YOMEDIA
ADSENSE
Nhân 500 trường hợp ung thư vòm mũi họng
26
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài báo này tác giả xin giới thiệu 500 trường hợp K vòm tại phía nam và được chẩn đoán xác định là K vòm tại phòng khám tai mũi họng - Bệnh viện Chợ Rẫy trong 3.5 năm qua. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân 500 trường hợp ung thư vòm mũi họng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN 500 TRƯỜNG HỢP UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG<br />
Nguyễn Trọng Minh*, Đào Duy Khanh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Giới thiệu: Ung thư vòm được mô tả đầu tiên bởi hai tác giả khác nhau là Regaud và Schmincke vào<br />
năm 1921. Ung thư vòm thì hiếm gặp tại Hoa Kỳ nhưng phổ biến tại châu Á và Việt Nam là một trong<br />
những quốc gia có tỷ lệ ung thư vòm cao đó, ung thư vòm là loại bệnh không dễ phát hiện. Điều trị chính<br />
cho ung thư vòm đến nay vẫn là xạ trị, hóa trị hoặc kết hợp cả hai loại này. Theo tổ chức y tế thế giới thì<br />
ung thư vòm có thể được chia làm 3 loại: 1/ Ung tế bào vẩy có tạo sừng; 2/ Ung thư tế bào không sừng hóa;<br />
3/ Ung thư tế bào không biệt hóa bao gồm cả lymphoepithelioma. Ung thư này thường xuất phát từ các<br />
thành của vòm hoặc trần vòm, nơi gần với nền sọ, vùng khẩu cái, hốc mũi hoặc vùng họng hầu. Sau đó ung<br />
thư xâm lấn đến vùng hạch lân cận và di căn xa.<br />
Đối tượng: Bài báo này chúng tôi xin giới thiệu 500 trường hợp K vòm tại phía nam và được chẩn đoán xác<br />
định là k vòm tại phòng khám TMH – BVCR trong 3.5 năm qua.<br />
Chất liệu & Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiền cứu: Chúng tôi xin giới thiệu 500 trường hợp<br />
ung thư vòm sống ở các tỉnh phía mam, được phát hiện trong thời gian 3.5 năm (4/2007 – 10/2010) thông qua<br />
sinh thiết với phương tiện là nội soi. Chúng tôi xin đưa ra vài kết quả và nhận định bước đầu về tình hình ung<br />
thư vòm tại các tỉnh phía nam trong thời gian qua.<br />
Kết quả: Trong thời gian 3,5 năm với 500 ca ung thư vòm được xác định dương tính, chúng tôi ghi nhận tỷ<br />
lệ ung thư ở nữ giới có xu hướng tăng (2:1,12), bệnh nhân ung thư vòm có xu hướng trẻ (49 tuổi so với 55,60<br />
hoặc 65 tuổi ở các nước khác), hầu hết trong số họ đến khám khi bệnh đã ở giai đoạn trễ hoặc quá trễ (> 90%), 1 ca<br />
được chẩn đoán với thời gian quá dài (4 năm) và 1 ca bị tái phát quá nhanh (1tháng sau xạ trị).<br />
Kết luận: Nội soi vòm đúng lúc, đúng đối tượng là một phương pháp rất quan trọng, tiện dụng, an toàn<br />
cùng với sự xâm lấn tối thiểu (sinh thiết) nhiều khi sẽ giúp phát hiện chính xác bệnh lý và cứu mạng cho nhiều<br />
người đang mang hoặc mới bị căn bệnh khủng khiếp này. Sự kết hợp tốt giữa các chuyên khoa Tai Mũi Họng,<br />
Giải phẫu bệnh và Ung bướu trong chẩn đoán, điều trị và theo dõi sau xạ trị sẽ giúp được rất nhiều cho nhưng<br />
bệnh nhân k vòm đó là hạ thấp tỷ lệ tử vong và tăng thời gian sống của bệnh nhân.<br />
Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng (NPC), Sinh thiết u vòm, Bướu nguyên phát, Tế bào vẩy, Sừng hóa và<br />
không sừng hóa, Ung thư không biệt hóa, Di căn<br />
<br />
ABTRACTS<br />
NASO - PHARYNGEAL CARCINOMA (NPC) (500 CASES)<br />
Nguyen Trong Minh, Dao Duy Khanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 83 - 88<br />
Background: Nasopharygeal carcinoma was first described as a separate entity by Regaud and<br />
Schmincke in 1921. Nasopharyngeal carcinoma is rare in the United States. In other parts of the world<br />
specifically Asia and Viet Nam is one of these countries, nasopharyngeal carcinoma occurs much more<br />
frequently. Nasopharyngeal carcinoma is difficult to detect early, probably because the nasopharynx isn't<br />
easy to examine and symptoms of nasopharyngeal carcinoma mimic those of many other conditions. The<br />
*Khoa Tai Mũi Họng, BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Trọng Minh<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
**Khoa Khám Bệnh, BV Chợ Rẫy<br />
ĐT: 0903677164; Email: drnguyentrongminh@gmail.com<br />
<br />
83<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
main treatment options for nasopharyngeal carcinoma are radiation therapy, chemotherapy or a<br />
combination of the two. Three subtypes of NPC are recognized in the World Health Organization (WHO)<br />
classification: 1) squamous cell carcinoma with keratin production. (SCC); 2) non-keratinizing carcinoma<br />
(NKC); 3) undifferentiated carcinoma including lymphoepithelioma (UC). He tumor can extend within or<br />
out of the nasopharynx to the other lateral wall and/or posterosuperiorly to the base of the skull or the palate,<br />
nasal cavity or oropharynx and then typically metastases to cervical lymph nodes and metastasis.<br />
Objectives: This report introduces 500 naso - pharyngeal carcinoma (NPC) patients who have lived at the<br />
South of Viet Nam and had been diagnosed at the ENT clinic of Cho Ray hospital – HCM city during 3.5<br />
years.<br />
Materials and Methods: Prospective study. Between April 2007 to October 2010, 500 NPC patients<br />
received endoscopic nasopharyngx and had been biopsied and they are confirmed NPC patients. We would like to<br />
introduce our cases who have lived at the south of Viet Nam and had been diagnosed NPC at the ENT clinic, Cho<br />
Ray hospital during 3. 5 years with some first key points<br />
Results: During 3.5 years with 500 cases have confirmed NPC show that the female patient is rising (2:1,<br />
12), and ENT patient have more and more younger than before (average 49 year old), most of them came to see<br />
Docter was late or too late (> 92%), 1 case was diagnosed 4 years after first symptom appear, and 1 case was<br />
recurrent just one month had finished radiotherapy.<br />
Conclusion: Appropriate endoscopic nasopharynx is a minimally invasive, safe, and more convention for<br />
biopsy with encouraging short-term outcome and saves NPC patients life who suffering or has just contaminated<br />
this horrible disease. The good co-operation in diagnosis, treatment and follow up after radiotherapy between<br />
departments such as ENT, pathology and oncology will be benefit for NPC patients and help to make down the<br />
number of mortal rate and raise the number of survival rate.<br />
Key words: Nasopharyngeal carcinoma, Nasopharyngeal tumor biopsy, Primary tumor, Squamous cell,<br />
Keratinizing và non-keratinizing, Undifferentiated carcinoma: Metastases<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Trên 40 năm trước ung thư vòm còn được<br />
gọi là ung thư Quảng Đông (Cantonese cancer)<br />
vì tỉnh này của Trung Quốc có tỷ lệ bệnh cao<br />
nhất thế giới(1,2,3,4). Tại các quốc gia Âu - Mỹ và<br />
châu Phi thì tỷ lệ ở những người da trắng và da<br />
đen bị bệnh này thấp hơn nhiều, ở những quốc<br />
gia đó phần đông trong số người bị ung thư vòm<br />
họng cũng thường là những người Trung Hoa di<br />
cư hoặc con cháu của ho, đặc biệt con cháu<br />
những người di cư từ tỉnh Quảng Đông từ một<br />
vài thế hệ trước đến nay bị ung thư vòm vẫn<br />
chiếm tỷ lệ cao hơn những người bản địa(5,9).<br />
<br />
Dịch tễ<br />
Theo hiệp hội chống ung thư thế giới (Union<br />
Internatinale Contre le Cancer - UICC) loại ung<br />
thư này chiếm 1% của tất cả các loại ung thư (ở<br />
Châu Âu)(4,5).<br />
<br />
84<br />
<br />
Tuổi 40 –50 là độ tuổi bị nhiều nhất, rất hiếm<br />
dưới 20 tuổi tuy nhiên cũng có báo cáo ghi nhận<br />
trường hợp dưới 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ theo<br />
tỷ lệ 2,5 : 1. Gặp nhiều ở Trung quốc, đặc biệt ở<br />
các tỉnh phía nam như Quảng Đông, Phước<br />
Kiến, đảo Hải Nam và đặc khu Hồng Kông là<br />
cao nhất thế giới, kế đến là khu vực Đông nam Á<br />
trong đó có Việt nam(6).<br />
Loại ung thư này chiếm 18% trong tất cả loại<br />
ung thư ở Hồng Kông, nhưng chỉ chiếm từ 12% ở Hoa Kỳ. Tỷ lệ tái phát của ung thư vòm<br />
vào khoảng 10 đến 50% sau 5 năm(3).<br />
Theo WHO thì sự di căn của ung thư vòm<br />
theo 2 đường là bạch huyết đến vùng cổ và theo<br />
đường máu đến cột sống cổ, phổi và gan(2,3,5).<br />
Sinh thiết là điều bắt buộc phải làm và cũng<br />
là duy nhất để có chẩn đoán chính xác<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
Nguyên nhân<br />
Cho đến tận ngày nay nguyên nhân thực sự<br />
của ung thư vòm vẫn không được biết một cách<br />
chính xác, mặc dù có nhiều giả thuyết về nguyên<br />
nhân như có sự hiện diện của vi-rút Epstein-Barr<br />
(EBV), hút thuốc lá hoặc thường tiếp xúc với<br />
khói nhang, đặc biệt chế độ ăn mặn, ăn đồ khô,<br />
ăn đồ cháy ( thói quen ăn uống của cư dân vùng<br />
duyên hải Trung hoa và các nước giáp Trung<br />
hoa trong đó có VN), thường xuyên sử dụng<br />
nước tương, dầu hào (chứa chất 3-MPCD và 1,3<br />
DCP được cho là chất sinh ung thư), hột vịt<br />
muối, nho khô, táo tàu khô, rau quả đóng hộp để<br />
lâu v.v.<br />
Tại việt Nam những yếu tố thuận lợi đáng kể<br />
sau đây cũng được đề cập như:<br />
Hút thuốc lá và uống rượu nhiều (khoảng<br />
20% trong số ca ung thư vòm)<br />
Môi trường ô nhiễm, sử dụng tràn lan thuốc<br />
kích thích tăng trưởng với thực vật và vật nuôi,<br />
thực phẩm chế biến không an toàn vì có nhiều<br />
chất độc hại và thức ăn nhanh có quá nhiều chất<br />
béo v.v.(7,8)<br />
<br />
Phân loại ung thư vòm(2,3,5,9)<br />
Keratinizing squamous cell carcinoma (Ung<br />
thư tế bào gai sừng hóa)<br />
Nonkeratinizing carcinoma (Ung thư tế bào<br />
gai không sừng hóa)<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Giai doạn 3: T3 bất chấp N, M0 hoặc N2 bất<br />
chấp T và M0<br />
Giai doạn 4: T4 bất chấp N và M hoặc bất kỳ<br />
T nhưng N3 hoặc bất kỳ T và N nhưng M1<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG&PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
500 trường hợp được chẩn đoán ung thư vòm.<br />
Những trường hợp này thường có các triệu<br />
chứng sau đây:<br />
Đau (Nhức đầu, đau vùng mặt, đau tai, đau<br />
trong mắt<br />
Hạch cổ nổi một bên là triệu chứng rất<br />
thường gặp, hạch cứng kích thước có thể từ 23cm đến 7- 8cm, xung quanh không có dấu viêm<br />
nhiễm như sưng, nóng, đỏ và đau, ban đầu hạch<br />
di động sau đó thì dính vào tổ chức xung quanh,<br />
vị trí thường là góc hàm, bên cổ.<br />
Đột nhiên chảy vài giọt máu mũi rồi tự<br />
ngưng, có thể sau đó chảy nhiều lần, mỗi lần<br />
vài giọt.<br />
Nghẹt mũi là thường gặp, lúc đầu một bên<br />
sau có thể nghẹt cả hai bên, chảy chất nhầy từ<br />
mũi nhưng không cải thiện sau khi dùng<br />
thuốc kháng sinh, ù tai hoặc nghe kém, đau<br />
trong tai, đau vùng thái dương hoặc đau nửa<br />
mặt, tê vùng má.<br />
Lé hoặc liệt vận nhãn của một bên mắt v. v.<br />
<br />
Undifferentiated carcinoma (Ung thư không<br />
biệt<br />
hóa;<br />
hoặc<br />
tên<br />
gọi<br />
khác<br />
là<br />
Lymphoepithelioma)<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân chảy máu mũi do chấn thương<br />
hàm mặt hoặc sọ não<br />
<br />
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) loại 3 của<br />
ung thư vòm là loại hay gặp nhất ở Trung Quốc<br />
và một số quốc gia ở Đông Nam châu Á trong đó<br />
có Việt Nam. Hiện nay giới khoa học đang tập<br />
trung nghiên cứu về sự tác động qua lại giữa<br />
những yếu tố cơ địa (host factors), sự nhiễm vi<br />
rút EBV và chế độ ăn như đã nêu ở trên.<br />
<br />
Đã được nội soi mũi xoang kiểm tra nhưng<br />
vẫn tồn tại một vài triệu chứng<br />
<br />
Xếp giai đoạn(5,9)<br />
Giai doạn 1: T1, N0, M0<br />
Giai doạn 2: T1, N1, M0 hoặc T2, N1, M0<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Đã được chẩn đoán xác định một bệnh lý<br />
TMH<br />
<br />
Phương pháp nghiênc cứu<br />
Tiền cứu<br />
Trong thời gian 3, 5 năm (4/2007 - 10/2010)<br />
Chúng tôi đã trực tiếp tham gia bấm sinh<br />
thiết cho 500 ca / 3000 lượt bệnh nhân có liên<br />
<br />
85<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
quan đến K vòm, tức là bao gồm cả số bệnh<br />
nhân kiểm tra sau xạ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn đánh giá<br />
Từ kết quả giải phẫu bệnh của khoa giải<br />
phẫu bệnh – BV Chợ rẫy<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Phương tiện xét nghiệm<br />
CT Scans xoang & vùng đầu cổ và trung thất<br />
PET – CT loại trừ khối u đã di căn<br />
XQ phổi.<br />
Phối hợp với các chuyên khoa như: thần<br />
kinh, mắt, huyết học để loại trừ một số bệnh có<br />
liên quan.<br />
<br />
Phương tiện thực hiện<br />
Máy nội soi<br />
Sinh thiết vòm<br />
<br />
Hình 3. Loại ung thư vòm không biệt hóa<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Giới tính<br />
Giới tính<br />
<br />
Nam<br />
64%<br />
<br />
Nữ<br />
36%<br />
<br />
Tỷ lệ Nam/Nữ<br />
2:1,12<br />
<br />
Bảng 2. Tuổi<br />
Tuổi nhỏ nhất<br />
16<br />
<br />
Tuổi lớn nhất<br />
82<br />
<br />
Bảng 2. Địa phương<br />
Tp. Hồ ChíCampuchia<br />
Minh<br />
14%<br />
2,8%<br />
Hình 1. Bộ máy nội soi<br />
<br />
Phương tiện chẩn đoán<br />
Thực hiện kết hợp với khoa giải phẫu bệnh<br />
của BVCR<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
49<br />
<br />
Các tỉnh<br />
<br />
Phú yên<br />
<br />
83,2%<br />
<br />
0%<br />
<br />
Bảng 4. Số ca nội soi mũi xoang và sinh thiết vòm<br />
Bệnh mũi xoang Lượt bệnh liên quan Số ca sinh thiết<br />
được nội soi<br />
K vòm<br />
10.000 ca<br />
3000 ca<br />
500 ca<br />
(bao gồm sau xạ trị)<br />
( 3,5 năm)<br />
<br />
Bảng 5. Số lần sinh thiết<br />
Số ca/ngày Sinh thiết Sinh thiết Sinh thiết<br />
lần 1<br />
2<br />
3<br />
4ca<br />
100%<br />
20%<br />
3%<br />
(500 ca)<br />
<br />
Kết quả<br />
80% (+)<br />
<br />
Các dạng tổn thương thường thấy ở vòm:<br />
Thâm nhiễm:11% (55 ca)<br />
Khối u & Sùi: Là dạng hay gặp nhất với 68%<br />
(340 ca)<br />
Hình 2. Mẫu mô ung thư vòm di căn hạch cổ<br />
<br />
86<br />
<br />
Loét & hoại tử: 21% (105 ca)<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6. Dạng tổn thương<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
<br />
Tổn thương<br />
Thâm nhiễm<br />
U & sùi<br />
Loét & Hoại tử<br />
<br />
Số ca<br />
55<br />
340<br />
105<br />
<br />
%<br />
11<br />
68<br />
21<br />
<br />
Bảng 7. Triệu chứng<br />
STT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
<br />
Triệu chứng nổi bật<br />
Đau (Đầu, mặt, tai và mắt)<br />
Chảy vài giọt máu mũi<br />
Nghẹt mũi, chảy nhày mũi<br />
Hạch cổ<br />
Một bên<br />
Hai bên<br />
Ù tai, chảy mủ tai<br />
Mắt (Lé, liệt vận nhãn)<br />
<br />
%<br />
100%<br />
50<br />
52<br />
92<br />
68<br />
32<br />
20<br />
8<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Hình 4. Khối u vòm được phát hiện sau 1 tháng<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm có xu hướng<br />
tăng: Nếu so sánh với số liệu tại BV Bình Dân<br />
trong 14 năm thì chỉ phát hiện 613 ca, tức là 43<br />
ca/năm, trong khi chỉ riêng phòng khámTMH –<br />
BVCR là 91ca/năm, tức tăng > 2 lần)(6).<br />
Gặp ở nhiều nhóm tuổi, cụ thể là từ 16 đến<br />
82 tuổi.<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm là nữ (2:1,12)<br />
trong báo cáo của chúng tôi có xu hướng tăng vì<br />
theo các tổ chức WHO, AJCC và UICC thì tỷ lệ<br />
giữa nam và nữ là 2:1; theo Gs Nguyễn Chấn<br />
Hùng (1982) thì tỷ lệ này là 2:0,87(2,3,5,6).<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm có tuổi đời có<br />
xu hướng trẻ (49 tuổi), nếu so sánh với tổ chức y<br />
tế thế giới hoặc một số tổ chức ung thư có uy tín<br />
khác như WHO: 55-70 tuổi; Mayo clinic: >55;<br />
AJCC > 55 tuổi và UICC >50)(2,3,5).<br />
Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm đến khám trễ<br />
rất cao (tỷ lệ % có hạch cổ: > 92% và ở vòm họng<br />
có tổn thương dạng sùi và loét khoảng 90%).<br />
Bệnh nhân được chẩn đoán trễ nhất là 4<br />
năm, kể từ khi bị đau đầu, sau đó bị ù tai và cuối<br />
cùng là liệt thần kinh vận nhãn, lé trong mắt P và<br />
bệnh nhân ung thư vòm có xu hướng tái phát<br />
sớm, trường hợp bị tái phát sớm nhất sau xạ trị<br />
là 1 tháng<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng<br />
<br />
Hình 5. Khối u vòm được phát hiện sau 2 năm<br />
và 4 năm<br />
Giải phẫu bệnh cho thấy loại ugn thư không<br />
biệt hóa (undifferentiated Ca) là hay gặp nhất<br />
trong những bệnh nhân ung thư vòm của Việt<br />
nam nói chung và miền nam nói riêng và đặc<br />
điểm của loại ung thư này là loại nhạy tia nhưng<br />
cũng là loại ung thư cho di căn sớm nhất vì vậy<br />
tỷ lệ thành công của điều trị thấp và tỷ lệ % sống<br />
sau 5 năm là thấp<br />
Cần ứng dụng hơn nữa kỹ thuật hỗ trợ chẩn<br />
đoán: PET- CT (1ca)<br />
Tỷ lệ sống sau 5 năm tại VN hiện nay là bao<br />
nhiêu?<br />
<br />
87<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn