intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân gây toan lactic ở bệnh nhân ngộ độc cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định một số nguyên nhân thường gặp gây toan lactic ở bệnh nhân ngộ độc cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 127 bệnh nhân ngộ độc ngộ độc cấp có toan lactic, điều trị tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai thời gian từ 07/2019 - 07/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân gây toan lactic ở bệnh nhân ngộ độc cấp

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ hormone 2. Iglesias P, Bajo MA, Selgas R, Díez JJ.2017 FT4, T4, TSH tiến hành trên 60 bệnh nhân được Thyroid dysfunction and kidney disease: An update. Rev Endocr Metab Disord.;18(1):131-144. chẩn đoán hội chứng thận hư nguyên phát điều 3. Chang Y-C, Chang CH, Yeh Y-C, Chuang L-M, trị nội trú tại khoa Thận- Tiết niệu Bệnh viện Tu Y-K. 2018Subclinical and overt hypothyroidism Bạch Mai, chứng tôi rút ra một số nhận xét sau: is associated with reduced glomerular filtration rate Nồng độ trung bình hormone FT4 ở nhóm and proteinuria: a large cross-sectional population study. Sci Rep.;8(1):2031. nghiên cứu là 12.76 ± 3.97pmol/L, T4 trung bình 4. Weerakkody RM, Lokuliyana PN. 2019 Severe là 55.13±19.92nmol/L, thấp hơn so với giới hạn hypothyroidism presenting as reversible bình thường. Nồng độ TSH trung bình ở nhóm proteinuria: two case reports. J Med Case Reports. nghiên cứu là 3.92 ± 2.95µU/mL. 5. Karethimmaiah H, Vijaya S. Nephrotic Syndrome Increases the Need for Levothyroxine Có 38.33% số bệnh nhân có nồng độ FT4 giảm, Replacement in Patients with Hypothyroidism. 73.3% số bệnh nhân có nồng độ T4 giảm, 43.33% 6. Hồ quang TiếnDecember 25, 2018. Nghiên số lượng bệnh nhân có nồng độ TSH tăng. cứu chức năng tuyến giáp trong hội chứng thận hư Nồng độ FT4, T4 có tương quan tuyến tính ở trẻ em. Thầy Thuốc Việt Nam. 7. Phương Phạm Thị. 2013 Khảo sát nồng độ đồng biến với protein máu (r = 0.343, p= hormone tuyến giáp FT3, FT4 và TSH ở bệnh nhân 0.007), (r =0.343, p= 0.007) và tương quan hội chứng thận hư nguyên phát.Y học thực nghịch biến với protein niệu 24h (r = 0.281 và p hành(878)- Số 8/2013. < 0.05), (r = 0.362 và p = 0.006). 8. Nguyễn Thị Bích Ngọc, PGS Hà Hoàng Kiệm 2020 Kết quả sinh thiết thận ở bệnh nhân HCTH TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Fonseca V, Thomas M, Katrak A, Sweny P, 1. GS. Ngô qúy Châu, Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Moorhead JF.1991 Can urinary thyroid hormone Đạt Anh, Phạm quang Vinh 2012 Bệnh học nội loss cause hypothyroidism? The Lancet; 338 khoa tập 1- Đại học Y Hà Nội. (8765): 475-476. NGUYÊN NHÂN GÂY TOAN LACTIC Ở BỆNH NHÂN NGỘ ĐỘC CẤP Trương Anh Minh1, Đặng Thị Xuân2, Hà Trần Hưng1,2 TÓM TẮT nhóm nguyên nhân ở bệnh nhân ngộ độc cấp. Từ khóa: Ngộ độc cấp, toan lactic, nguyên nhân 78 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định một số nguyên nhân thường gặp gây toan lactic ở bệnh nhân SUMMARY ngộ độc cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 127 bệnh nhân CAUSES OF LACTIC ACIDOSIS IN THE ngộ độc ngộ độc cấp có toan lactic, điều trị tại Trung PATIENTS WITH ACUTE POISONING tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai thời gian từ Objective: to identify the common causes of lactic 07/2019 - 07/2020. Kết quả: 100% bệnh nhân có acidosis in acute poisoned patients. Subjects and biểu hiện toan lactic khi nhập viện với pH máu trung methods: The prospective observational study on bình là 7,30 ± 0,15; HCO3 trung bình = 16,6 ± 5,89; 127 acute poisoned patients with lactic acidosis, và lactat trung bình = 5,6 ± 4,01 mmol/l. Thời gian treated at Poison Control Center of Bach Mai hospital lactat về bình thường là 13,1 ±12,58 giờ. Các nhóm from 07/2019 to 07/2020. Results: 100% of the nguyên nhân thường gặp gây toan lactic ở bệnh nhân study patients presented lactic acidosis on admission ngộ độc cấp là ngộ độc rượu (ethanol, methanol), with an average pH of 7.30 ± 0.15; HCO3 of 16.6 ± thuốc (paracetamol, amitryptilin, biguanid…), ma túy 5.89; and mean lactate level was 5,6 ± 4,01 mmol/L. methamphetamin, hóa chất bảo vệ thực vật (phospho The time that lactate decreased to normal range was hữu cơ, paraquat…) và hóa chất (cyanua). Trong 5 13.1 ± 12,58 hours. Common agent groups caused nhóm tác nhân gây ngộ độc có toan lactic thì nhóm lactic acidosis in patients with acute poisoning were tác nhân rượu gặp nhiều nhất với 52 BN (40,9%), alcohols (ethanol, methanol), medications đứng thứ 2 là nhóm thuốc có 48 BN (37,8%). Kết (paracetamol, amitryptilin, biguanid ...), drugs of luận: nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân thường abuse (methamphetamine), pesticides gặp gây toan lactic và đặc điểm toan lactic theo các (organophosphorus, paraquat…) and chemicals (cyanide). Among 5 groups of induced lactic acidosis 1Trường agents, the alcohol group was most common (52 Đại học Y Hà Nội, patients - 40.9%), the second was the medications 2Trung tâm Chống độc- Bệnh viện Bạch Mai with 48 patients (37.8%). Conclusion: The study Chịu trách nhiệm chính: Trương Anh Minh showed the common causes of lactic acidosis in acute Email: bshoisuc24@gmail.com poisoned patients and characteristics of lactic acidosis Ngày nhận bài: 4.9.2020 according to toxic agent groups. Ngày phản biện khoa học: 15.10.2020 Keywords: poisoning, lactic acidosis, causes Ngày duyệt bài: 22.10.2020 296
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Bệnh nhân có tiền sử xơ gan, suy thận mạn Ngộ độc cấp là một cấp cứu thường gặp. - Ngừng tuần hoàn từ trước Theo hiệp hội các trung tâm chống độc Hoa Kỳ - Nằm viện < 24 giờ năm 2018 có hơn hai triệu người bị ngộ độc tại - Không đồng ý tham gia nghiên cứu Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân ngộ độc có hậu quả lâm 2.2. Phương pháp nghiên cứu sàng nặng nề, tăng 4,39% hàng năm tính từ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả năm 2000 [1]. Trong thời gian gần đây, số lượng tiến cứu bệnh nhân ngộ độc cấp vào cấp cứu tại Trung Các phương tiện nghiên cứu tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai ngày càng - Máy xét nghiệm khí máu và định lượng gia tăng, nhiều bệnh nhân ngộ độc cấp có tình lactat GEM 3000 trạng toan lactic nặng, tác nhân gây ngộ độc là - Xét nghiệm độc chất: định tính trong dịch nhiều loại thuốc điều trị thông thường như dạ dày hoặc nước tiểu bằng phương pháp sắc ký paracetamol, linezonid, metformin [2] [3]… rượu lớp mỏng, định lượng methanol, ethanol bằng ethanol, methanol hoặc các hóa chất gây toan GC-FID tại trung tâm chống độc bệnh viện Bạch lactic như cyanua... Đặc biệt gần đây có không ít Mai; định tính nước tiểu, định lượng thuốc hoặc bệnh nhân tiểu đường điều trị thuốc đông y hóa chất trong máu bằng HPLC hoặc GC-MS tại (dạng viên hoàn) bị toan lactic nặng điều trị hết labo Viện Pháp Y trung ương. sức khó khăn và đã có bệnh nhân tử vong, Tiến hành nghiên cứu nguyên nhân tìm thấy là do phenformin có trong - Lựa chọn tất cả những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn. - Thu thập thông tin: viên thuốc đông y. Trong thực tế lâm sàng, chẩn + Thông tin chung: tuổi, giới, nghề nghiệp, đoán toan lactic do các tác nhân trên còn khó địa chỉ. khăn, dễ bỏ sót, thiếu bằng chứng vì nhiều yếu + Tiền sử ngộ độc, tiền sử bệnh tật. tố nhiễu như tình trạng bệnh nhân sốc, ngừng + Hoàn cảnh xảy ra ngộ độc (tự tử, nhầm lẫn, tuần hoàn, các bệnh lý đi kèm như xơ gan, đái tai nạn, đầu độc) tháo đường… Tình trạng toan lactic cũng làm + Tác nhân gây độc bệnh cảnh lâm sàng phức tạp hơn, tăng các biến + Thời điểm đến viện, thời gian từ khi tiếp chứng và tử vong, đặc biệt ở những bệnh nhân xúc chất độc đến khi xuất hiện triệu chứng nặng hoặc có bệnh phối hợp. Ngộ độc cấp các + Đánh giá các triệu chứng khởi phát, các hóa chất, thuốc gây toan lactic phức tạp, việc biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ nặng đánh giá xác định đúng tác nhân gây độc giúp bằng điểm PSS (Poison Severity Score) các bác sĩ xử trí sớm cũng như tiên lượng được 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Các số các biến chứng, hạn chế tử vong là rất cần thiết. liệu được phân tích theo phương pháp thống kê Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu hệ thống về y học, trên chương trình SPSS 20.0, tính tỷ lệ %, toan lactic ở bệnh nhân ngộ độc cấp, chính vì trung bình ± độ lệch chuẩn. so sánh trung bình vậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm xác định bằng t test, so sánh tỷ lệ % bằng χ2 (hoặc Fisher một số nguyên nhân thường gặp gây toan lactic exact test). ở bệnh nhân ngộ độc cấp tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu. Trong thời gian nghiên cứu từ 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bệnh nhân ngộ tháng 07/2019 - 07/2020, có 127 bệnh nhân ngộ độc cấp có toan lactic điều trị tại Trung tâm độc có toan lactic đủ tiêu chuẩn chọn vào nghiên chống độc bệnh viện Bạch Mai, thời gian từ cứu. Trong quần thể nghiên cứu, nam giới chiếm 7/2019 – 7/2020. chủ yếu 80/127 bệnh nhân (63%); nữ 47/127 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân bệnh nhân (37%). Tỷ lệ nam:nữ là 1,7:1. Tuổi - Chẩn đoán ngộ độc cấp (2/3 tiêu chuẩn) trung bình là 37,2 ± 15,8 (nhỏ nhất: 16, cao (theo Nguyễn Thị Dụ). nhất: 80 tuổi). Nhóm tuổi 16 - 29 gặp nhiều nhất + Phơi nhiễm với các thuốc hoặc hóa chất. (38,6%), sau đó là nhóm (30 – 39) tuổi (22,8%). + Có biểu hiện lâm sàng ngộ độc. Lý do ngộ độc nhiều nhất là do lạm dụng + Tìm thấy thuốc hoặc hóa chất trong máu, rượu và ma túy chiếm tỷ lệ 49,6%, tiếp theo là nước tiểu, dịch dạ dày bệnh nhân. ngộ độc 46,4%. Nguyên nhân uống nhầm chiếm - Xét nghiệm có tình trạng toan lactic: pH < 4%. Ngộ độc chủ yếu qua đường tiêu hóa 7,35 hoặc HCO3- < 20mmol/l và lactat ≥ 2mmol/l (114/127 bệnh nhân - 89,8%). Đường hô hấp ít 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ hơn có 13/107 bệnh nhân (10,2%). 297
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 97 (74,6%) 8 (6,3%) 2 (1,6%) 3 (2,4%) 17 (13,4%) Biểu đồ 1: Thời gian từ khi ngộ độc đến khi vào viện Nhận xét: Thời gian từ khi ngộ độc tới khi vào viện: nhóm (< 6) giờ chiếm tỷ lệ chủ yếu (74,6%); đặc biệt nhóm (> 48) giờ (2,4%) đều tử vong. 3.2. Nguyên nhân thường gặp gây toan lactic ở bệnh nhân ngộ độc cấp Biểu đồ 2: Tác nhân gây toan lactic ở BN ngộ độc Nhận xét: Tác nhân ngộ độc có toan lactic gặp ở nhóm ngộ độc rượu cao nhất (40,94%). Trong ngộ độc thuốc, paracetamol thường gặp gây toan lactic nhất. Bảng 1: Mức độ tăng lactat lúc vào và mức độ nặng trên lâm sàng theo PSS Mức tăng PSS n (%) p(1)(2)(3) Lactat Nhẹ (1) Trung bình (2) Nặng (3) Nhẹ 44 9 7 60 (47,24) Trung bình 8 10 15 33 (25,98) < 0,01 Nặng 5 12 17 34 (26,77) Tổng 57 31 39 127 (100) Nhận xét: Tăng lactat trung bình và nặng chủ yếu nằm trong nhóm ngộ độc mức độ trung bình và nặng. Lactat càng cao thì điểm PSS càng cao. Bảng 2. Đặc điểm kết quả khí máu Rượu Thuốc Ma túy BVTV Hóa chất Chung p (1) (1) (2) (3) (4) (5) (n = (2) (3) (n = 52) (n = 48) (n = 11) (n = 11) (n = 5) 127) (4) (5) 7,27 ± 7,34 ± 7,26 ± 7,37 ± 7,29 ± 7,30 ± pH > 0,05 0,19 0,11 0,14 0,07 0,20 0,15 Toan nặng 15 4 4 0 1 24 < 0,05 (n,%) 28,8% 8,3% 36,4% 0% 20% 18,9% PCO2 34,3 ± 33,0 ± 38,7 ± 36,2 ± 31,4 ± 34,3 ± > 0,05 (mmHg) 11,89 10,09 8,45 7,24 14,82 10,72 PO2 126,9 ± 110,6 ± 99,3 ± 95,1 ± 127,8 ± 115,7 ± > 0,05 (mmHg) 85,00 48,09 32,60 13,14 68,42 64,51 298
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 HCO3- 15,3 ± 17,1 ± 18,2 ± 19,2 ± 16,0 ± 16,6 ± > 0,05 (mmol/l) 7,41 4.18 4,97 1,45 8,26 5,89 BE -7,4 ± -6,4 ± -3,9 ± -7,9 ± -6,9 -7,2 ± 7,9 > 0,05 (mmol/l) 6,01 8,24 2,19 10,24 ±7,01 Nhận xét: pH máu giữa các nhóm tác nhân không có sự khác biệt (p < 0,05). Tuy nhiên mức độ giảm pH máu ≤ 7,25 giữa các nhóm có sự khác biệt (p > 0,05). Trong đó nhóm ngộ độc ma túy có tỷ lệ cao nhất (36,4%). Bảng 3. Đặc điểm lactat và khoảng trống anion Rượu Thuốc Ma túy BVTV Hóa chất Chung p (1) (1) (2) (3) (4) (5) (n = (2) (3) (n = 52) (n = 48) (n = 11) (n = 11) (n = 5) 127) (4) (5) Lactat vào viện 5,7 ± 5,3 ± 5,2 ± 3,6 ± 6,5 ± 5,4 ± > (mmol/l) 3,95 4,30 4,25 1,35 5,38 4,01 0,05** Lactat về bình 13,9 ± 13,3 ± 13,0 ± 7,6 ± 18,7 ± 13,1 ± > thường (giờ) 13,71 12,07 12,81 2,80 14,40 12,58 0,05** AG 23,4 ± 21,3 ± 21,7 ± 19,2 ± 25,3 ± 22,2 ± > (mmol/l) 10,31 6,13 9,71 2,70 14,87 8,61 0,05** AG sau 6h 18,1 ± 16,0 ± 17,0 ± 14,0 ± 15,4 ± 16,9 ± > (mmol/l) 8,99 5,61 8,23 3,14 6,88 7,76 0,05** ** Kruskal Wallis test Nhận xét: Lactat lúc vào viện, thời gian lactat về bình thường giữa các nhóm tác nhân không có sự khác biệt (p > 0,05). Tăng khoảng trống anion lúc vào và sau 6 giờ vào viện cũng không có sự khác biệt (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN độc, được hấp thu nhanh vào cơ thể, ức chế rất Trong 5 nhóm tác nhân gây ngộ độc có toan nhanh và mạnh hô hấp tế bào (cytocrom lactic thì nhóm tác nhân rượu gặp nhiều nhất với oxidase). Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện 52 BN (40,9%), đứng thứ 2 là nhóm thuốc có 48 nhanh, rầm rộ, nặng nề. Tử vong nhanh chóng BN (37,8%). Rượu là đồ uống rất phổ biến ở Việt thường do suy hô hấp, co giật và ức chế hô hấp Nam mà hầu hết ai cũng có thể mua một cách tế bào. Mặc dù BN đến viện sớm, được điều trị dễ dàng. Một vấn đề liên quan đến rượu là tình tích cực nhưng tỷ lệ tử vong rất cao (20%). Đặc trạng rượu giả cũng rất phổ biến nên tình trạng biệt gần đây số trường hợp ngộ độc liên quan ngộ độc ngày càng gặp nhiều hơn. đến Cyanua ngày càng tăng vì vậy đặt ra vấn đề Trong nhóm tác nhân thuốc thì paracetamol cấp thiếp trong việc quản lý chất độc này. gặp nhiều nhất. Đây là nhóm thuốc hạ sốt giảm Theo nhận xét của Barceloux, pH máu dưới đau phổ biến ai cũng có thể mua mà không cần 7,25 toan chuyển hóa nặng [4] thì trong nghiên đơn của bác sỹ. Đây cũng là lý do ngộ độc thuốc cứu của chúng tôi BN có pH < 7,25 là 24 BN hay gặp paracetamol nhất. vì vậy cần đặt ra vấn (18,9%) và nhóm ngộ độc ma túy có tỷ lệ toan đề quản lý nhóm thuốc thuốc này cần chặt chẽ nặng cao nhất với 4 BN (36,4%), đứng thứ 2 là hơn. Mặc dù là thuốc gây ngộ độc phổ biến nhóm ngộ độc rượu với 15 BN (28,8%). Ở nhưng ít gặp BN nặng do BN sau ngộ độc đã đến nghiên cứu của chúng tôi, pH trung vị là 7,31 viện sớm và kèm theo là ngộ độc paracetamol cao hơn so với với nghiên cứu của một số tác giả BN có thuốc giải độc đặc hiệu. nước ngoài [5] [6], Phạm Như Quỳnh pH trung Trong nhóm thuốc còn gặp một số ít BN ngộ vị là 7,11 [7]. độc thuốc nhóm Biguanid. Metformin cũng rất Lactat trung bình thời điểm vào viện của nhóm phổ biến trong điều trị tiểu đường, phenformin nghiên cứu 5,4 ± 4,01 mmol/l; thời gian lactat về đã bị cấm lưu hành nhưng trong nghiên cứu của bình thường 13,1 ±12,58 giờ; và khoảng trống chúng tôi vẫn gặp 2 BN ngộ độc nhóm này và có anion (22,2 ± 8,61) giữa các nhóm tác nhân 1 BN tử vong. BN ngộ độc nhóm Biguanid có tình không có sự khác biệt (p < 0,05). trạng toan rất nặng nề, đáp ứng với điều trị rất kém, kể cả lọc máu do phần lớn do BN đã cao V. KẾT LUẬN tuổi và đến muộn (24 – 48 giờ sau ngộ độc) và Nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân thường không có thuốc giải đặc hiệu. gặp gây toan lactic và đặc điểm toan lactic theo Nhóm hóa chất (Cyanua) chúng tôi gặp 5 ca các nhóm nguyên nhân ở bệnh nhân ngộ độc cấp trong nghiên cứu. Cyanua là loại hóa chất cực tại Trung tâm chống độc bệnh viện Bạch Mai. 299
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2