intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

nh hưởng của việc sử dụng Internet và tương tác cá nhân trên mạng xã hội đến hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tương tác cà nhân trên mạng xã hội (MXH) tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe trong thanh thiếu niên. Đề tài mô tả tương tác cá nhân trên MXH Facebook và phân tích mối liên quan với hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống ở thanh thiếu niên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: nh hưởng của việc sử dụng Internet và tương tác cá nhân trên mạng xã hội đến hành vi nguy cơ và chất lượng cuộc sống của thanh thiếu niên

  1. trả lời, những người ở độ tuổi càng cao thỉ càng cảm sung kiến thức về giới với những người íhân trong gia thấy thát vọng nểu biết con cái là người đồng tính (2). đinh. V ề phía các bạn Đ TN , không chỉ dừng iại ờ mức Tuy nhiên, nghiên cứu của iSEE tiến hành !à nghiên nhận thức cơ bản, các bạn Đ T N nên tạo cho mình Ìối cứu về đồng tính nói chung, chưa chú trọng vào từng sống lành mạnh hơn để bảo vệ bản thân trước những đối tượng cụ thể hơn trong giới. V I thế, nghiên cứu nguy cơ về mặt sức khỏe và nhanh chóng xóa bỏ của chúng tôi iạỉ một lần nữa củng cố giả thuyết do sự những rào cản trong quá trình bộc lộ. C ác can thiệp từ phản ứng của gia đình là nguyên nhân chính khiến các phía các nhóm công tác xã hội nên hỗ trợ kịp thời đến bạn đồng tính nam không dám bộc lộ xu hướng giới cộng đồng của người đồng tính nam, tránh những của mình. nguy cơ có thể xảy đến với nhóm đồng tính nam. K Ế T LUẬN V À K H U Y Ế N NG H Ị T À I LIỆ U T H A M K H À O Nhln chung các bạn T TN Đ T N đều mong muốn 1. (2012). Sơ lưực về cộng đồng người đồng tính ờ được cha m ẹ chầp nhận.Tuy nhiên, các bạn có những Việt Nam. Viện Nghiên cứu Xã hội, Kinh tế và Môi trường quan niệm khác nhau về việc bộc lộ giới tính. Có bạn (iSEE). _ vì quá nhiều rào cản đã lựa chọn cách che giấu, và số 2. Phạm Quỳnh Phương. 2013. Người đồng tính, ỉí dũng cảm công khai với một số người mà các bạn song tính và chuyển giới ờ Việt Nam: Tổng luạn các ấy cảm thấy thoải mải, không bị đánh giá hay phẩn nghiên cứu. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Phạm Thanh đối. V à hơn cả, có bạn đã vượt qua được rào cản khó Trà. 2013. Cuộc điều tra quốc gia về “Kết quả trưng cầu khăn nhất từ phía gia đình mà sẵn sàng công khai với về ý kiến người dân về hon nhân cùng gioi 2013 .N x b tất cả mọi người. V e cách thức biểu lộ, nhln chung các Thế giới. bạn T TN Đ TN có nhiều cách thức biểu íộ, hoàn cảnh 37 Thái độ cùa sính viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nằng với íinh dục đồng giới - Tuvển tập báo công khai khác nhau. Nhưng trên hết, sự tính toán và cáo Hội nghị Sinh viên nghiên cứu khoa học !ấn thứ 8 Đại chuẩn bị đó đều xuất phát từ mong muốn được cộng học Đà Nang năm 2012. đồng chấp nhận đặc biệt là cha m ẹ minh, c ầ n có chương trình can thiệp trong chú ý hơn trong việc bổ V ũ Bích P hư ơ ng (Sinh viên Y5, Trường Đ ại học Y H à Nội) N guyễn T h ị M ai (Sinh viên Y3, Trường Đ ại học Y Hà Nội) Đ ặng Kim A nh (Sinh viênY 4, Trường Đ ại học Y Hà Nội) Nguyên H oàng Long, N guyễn T ấ t C ư ơ n g , N ông M inh V ư ơ n g Học viên Cao học, Trường Đ ại học YH à N ội TS . T rầ n X uân Bách Bộ m ôn K in h tế Y tế, Viện Đào tạo Y học d ự phòng và Y tể công cộng, Trường Đ ại học Y Hà N ội TÓ M T Ắ T Đặt vấn đề: Tương tác cà nhân trên mạng xã hội (MXH) tiềm ẩn nhiều nguy cơ sức khỏe trong thanh thiếu niên. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tương tác cá nhân trên MXH Facebook và phân tích mối liên quan với hành vi nguy cợ và chất lượng cuộc sống ờ thanh thiếu niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 566 thanh thiếu niên tìm hiểu về sử dụng Internet, tương tốc cá nhân trên MXH, hành vi hút thuốc, uống rượu, hút shisha và chắt lượng cuộc sống. Kểỉ quả: Những người thường xuyên nói chuyện những người mới quen qua mạng hoặc làm những gì bạn bè giới thiệu qua MXH có khả năng có hành vi hút thuốc (OR=2,27; 95%CI=1,08-4,76),' uống rượu (OR=1,69; 95%Cị-1,01-2,86) và hút shisha (OR=5,88;95%CI-2,32-14,29) cao hơn những đổi tượng khác. Những người nghiện Internet, có uống rượu, bị ảnh hưởng của MXH tới hành vi lổi sổng có chất lượng cuộc sổng thấp hơn những người khác. Kết luận: Lạm dụng Internet, sử ơụng MXH nhiều, bị ảnh hưởng nhiều bởi câc tương tác cá nhân trên MXH có Hên quan với việc thực hiện hành vi nguy cơ cũng như suy giảm sức khỏe của thành thiếu niên, cầrì thiết phải có những can thiệp nâng cao nhận thức về sử dụng MXH hợp lý trong thanh thiểu niên, giúp cải thiện hành vi và tăng cường sức khỏe. Từ khóa: Internet, tương tốc, cố nhân, mạng xẫ hội, hành vi, sửc khỏe, thanh thiếu niên. 457
  2. SUMMARY EFFECTS OF INTERNET USE AND SOCIAL NETWORK INTERACTION ON RISK BEHAVIORS AND QUALITY OF LIFE AMONG YOUTHS Vu Bich Phuong (Y5 student, Hanoi Medical University) Nguyen Thi Mai (Y3 student, Hanoi Medical University) Dang Kim Anh (Y4 student, Hanoi Medical University) \ l r t i n / ạ r t •l - IỊÚr t O iv y u /u » a nÍ l ný ! OÍỊI"1 L A J iiy , M r it!\/o n i v y ư ỵ v i i TI U r i/ o m ạ Ít \ ~ > u u n y , iV s J iiy flA'nh i i ii i i ii \v/ iu! Oư nn ty~1 Master student, Hanoi Medical University Tran Xuan Bach, PhD Department o f Health Economic, Institute for Preventive Medicine and Public Health, Hanoi Medical University Background: Interpersonal interaction in social network has potential risks for the health youths. This study aimed to describe interpersonal interaction on Facebook and analyze associations with risk behaviors and quality o f life among youths. Materials and method: A cross-sectional study was conducted on 566 youths in order to investigate the Internet use, interpersonal interaction in Facebook, smoking, alcohol drinking, shisha smoking and quality o f life. Results: People whooften talked to new friends or do activities introduced on Facebook were more likely to smoking (OR=2.27; 95%CI~1.08-4.76), alcohol drinking (OR=1.69; 95% CM.01-2.86) and shisha smoking (OR-5.88; 95%CI-2.32-14.29). People who addicted Internet, drank alcohol and had lifestyle being influenced by Facebook in moderate level were more likely to have lower QoL than others. Conclusion: Internet addiction, spend more time on Facebook and interpersonal influence on Facebook were significantly associated with risk behaviors and health reduction among youths. Interventions to promote perception o f Facebook use are essential to improve behaviors and health in this population. Keywords: Internet, interaction, interpersonal, social network, behaviors, health, youth. Đ Ặ T VÁ N Đ Ề V À M Ụ C TIÊU Phân tích bước đẩu mối liên quan giữa lạm dụng Internet đang ngày càng trở nên phổ biến và đóng sử dụng và càc ảnh hưởng của tương tác cá nhân trên vai trò không thề thiếu trong sự phát triển của môi MXH với hành vi nguy cơ và tình trạng sức khỏe ở quốc gia. Theo báo cáo mới đây cho thấy, trên toàn thanh thiếu niên. thế giới có khoảng 3,2 tỷ người đang sử dụng Internet ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu [1], Với số iượng người sử dụng Internet khổng iồ, mối 1. Đ ốí tư ợ n g nghiên cứu: Thanh thiếu niên độ liên hệ giữa con người với con người trờ nên dễ dàng tuổi 15 đến 24 đồng ý tham gia nghiên cứu. hơn, từ đó các trang mạng xã hộỉ (M XH), như 2. Thờ i gian và đ ịa đ iể m nghiên cứu: Từ tháng 7 Facebook hay Twitter, được xây dựng và phát triển, đển thảng 10 năm 2Ố15 trên Internet bằng bộ câu hồi giúp người sử dụng có thể chia sẻ thông tin và tạo ra được xây dựng trực tuyển. các mạng lưới thông qua Internet [2]. Năm 2015, có 3. T h iế t kê nghiên cứ u: Nghiên cứu mô tả cắt khoảng 31,3 triệu người V iệt Nam đang sử dụng MXH ngang. Facebook, trở thành M X H phổ biến nhất tại Việt Nam 4. C họn m ẫu và c ỡ m ẫu [3]. 4.1. Phương pháp chọn m ẫu Bên cạnh những lợi ích m à Internet đem lại, việc Nghiên cửu áp dụng phương pháp RDS sử dụng Internet không kiểm soát dẫn đến hàng loạt (Respondent-driven sampling). Đ â y íà phương pháp vấn đề về sức khỏe the chất và tâm lý [4]. M ặt khác, dựa trên phương pháp chọn mẫu “Hòn tuyet lăn” lạm dụng MXH và gia tăng sự tương tác giữa các cá (Snow ball), trong đó nhóm nghiên cứu lựa chọn một nhân trên các trang M XH cũng cần phải được lưu ý nhóm nòng cốí đe điều tra, sau đó những người trong [5]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằna, tương tác cá nhóm này sẽ giới thiệu những người khác trong mạng nhân ià một trong các yếu tổ thúc đấy tác đọng đến lưới cùa họ thông qua M X H hoặc Email, những người hành vi và quyết định cùa con người, đặc biẹt là các sau tiếp tục trả lời khảo sốt và mời những người khác hành vỉ có hại cho sức khỏe như hút thuốc lá, uống tham gia vào nghiên cứu cho đến khi số lượng người rượu bia [6-8]. Tuy nhỉên, tác động của các tương tác tham gia giảm và các đồi mối không tăng thêm. Nhóm nhóm trên Internet đến hành vi của người dùng vẫn nòng cốt trong nghiên cứu này bao gồm các học sinh, chưa ổược nhân thức một cách rõ ràng. sinh viên từ một số trường Đại học và Trung học tạỉ Tại v iệ t Nam, 95% thanh thiếu niên (15-24 tuổi) sử Hà Nội, sau đó đối tượng tham gia được mờ rộng ra dụng mạng Internet và có 3/4 số lượng người sử dụng nhiều địa phương khác. M XH Facebook có độ tuổi từ 18 đển 34 [9]. Sử dụng 4.2. C ờ mẫu Internet và M XH đến m ức có hại đã trở nên phổ biến Cở mẫu được tính theo công thức cho phương hơn trong thanh thiểu niên nhưng tác hại tiềm tàng của pháp chọn mẫu R D S của W ejnert [10], theo đó: nó vẫn chưa được nhận thức một cách đầy đủ. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: n^ ĩ-a /2 Cps)*a Mô tả thực trạng sử dụng MXH và các tương tác cá ' Trong đó: p: tỷ lệ thanh thiểu niên có tương tác cá nhàn trên MXH ờ thanh thiếu niên. 458
  3. nhân nhiều trên Facebook (lấy p=0,5 do chưa có cho 1 lượt írả lời dao động trong khoảng [12;60], nghiên cứu trước đó về vấn đề này) chuẩn đánh giá là 36 được coi ià ngưỡng xác định a: Mức ý nghĩa thống kê (a = 0,05) nghiện Internet hay không. Mối tương tác M XH bao Z: Giá trị thu được từ bảng z ứng với giá trị a được gom các thông tin về nói chuyện/gặp gỡ người mới chọn (Z= 1,96) quen qua MXH; ảnh hưởng tới hành vi, lối sống; đến z: Mức sai lệch ỉuỵệt đổi (A = 0,15) địa điểm do bạn bè giới íhiệu và thừ làm những hoạt DE: hệ số thiết ke (Design effect). Chọn DE = 3 để động do bạn bè giới thiệu. đảm bảo lực mẫu 6. X ử ỉỷ và phân tích số liệu Thay số vào công thức ta tính được số cỡ mẫu cần Dữ liệu được nhập bằng Microsoft Excel và phân thiết rì = 513 (thanh thiếu niên). Cộng thêm 15% dự tích bằng stata 12.0. Thống kê mô tả bao gồm trung phòng bỏ cuộc không hoàn thành bộ câu hỏi, tổng binh, độĩệch chuẩn, tàn số và tỷ lệ phần trăm. Mô hình cộng cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 590 thanh thiếu hồi quy logistic và tobit đa biến được áp dụng nhằm niên. xác định một số yếu tố liên quan tới các hành vi nguy 5. C ông cụ và thang đo cơ và chất lượng cuộc sống của nam giới và nữ giới Bộ câu hỏi thu thập thông tin về đặc điểm kinh tế- một cách riêng biệí. Thuật toán stepwise forward với xã hội, chấí lượng cuọc sổng, hành vi nguy cơ (uống giá trị ngưỡng p0,05). Bảng 2: Ánh hưởng cá nhân trẽn mạng xã hội theo mức độ nghiện Internet Nghiện internet Đặc điểm Có Không Tống p SL I % SL % SL % Nói chuyện và gặp gở những nqười mới quen qua manq Thường xuyên 11 9,3 29 6,7 40 7,2 Thỉnh íhoảnq 32 27,1 94 21,6 126 22,8 0,22 Hiêm khi hoăc khônq bao qiờ 75 63,6 312 71,7 387 70,0 459
  4. Ánh hưởng tới hành vi, íôi sông, quan điếm của bản thân Anh hưởng nhièu 14 12,0 23 5,3 37 6,7 Anh hường trunq binh 37 31,6 82 19,0 119 21,7
  5. Ánh hưởng tới hành vi, [ối sông, quan điém của bản thân (Anh hưởng trung bỉnh so VỚI Ảnh hưởnq nhiều) 0,45 0,18 1,10 Thử làm những hoại động do bạn bè giới thiệu hay đăng trên mạng 0,53 0,25 1,12 0,59* 0,35 0,99 (Hiếm khi hoặc không bao giờ so với Thườnq xuyên) những người có ảnh hưởng hành vi lối sống ít có khả năng có CLCS cao hơn. Họ cũng ít cố khả năng bị đau đớn/khó chịu so với những người khác (O R=0,42; 95% C Ỉ= 0,28-0,64). Những người nghiẹn Internet có khả năng Chỉ số EQ-5D Đau đớn/ Lo âu/ Chỉ số EQ-VAS khó chiu buồn phiền Coef 95%C! Coef 95%CI OR 95%Ci OR 95%Ci Giới tính (Nam so với Nữ) 3,16 -0,39 6,72 0,69 0,46 1,05 Tuôì -0,39 -0,88 0,10 Dân tộc (Kinh so với Khác) 6,49 -0,36 13,34 Học ván (> THPT so với < THPT) 2,12 0,89 5,02 Nơi sinh sổng (so với Thuê nhà trọ) Ỗ kÝ túc xá 4,07 -0,45 8,60 ơ với họ hàng 2,02 -1,21 5,25 Khác 11,36 0,10 22,61 0,143* 0,012 0,275 0,12 0,01 1,01 Mức chi tiêu (so với thầp nhầt) ìhầp -0,030 -0,074 0,015 Cao 2,81 -1,03 6,66 Nghiện internet (Có so với Không) -4,23* -7,76 -0,70 -0,061* -0,102 -0,02 1,39 0,88 2,18 2,25* 1,24 4,07 Thời gian sử dụng Facebook (giờ) -0,05 -0,27 0,16 -0,002 -0,004 0,001 1,00 0,98 1,03 1,02 0,97 1,06 Hút shisha (Có so với khôna) -5,78 -13,10 1,54 Uống rượu (Có so với không) -4,93* -9,02 -0,84 Nói chuyện và gặp gở những người mới quen qua mạng 1,85 -1,68 5,38 (Thỉnh thoảnq so với Thường xuyên) Ánh hưởng tới hành vi, lôi sống, quan điểm của bản thân (so với Ảnh hưởhq nhiều) Ánh hường trunq bình -3,94* -7,48 -0,40 1,48 0,86 2,54 Anh hưởng ít hoặc không ảnh hườnq 0,077* 0,040 0,115 0,42* 0,28 0,64 Đên những địa điếm do bạn bè giới thiệu trên mạng -2,88 -5,87 0,12 -0,030 -0,064 0,004 1,56* 1,07 2,26 (Hiếm khi hoặc không bao giờ so với Thường xuyên) *p
  6. và thường xuyên tương tác trên M X H liên quan còn anthropology of online communities", Annu Rev ảnh hường gián tiếp thông qua việc thúc đẩy thực Anthropol, 31 , t r . 449-467. hiện hành vi có hại như uống rượu hay hút shisha, từ 3. MOOR Corporation (2015), Vietnam digital đó những người có hành vi này cỏ chất lượng cuộc landscape 2015, truy cập ngày 10-10-2015, tại trang web sống thấp hơn đáng kể so với những người khác. Kết http://moore.vn/uploads/files/2015/3/Moore-Vietnam- quả này phù hợp vởi một sổ nghiên cứu trên thế giới, Digital-Landscape-2015.pdf. khi các tác giả chỉ ra việc sử dụng M XH không hợp ll 4. Kimberly s . Young (1998), "Internet Addiction: The có thể dẫn tới những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp Emergence of a New Clinical Disorder", CyberPsychoIogy & Behavior, 1(3), tr. 237-244. lên sức khỏe [12,15,161. Trong bối cảnh mạng 5. P. S. Meena, p. K. Mittal và R. K. Soianki (2012), Internet và M X H có thế tiềp cận mọi lúc mọi nơi VỚI "Problematic use of social networking sites among urban giá thành có thể chi trả được bởi đa số người dân, school going teenagers", Ind Psychiatry J, 21(2), tr. 94-7. các can thiệp hướng tới hành vi sử dụng M XH phù 6. Elisa M. Trucco, Craig R. Colder và William F. hợp là cần thiết nhằm góp phần thay đổi hành vi có Wieczorek (2011), "Vulnerabiiity to Peer Influence: A lợi và nâng cao sức khỏe cho người sử dụng, đặc Moderated Mediation study of Early Adolescent Alcohol biệt là tharìh thiếu niên. Use Initiation", Addictive behaviors, 36(7), tr. 729-736. Kết quả nghiên cứu gựi ý một số các giải pháp làm 7. K. E. Bauman và s . T. Ennett (1996), "On the giâm ảnh hương của M X H tới thanh thiểu niên. Thứ importance of peer influence for adolescent drug use: nhất, những ảnh hưởng bất lợi của việc sử dụng MXH commonly neglected considerations", Addiction quá mức có thể được lồng ghép vào trong các môn (Abingdon, England), 91(2), tr. 185-198. học tại các trường học, giúp cho thanh thieu niên có 8. Karl E. Bauman vả Susan T. Ennett (1994), "Peer thể nhận thức được tác hại của M X H tới sức khỏe của influence on adolescent drug use'1, American bản thân cũng như những người xung quanh. Bên Psychologist, 49(9), tr. 820-822. cạnh đó, cần khuyến khích động viên thanh thiếu niên 9. Vietnam NetCitizens Report 2011 (Vietnamese), đằng tải cảc thông điệp có ích, thúc đẩy các mối quan truy cập ngày, tại trang web hệ bạn bè tốt, từ đó giúp hình thành những hành vi có http://www.cimigo.com/en/research-report/vietnam- netciỉizens-report-2011-vietnamese. lợi và nâng cao sức khỏe của thanh thiếu niên. 10. Pham H. Wejnert c., Krishna N., et at. (2012), Nghiên cứu này còn một số hạn chế. Do đây là "Estimating Design Effect and Calculating Sample Size for nghiên cứu cắt ngang nên các kềt quả này không Respondent-Driven Sampling Studies of Injection Drug phản ánh được moi quan hệ nhân quả và chi đưa ra Users in the United States", AIDS Behavior, 16(4), tr. 797- giả thiết về sự ảnh hừởng cùa internet, tương tác cá 806. nhân trên M XH tới các hành vi và sức khỏe của người 11. Y. L. Lee, R. K. Verma, H. Yadav và các cộng sự. sử dụng. Nghiên cứu dựa vào các thông tin tự khai (2015), "Health impacts of Facebook usage and mobile báo nên cỏ thể dẫn tới sai số nhớ lại. Bên cạnh đó, texting among undergraduate dental students: it's time to nghiên cứu được tiến hành thông qua chọn mẩu bằng understand the difference between usage and an phương pháp RDS nên dẫn tới không có tính đại diện excessive use", Eur J Dent Educ. cho cà quần thể người sử dụng internet tại V iệt Nam. 12. S. A. Al-Đubai, K. Ganasegeran, M. A. Al-Shagga Cuối cùng, đo đây là khảo sát được tiến hành trên và các cộng sự. (2013), "Adverse health effects and mạng Internet nên có thể dẫn tới người trả lời không unhealthy behaviors among medical students using tra lời đúng với thực tế. Đ ề khắc phục điều này, nhóm Facebook", ScientificWorldJournal, 2013, tr. 465161. nghiên cứu đã sư dụng các câu hỏi kiểm tra chéo 13. G. c . Huang, J. B. Unger, D. Soto và các cộng sự. nhằm đảm bảo tính trung thực của câu hỏi. (2014), "Peer influences: the impact of online and offline K É T LUẬN friendship networks on adolescent smoking and alcohol Kết quả nghiên cứu trên 566 thanh thiếu niên cho use", J Adolesc Health, 54(5), tr. 508-14. 14. J. Petraitis, B. R. Flay và T. Q. Miller (1995), thấy, tỷ íệ thanh thiếu niên có sự tương tác cá nhân "Reviewing theories of adolescent substance, use: trên M XH Facebook ở mức từ 30 đến 60% . Nghiên organizing pieces in the puzzle", Psycho! Bull, 117(1), tr. Internet, thời gian sử dụng Facebook và sự tương tác 67-86. cá nhân trên MXH có liên quan đáng kể tới hành vi 15. Y. Kim, J. Y. Park, s . B. Kim và các cộng sự. nguy cơ như hút thuốc, uống rượu và hút shisha; cũng (2010), "The effects of Internet addiction on the lifestyle như làm giảm chất lượng cuộc sổng và sức khỏe trong and dietary behavior of Korean adolescents", Nutr Res thanh thiếu niên. Pract, 4(1), tr. 51-7. T À I LIỆU T H A M K H Ả O 16. M. A. Moreno, L. A. Jelenchick, K. G. Egan và các 1. Internet World Stats (2015), World Internet Users cộng sự. (2011), "Feeling Bad on Facebook: Depression and 2015 Population Stats, truy cập ngày 10-10-2015, tại disclosures by college students on a Social Networking trang web www.internetworldstats.cxim/stais.htm. Site”, Depress Anxiety, 28(6), tr. 447-55. 2. Wilson SM và Peterson LC. (2002), "The 462
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1