyễn Quốc Tuấn (2013), Đánh giá chức năng 4.2. Nguy cơ giảm oxy, ưu thán khi gây lọc của thận khi gây mê vòng kín lưu lượng thấp mê dòng thấp bằng lưu lượng khí mới 0,5 trong phẫu thuật ổ bụng, Luận án tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược 108. hoặc 1 lít/phút với Ecoflow trong phẫu 2. Atia A. and Abdel-Rahman K. (2016), thuật bụng ở người caotuổi. "Combined Thoracic Epidural with General Các giá trị huyết áp trung bình, nhịp tim, Anesthesia vs. General Anesthesia Alone for Major Entropy, SPI, TOF của bệnh nhân trước gây mê, Abdominal Surgery: Anesthetic Requirements and trong gây mê dòng thấp, sau khi rút ống NKQ Stress Response", J Anesth Clin Res 7:616. 3. Avci O., Kilic F., Duger C., et al. (2018), đều ổn định. Bệnh nhân không bị rối loạn huyết "Evaluation of Low and High Flow Anesthesia động, độ mê, độ giãn cơ và độ đau đều nằm Methods' Effects on Perioperative Hemodynamics, trong giới hạn của gây mê cân bằng. Depth of Anesthesia and Postoperative Recovery in Về nguy cơ giảm O2. Theo biểu đồ 3.1 giá Patients Undergoing Abdominal Surgery", Journal of Anesthesia and Surgery. 5, pp. 27-33. trị SpO2 trung bình của nhóm N0,5 thấp hơn 4. Bahar S., Arslan M., Urfalıoğlu A., et al. nhóm N1 có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm (2018), "Low-flow anaesthesia with a fixed fresh sau 40 phút gây mê dòng thấp, cho thấy việc gas flow rate". giảm lưu lượng khí mới làm tăng nguy cơ giảm 5. Chatrath V., Khetarpal R., Bansal D., et al. (2016), "Sevoflurane in low-flow anesthesia using O2 máu. Trong 37 bệnh nhân nghiên cứu ở "equilibration point"", Anesthesia, essays and 45

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
