intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin

Chia sẻ: Le Bich Bich | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:4

149
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu 1: Hãy phân tích hoàn c nh ra đ i, nôi dung và đ nh nghĩa V t Ch ả ờ ị ậ ất của Lenin? 1. Hoàn cảnh ra đời: Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, trong vật lý học hiện đại xuất hiện những phát minh quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới, sâu sắc về cấu trúc của thế giới vật chất. Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin

  1. Câu 1: Hãy phân tích hoàn cảnh ra đời, nôi dung và định nghĩa V ật Chất c ủa Lenin? 1. Hoàn cảnh ra đời: Cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX, trong vật lý học hiện đại xuất hi ện những phát minh quan tr ọng đem l ại cho con người những hiểu biết mới, sâu sắc về cấu trúc của thế gi ới vật ch ất. Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra rằng trong quá trình vận đ ộng, kh ối l ượng c ủa đi ện t ử thay đ ổi khi vận tốc của nó thay đổi. Những phát minh đó chứng minh rằng sự đồng nhất vật chất với nh ững d ạng c ụ thể c ủa v ật ch ất, v ới những thuộc tính của vật chất như quan niệm duy vật trước Mác đã không còn phù h ợp n ữa và trở thành căn cứ để chủ nghĩa duy tâm lợi dụng chống lại chủ nghĩa duy vật. Họ cho rằng "v ật ch ất đã tiêu tan", và toàn bộ nền tảng của chủ nghĩa duy vật đã bị sụp đổ hoàn toàn. Cuộc “kh ủng hoảng c ủa v ật lý h ọc” xuất hiện. Lênin đã phân tích tình hình phức tạp ấy và chỉ rõ: Những phát minh có giá trị to l ớn c ủa v ật lý h ọc c ận đại không hề bác bỏ chủ nghĩa duy vật mà chỉ bác bỏ quan ni ệm cho rằng gi ới t ự nhiên là có t ận cùng về mặt cấu trúc, rằng nguyên tử hay khối lượng là giới hạn cuối cùng, bất bi ến c ủa gi ới t ự nhiên. Lênin đã chỉ ra rằng, không phải "vật chất tiêu tan" mất, mà chỉ có gi ới h ạn hi ểu bi ết c ủa con ng ười v ề v ật chất là tiêu tan. Trên cơ sở phân tích một cách sâu s ắc cuộc “khủng hoảng của vật lý h ọc” và phê phán những quan niệm duy tâm, siêu hình về phạm trù vật chất, Lênin đã đ ưa ra m ột đ ịnh nghĩa hoàn ch ỉnh về phạm trù vật chất mà cho đến nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận. 2. Định nghĩa vật chất của Lênin "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực t ại khách quan đ ược đem l ại cho con ng ười trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp l ại, phản ánh và t ồn t ại không l ệ thu ộc vào c ảm giác". - Theo Lênin, phạm trù vật chất là một phạm trù “r ộng đ ến cùng c ực, rộng nh ất mà cho đ ến nay, th ực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt qua được” nên không thể định nghĩa vật ch ất b ằng ph ương pháp thông thường, đem quy nó về một vật thể, một thuộc tính hoặc vào một ph ạm trù r ộng l ớn h ơn đ ược. Vì v ậy, Lênin đã sử dụng phương pháp mới để định nghĩa vật chất là đem đ ối l ập v ật ch ất v ới ý th ức và xác định nó “ là cái mà khi tác động lên giác quan của chúng ta thì gây nên c ảm giác”. Trước tiên, cần phải phân biệt vật chất với t ư cách là một ph ạm trù triết h ọc v ới các quan ni ệm c ủa khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các dạng vật ch ất. V ật ch ất v ới t ư cách là m ột phạm trù triết học chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không m ất đi. - Trong định nghĩa, Lênin đã chỉ rõ khi vật chất đối lập với ý th ức trong nh ận th ức lu ận thì cái quan tr ọng nhất để nhận biết nó chính là thuộc tính khách quan. "Vật ch ất là th ực t ại khách quan đ ược đem l ại cho con người trong cảm giác.. .và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Câu 2: hãy phân tich nguần gôc và bản chất cuả ý thức Nguồn gốc của ý thức a. Nguồn gốc tự nhiên Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc con ng ười hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh vật - xã hội và có cấu tạo rất phức tạp, gồm khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh. Các tế bào này tạo nên nhiều mối liên hệ nhằm thu nhận, xử lý, dẫn truyền và điều khiển toàn bộ hoạt động của cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ có điều kiện và không điều kiện. Hoạt động ý thức con ngư ời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc ngư ời.
  2. Sự phụ thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ óc thể hiện ở chỗ khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn. Ý thức là chức năng của bộ óc người, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế giới khách quan; như ng ý thức không diễn ra ở đâu khác ngoài hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc ng ười. Ng ược lại, chủ nghĩa duy tâm tách rời ý thức ra khỏi hoạt động của bộ óc, thần bí hoá hiện t ượng tâm lý, ý thức. Còn chủ nghĩa duy vật tầm thư ờng lại đồng nhất vật chất với ý thức. Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức. Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ánh là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác. Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của vật chất cũng phát triển từ thấp đến cao với nhiều hình thức khác nhau. - Phản ánh vật lý: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất ở giới vô sinh, thể hiện qua các quá trình biến đổi cơ, lý, hoá. - Phản ánh sinh học trong giới hữu sinh cũng có nhiều hình thức khác nhau ứng với mỗi trình độ phát triển của thế giới sinh vật: + Tính kích thích: Thể hiện ở thực vật, động vật bậc thấp, đã có sự chọn lọc trước những tác động của môi trường. + Tính cảm ứng: Thể hiện ở động vật bậc cao có hệ thần kinh, xuất hiện do những tác động từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại. Nó hoàn thiện hơn tính kích thích, đ ược thực hiện trên cơ sở các quá trình thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể với môi tr ường thông qua cơ chế phản xạ không điều kiện. + Tâm lý động vật: Là hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với các quá trình hình thành các phản xạ có điều kiện, thông qua các cảm giác, tri giác, biểu t ượng ở động vật có hệ thần kinh trung ương. - Phản ánh ý thức: Gắn liền với quá trình chuyển hoá từ vượn thành ng ười. Đó là hình thức phản ánh mới, đặc trưng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con ngư ời. Như vậy, sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con ngư ời là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. b. Nguồn gốc xã hội Để ý thức có thể ra đời, những nguồn gốc tự nhiên là rất cần thiết nhưng chưa đủ. Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. - Lao động đem lại cho con ngư ời dáng đi thẳng đứng, giải phóng 2 tay. Điều này cùng với chế độ ăn có thịt đã thực sự có ý nghĩa quyết định đối với quá trình chuyển hoá từ vư ợn thành ngư ời, từ tâm lý động vật thành ý thức. Việc chế tạo ra công cụ lao động có ý nghĩa to lớn là con ngư ời đã có ý thức về mục đích của hoạt động biến đổi thế giới. - Trong quá trình lao động, con ngư ời tác động vào các đối tư ợng hiện thực, làm chúng bộc lộ những đặc tính và quy luật vận động của mình qua những hiện tượng nhất định. Những hiện tượng đó tác động vào bộ óc con ngư ời gây nên những cảm giác, tri giác, biểu tượng. Nhưng quá trình hình thành ý thức không phải là do tác động thuần túy tự nhiên của thế giới khách quan vào bộ óc con người, mà chủ yếu là do hoạt động lao động chủ động của con người cải tạo thế giới khách quan nên ý thức bao giờ cũng là ý thức của con ng ười hoạt động xã hội. Quá trình lao động của con ngư ời tác động vào thế giới đã làm cho ý thức không ngừng phát triển, mở rộng hiểu biết của con ng ười về những thuộc tính mới của sự vật. Từ
  3. đó, năng lực tư duy trừu t ượng của con ngư ời dần dần hình thành và phát triển. - Lao động ngay từ đầu đã liên kết con ngư ời lại với nhau trong mối liên hệ tất yếu, khách quan. Mối liên hệ đó không ngừng được củng cố và phát triển đến mức làm nảy sinh ở họ một nhu cầu "cần thiết phải nói với nhau một cái gì đó", tức là ph ương tiện vật chất để biểu đạt sự vật và các quan hệ của chúng. Đó là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Theo Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng; không có ngôn ngữ thì con người không thể có ý thức. Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội. 2. Bản chất của ý thức - Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con ngư ời, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc người là tự nhiên trở thành ý thức. Ngược lại, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới, do nhu cầu của việc con ngư ời cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy, ý thức ... là cái vật chất đ ược đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó”. Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế. Ý thức có thể tiên đoán, dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao. Tuy nhiên, sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh, bởi vì ý thức bao gi ờ cũng chỉ là sự phản ánh tồn tại. - Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã hội nên về bản chất là có tính xã hội. Trong các nguồn gốc hình thành ý thức thì nguồn gốc nào là quan trọng nhát ? vì sao? nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đ ời và phát tri ển c ủa ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao đ ộng là ngôn ng ữ, đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho b ộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của con người, khiến cho tâm lý đ ộng vật d ần dần chuyển hóa thành ý thức Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất ng ười. Đó là ho ạt động chủ động, sáng tạo và có mục đích; là quá trình con ng ười sử d ụng công c ụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm biến đổi giới tự nhiên nhằm th ỏa mãn nhu c ầu của mình. Nhờ có lao động, bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thi ện, làm cho kh ả năng tư duy trừu tượng của con người cũng ngày càng phát tri ển. Ho ạt đ ộng lao đ ộng của con người đã làm cho bộ óc người có năng lực phản ánh sáng t ạo về th ế gi ới; đồng thời hình thành và phát triển ý thức. Ý thức với t ư cách là ho ạt đ ộng ph ản ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con ng ười lao đ ộng làm bi ến đ ổi th ế giới xung quanh. Lao động là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ng ữ.
  4. Ngôn ngữ, hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang n ội dung ý th ức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Sự ra đ ời c ủa ngôn ng ữ g ắn liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính t ập th ể. M ối quan h ệ gi ữa các thành viên trong lao động nảy sinh nhu cầu phải có ph ương ti ện đ ể giao ti ếp, trao đ ổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy sinh và phát tri ển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đ ổi mà còn khái quát, t ổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư t ưởng t ừ thế h ệ này qua thế hệ khác.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2