intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân 1 trường hợp ung thư niệu đạo với biểu hiện lâm sàng của hẹp niệu đạo sau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo một trường hợp ung thư niệu đạo được chẩn đoán hẹp niệu đạo nhằm nhấn mạnh sự cần thiết về việc cần nghĩ đến các nguyên nhân ác tính ở bệnh nhân có bệnh lý tắc nghẽn đường tiết niệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân 1 trường hợp ung thư niệu đạo với biểu hiện lâm sàng của hẹp niệu đạo sau

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NHÂN 1 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ NIỆU ĐẠO VỚI BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CỦA HẸP NIỆU ĐẠO SAU Đỗ Lệnh Hùng1, Nguyễn Hoàng Nam1, Chung Tấn Tinh1, Lê Thanh Tuấn1 TÓM TẮT 43 quả điều trị cho bệnh nhân. Đặt vấn đề: Ung thư niệu đạo là một bệnh Từ khóa: hẹp niệu đạo, ung thư niệu đạo, hiếm gặp, chiếm dưới 1% tổng số ung thư đường phẫu thuật điều trị ung thư niệu đạo. tiết niệu sinh dục. Triệu chứng lâm sàng của nó có thể giống như các tình trạng lành tính như hẹp SUMMARY niệu đạo, tạo ra những khó khăn trong việc chẩn A URETHRAL CARCINOMA đoán. Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư PRESENTING AS A POSTERIOR niệu đạo được chẩn đoán hẹp niệu đạo nhằm URETHRAL STRICTURE nhấn mạnh sự cần thiết về việc cần nghĩ đến các Background: Urethral cancer is a rare nguyên nhân ác tính ở bệnh nhân có bệnh lý tắc malignancy, accounting for less than 1% of all nghẽn đường tiết niệu. genitourinary cancers. Its clinical presentation Trường hợp lâm sàng: Bệnh nhân nam 57 can mimic benign conditions such as urethral tuổi không có tiền sử chấn thương trước đây đến stricture, posing diagnostic dilemmas. We report khám với triệu chứng tiểu khó. Thăm khám lâm a case of urethral cancer initially presenting as sàng và hình ảnh học hướng đến chẩn đoán hẹp urethral stricture, emphasizing the necessity of a niệu đạo nghi ngờ về ung thư niệu đạo. Bệnh high index of suspicion for malignancy in nhân được tiến hành phẫu thuật sinh thiết niệu patients with obstructive uropathy. đạo, chẩn đoán xác định ung thư niệu đạo. Sau Case presentation: A 57-year-old male đó, bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ patient with no history of trauma was admitted to bàng quang, niệu đạo và chuyển lưu nước tiểu the hospital with difficulty urinating. Clinical bằng ống hồi tràng theo phương pháp Bricker. examination and imaging studies led to a Kết luận: Trường hợp lâm sàng đã mô tả diagnosis of urethral stricture, with suspicion of urethral cancer. The patient underwent urethral những khó khăn trong chẩn đoán để phân biệt biopsy, confirming the diagnosis of urethral giữa ung thư niệu đạo và hẹp niệu đạo. Nhận biết cancer. Subsequently, he underwent radical sớm ung thư niệu đạo là rất quan trọng để có cystectomy and urethrectomy with Bricker phương pháp điều trị phù hợp và cải thiện kết ureterointestinal anastomosis. Conclusions: This case illustrates the 1 diagnostic difficulties encountered in Khoa Niệu C, Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM differentiating between urethral cancer and Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Lệnh Hùng urethral stricture. Early recognition of urethral ĐT: 0908144628 cancer is crucial for initiating timely treatment Email: hunglenhdo@gmail.com and improving patient outcomes. Ngày nhận bài: 30/01/2024 Keywords: urethral stricture, urethral caner, Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 radical cystectomy and urethrectomy Ngày duyệt bài: 05/04/2024 331
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. MÔ TẢ TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG Ung thư niệu đạo nguyên phát được coi Bệnh nhân nam 57 tuổi đến khám vì tình là một loại ung thư hiếm, chiếm dưới 1% trạng bí tiểu với triệu chứng tắc nghẽn đường tổng số các tình trạng ác tính ở đường tiểu tiết niệu dưới kéo dài trong khoảng thời gian sinh dục. Ở nam giới, ung thư niệu đạo 3 tháng qua. Triệu chứng khởi phát với tình thường liên quan đến bệnh hẹp niệu đạo, trạng lưu lượng dòng tiểu giảm dần và thời bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, sự gian đi tiểu kéo dài và cuối cùng là bí tiểu. suy giảm miễn dịch hoặc đã từng phẫu thuật Chúng tôi đã thực hiện mở bàng quang ra da niệu đạo hoặc điều trị bằng phương pháp xạ cho bệnh nhân. Kết quả chụp X-quang niệu trị.[1, 2] Mặc dù tương đối hiếm gặp, ung thư đạo ngược dòng và X-quang niệu đạo khi niệu đạo đem lại những thách thức đáng kể bệnh nhân đi tiểu ghi nhận hình ảnh hẹp niệu về chẩn đoán và điều trị do các dạng tế bào đạo sau dài khoảng 4cm, bệnh nhân sau đó học phong phú, các triệu chứng lâm sàng đã được tư vấn về tình trạng bệnh và phẫu biến thiên và tỷ lệ mắc bệnh thấp.[3] thuật tạo hình niệu đạo. Hình 1: X-Quang niệu đạo ngược dòng kết hợp nội soi niệu bàng quang niệu đạo từ lỗ mở bàng quang ra da bằng máy soi mềm Bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu với mẫu mô sinh thiết lạnh nhằm giúp khẳng đạo, trong quá trình phẫu thuật ghi nhận hẹp định chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến toàn bộ niệu đạo sau, niệu đạo xơ cứng làm Cowper của niệu đạo. tăng sự nghi ngờ về khả năng ung thư. Sinh Sau phẫu thuật lần đầu tiên 2 tháng khi thiết lạnh mẫu mô niệu đạo cho kết quả ung đã chuẩn bị tâm lý và hội ý của gia đình, thư biểu mô tuyến Cowper của niệu đạo. bệnh nhân nhập viện để điều trị ung thư niệu Chúng tôi thực hiện giải phẫu bệnh một mẫu đạo. Hình ảnh học MRI cho kết quả bất mô niệu đạo khác và quyết định dừng cuộc thường vùng niệu đạo đoạn thể xốp và niệu phẫu thuật. Kết quả giải phẫu bệnh tương tự đạo tuyến tiền liệt, xâm lấn vào cổ bàng 332
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 quang, vùng ngoại vi tuyến tiền liệt, vào cơ niệu đạo là rất quan trọng để phân biệt giữa nâng hậu môn và cơ thắt niệu đạo hai bên. các tình trạng lành tính và ác tính. Nếu các Chẩn đoán giai đoạn lâm sàng thời điểm bất thường nghi ngờ được quan sát trong quá trước phẫu thuật là cT4N0Mx. Bệnh nhân sau trình nội soi niệu đạo, như tình trạng niêm đó được phẫu thuật cắt toàn bộ niệu đạo và mạc không đều đặn, xuất hiện nốt hoặc khối bàng quang, chuyển lưu nước tiểu bằng ống u trong niệu đạo, thì nên tiến hành lấy mẫu hồi tràng theo phương pháp Bricker. Quá sinh thiết để có được chẩn đoán chính xác. trình hậu phẫu diễn ra ổn định, bệnh nhân Ngoài ra, việc kiểm tra nội soi niệu đạo là được rút các ống dẫn lưu sau 5 ngày và bệnh cần thiết để loại trừ sự hiện diện của các khối nhân được xuất viện sau 7 ngày. Tái khám u bàng quang đồng thời. Sinh thiết lạnh niệu sau 1 tháng cho kết quả tốt. đạo thường cho thấy một trong hai loại u ác tính là ung thư biểu mô phẳng xâm lấn hoặc III. BÀN LUẬN ung thư biểu mô chuyển tiếp, xác nhận sự tồn Ung thư niệu đạo là một bệnh lý ác tính tại của u ác tính và thông tin cho quyết định hiếm gặp gây khó khăn đáng kể trong chẩn điều trị tiếp theo. Trong trường hợp này, mẫu đoán, đặc biệt khi các biểu hiện lâm sàng mô sinh thiết lạnh trong phẫu thuật được áp giống như tình trạng hẹp niệu đạo. Sự tương dụng để xác định mô ung thư.[6, 7] đồng trong triệu chứng thường dẫn đến chẩn Chẩn đoán phân biệt của ung thư niệu đoán chậm trễ và bệnh được phát hiện ở giai bao gồm một loạt các nguyên nhân khác đoạn tiên tiến. Thông thường, khi triệu chứng nhau, từ các tình trạng viêm nhiễm đến chấn trở nên rõ ràng, có khoảng 45-57% mắc ung thương và ít phổ biến hơn là khối u ác tính. thư niệu đạo chủ yếu có dấu hiệu của bệnh Mặc dù các hẹp niệu đạo đa phần là lành giai đoạn nặng (T3/T4). Các triệu chứng ban tính, nhưng khả năng có tình trạng bệnh lý ác đầu thường bao gồm tiểu máu hoặc chảy máu tính ẩn giấu, đặc biệt là ở những trường hợp từ niệu đạo ghi nhận trong khoảng 62% kháng với điều trị thông thường. Cần nghĩ trường hợp. Các triệu chứng khác của bệnh đến ung thư niệu đạo, đặc biệt là ở những giai đoạn trễ có thể bao gồm sự xuất hiện của bệnh nhân cao tuổi có các yếu tố nguy cơ một khối ngoài niệu đạo (52%), bí tiểu như tiền sử hút thuốc lá hoặc ung thư tiểu (48%), đau hạ vị (33%), rò niệu đạo ra da đạo trước đó.[6] (10%), áp xe niệu đạo (5%), hoặc đau khi Điều trị ung thư niệu đạo phụ thuộc vào giao hợp.[4] Trong trường hợp này, bệnh nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm giai đoạn, nhân nhập viện với tình trạng tiểu khó do hẹp và vị trí của khối u, cũng như thể trạng của niệu đạo từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng bệnh nhân. Các phương pháp điều trị đa dạng của việc đánh giá toàn diện ở những bệnh từ các phương pháp như nội soi niệu đạo cắt nhân có triệu chứng niệu hẹp niệu đạo. Các u đến các biện pháp can thiệp triệt để hơn loại tế bào u biểu mô phổ biến ở niệu đạo như phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ nam giới là ung thư biểu mô tế bào vảy niệu đạo, thường kết hợp với việc nạo hạch (squamous cell carcinoma), ung thư biểu mô chậu. Trong những trường hợp bệnh tình tuyến (adenocarcinoma), ung thư niệu mạc phát triển nặng hoặc đã lan rộng, phương (urothelial carcinoma.[1, 5] pháp điều trị kết hợp nhiều phương tiện như Chẩn đoán ung thư niệu đạo thì nội soi xạ trị và hóa trị có thể được chỉ định để cải 333
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH thiện kiểm soát bệnh và giảm nhẹ triệu TÀI LIỆU THAM KHẢO chứng.[7] Trong trường hợp nghiên cứu của 1. G. Dalbagni, Z. F. Zhang, L. Lacombe, chúng tôi, bệnh nhân được chẩn đoán giai and H. W. Herr, "Male urethral carcinoma: đoạn T4N0Mx tại thời điểm trước phẫu thuật analysis of treatment outcome," (in eng), cắt toàn bộ niệu đạo và bàng quang. Chỉ định Urology, vol. 53, no. 6, pp. 1126-32, Jun về phẫu thuật trong các trường hợp giai đoạn 1999, doi: 10.1016/s0090-4295(98)00659-1. T4 vẫn còn hạn chế theo các y văn trên thế 2. R. Gillitzer, C. Hampel, C. Wiesner, B. giới, tuy nhiên trường hợp của chúng tôi ghi Hadaschik, and J. Thüroff, "Single- nhận việc phẫu thuật cắt toàn bộ niệu đạo và institution experience with primary tumours bàng quang vẫn diễn ra thuận lợi, hậu phẫu of the male urethra," (in eng), BJU diễn tiến tốt và bệnh nhân được xuất viện sau international, vol. 101, no. 8, pp. 964-8, Apr đó. 2008, doi: 10.1111/ j.1464-410X.2007. Tiên lượng trong ung thư niệu đạo được 07347.x. ảnh hưởng bởi một số yếu tố, bao gồm giai 3. European Association of Urology, "EAU đoạn ung thư, loại tế bào ung thư, và mức độ Guideline on Primary Urethral Cancer," xâm lấn khối u. Việc phát hiện và can thiệp 2023. sớm góp phần giúp kết quả tốt hơn, nhấn 4. E. L. Gheiler, M. V. Tefilli, R. Tiguert, J. mạnh tầm quan trọng của việc chẩn đoán G. de Oliveira, J. E. Pontes, and D. P. sớm. Theo dõi bệnh nhân rất quan trọng để Wood, Jr., "Management of primary urethral phát hiện tình trạng tái phát và theo dõi đáp cancer," (in eng), Urology, vol. 52, no. 3, pp. ứng điều trị, đặc biệt là trong các trường hợp 487-93, Sep 1998, doi: 10.1016/s0090- nguy cơ cao.[1, 3] 4295(98)00199-x. 5. C. P. Dinney, D. E. Johnson, D. A. IV. KẾT LUẬN Swanson, R. J. Babaian, and A. C. von Ung thư niệu đạo biểu hiện với các triệu Eschenbach, "Therapy and prognosis for chứng lâm sàng của hẹp niệu đạo đặt ra một male anterior urethral carcinoma: an update," vấn đề chẩn đoán cần phải được đánh giá (in eng), Urology, vol. 43, no. 4, pp. 506-14, toàn diện để phân biệt giữa nguyên nhân lành Apr 1994, doi: 10.1016/0090-4295(94) tính và ác tính. Với phương pháp tiếp cận đa 90242-9. chuyên khoa bao gồm các chuyên gia tiết 6. B. Kim, A. Kawashima, and A. J. LeRoy, niệu, ung thư và chẩn đoán hình ảnh là cần "Imaging of the male urethra," (in eng), thiết để đạt được chẩn đoán chính xác và cá Semin Ultrasound CT MR, vol. 28, no. 4, pp. nhân hóa điều trị cho từng bệnh nhân. 258-73, Aug 2007, doi: 10.1053/ Trường hợp lâm sàng này nhấn mạnh sự cần j.sult.2007.05.003. thiết của việc nâng cao nhận thức về ung thư 7. R. J. Karnes, R. H. Breau, and D. J. niệu đạo là một bệnh lý có thể biểu hiện với Lightner, "Surgery for urethral cancer," (in tình trạng hẹp niệu đạo, nhấn mạnh tầm quan eng), Urol Clin North Am, vol. 37, no. 3, pp. trọng của việc phát hiện bệnh sớm và can 445-57, Aug 2010, doi: 10.1016/ thiệp kịp thời để tối ưu hóa kết quả điều trị j.ucl.2010.04.011. cho bệnh nhân. 334
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2