intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân điều trị thành công một trường hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào kháng trị bằng arsenic trioxide đơn độc

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nhân điều trị thành công một trường hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào kháng trị bằng arsenic trioxide đơn độc" báo cáo một trường hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào bị phản ứng đỏ da toàn thân do ATRA (all‐ trans retinoic acid), thất bại với điều trị tấn công daunorubicin liều chuẩn đơn thuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân điều trị thành công một trường hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào kháng trị bằng arsenic trioxide đơn độc

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG MỘT TRƯỜNG HỢP BẠCH CẦU CẤP <br /> TIỀN TỦY BÀO KHÁNG TRỊ BẰNG ARSENIC TRIOXIDE ĐƠN ĐỘC <br /> Ngô Ngọc Ngân Linh*, Cồ Nguyễn Phương Dung**, Nguyễn Ngọc Quế Anh*, Võ Thị Kim Hoa**, <br /> Trần Quốc Tuấn*** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Chúng tôi báo cáo một trường hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào bị phản ứng đỏ da toàn thân do ATRA (all‐<br /> trans retinoic acid), thất bại với điều trị tấn công Daunorubicin liều chuẩn đơn thuần. Bệnh nhân đạt được lui <br /> bệnh hoàn toàn về huyết tủy đồ với điều trị tái tấn công Arsenic trioxide đơn độc. Bệnh nhân cũng đạt được lui <br /> bệnh về sinh học phân tử với t(15;17) và PML‐RARα (‐) sau điều trị củng cố bằng Arsenic trioxide. Chúng tôi <br /> không ghi nhận tác dụng phụ của arsenic trioxide ngoại trừ tình trạng sạm da mức độ nhẹ.  <br /> Từ khóa: Bạch cầu cấp tiền tủy bào, kháng trị, all‐trans retinoic acid, Arsenic trioxide <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE SUCCESSFUL TREATMENT OF A CASE OF REFRACTORY ACUTE PROMYELOCYTIC  <br /> LEUKEMIA USING ALONE ARSENIC TRIOXIDE <br /> Ngo Ngoc Ngan Linh , Nguyen Ngoc Que Anh, Co Nguyen Phuong Dung , Vo Thi Kim Hoa ,  <br /> Tran Quoc Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 265 ‐ 270 <br /> We report a patient with acute promyelocytic leukemia who suffered a severe erythema reaction by all‐trans <br /> retinoic  acid  (ATRA).  The  patient  was  failure  to  treatment  with  daunorubicin  chemotherapy  but  achieved  a <br /> hematological  complete  remission  after  reinduction  treatment  with  alone  arsenic  trioxide.  After  consolidation <br /> therapy with arsenic trioxide, he got a molecular biological remission with disappearance of t(15;17) and PML‐<br /> RARα fusion gene. No side effect of arsenic trioxide was found exception mild tanning reaction. <br /> Key  words:  acute  promyelocytic  leukemia,  all‐trans  retinoic  acid,  arsenic  trioxide,  molecular  biological <br /> remission.  <br /> nhắm  đích  lần  đầu  tiên  và  duy  nhất  cho  bệnh <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> bạch cầu cấp, nhờ đó đã cải thiện đáng kể hiệu <br /> Bạch  cầu  cấp  tiền  tủy  bào  (BCCTTB),  được <br /> quả  điều  trị.  Trước  đó  BCCTTB  được  xem  là <br /> gọi là BCCDT type M3 theo phân loại Pháp‐Mỹ‐<br /> bệnh ác tính gây tử vong cao, với điều trị bằng <br /> Anh (FAB), là một dưới nhóm đặc biệt của bạch <br /> hóa trị liệu phối hợp. Tuy nhiên, từ sau 1985 khi <br /> cầu  cấp  dòng  tủy  (BCCDT),  với  đặc  tính  sinh <br /> Yi  Zhen  Wang  chia  sẻ  các  dữ  liệu  về  hiệu  quả <br /> học,  đặc  điểm  lâm  sàng  và  di  truyền  học  khác <br /> khi  điềutrị  all‐trans  retinoic  acid  (ATRA)  trong <br /> biệt. Bệnh gây ra do sự ngừng biệt hóa bạch cầu <br /> BCCTTB, tỉ lệ lui bệnh đã tăng lên rõ rệt(12). <br /> ở giai đoạn tiền tủy bào và hầu hết bệnh nhân có <br /> Song, dù có sự cải thiện ngoạn mục về đáp <br /> biểu  hiện  sản  phẩm  protein  bất  thường  với <br /> ứng  và  về  tỉ  lệ  tử  vong  do  biến  chứng  xuất <br /> chuyển vị di truyền học đặc hiệu t(15;17)(14,15) <br /> huyết, các báo cáo vẫn ghi nhận một tỉ lệ khoảng <br /> Việc phát hiện và giải thích về sinh bệnh học <br /> 12‐30%  trường  hợp,  tái  phát  với  điều  trị  chuẩn <br /> phân  tử  cho  BCCTTB  đã  dẫn  đến  việc  điều  trị <br /> ATRA  phối  hợp  Anthracyclin(2,8,11,21).  Do  vậy  mà <br /> * Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học Tp.Hồ Chí Minh <br /> *** Đại Học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh  <br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Ngô Ngọc Ngân Linh <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> ** Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br />  ĐT: 0902 778 222 <br /> <br />  Email: nganlinhnn@yahoo.com <br /> <br /> 265<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> vào  tháng  10  năm  2000,  sau  nhiều  thử  nghiệm <br /> lâm sàng khởi đầu tại Trung Quốc sau đó là Mỹ, <br /> một  loại  thuốc  được  chứng  minh  có  hiệu  quả <br /> như mong đợi, đó là Arsenic trioxide (ATO) đã <br /> được Cục quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ <br /> (FDA)  chấp  thuận  cho  điều  trị  những  trường <br /> hợp BCCDTTB kháng trị hay tái phát(22,24,25,26,31). <br /> Tại  Bệnh  viện  Truyền  Máu  Huyết  Học  (BV <br /> TMHH)  Tp.HCM,  Arsenic  trioxide  vừa  có  mặt <br /> từ tháng 5/2013. Chúng tôi báo cáo một trường <br /> hợp bạch cầu cấp tiền tủy bào dị ứng nặng với <br /> ATRA,  kháng  với  điều  trị  anthracyclin,  được <br /> điều trị với Arsenic oxide đơn thuần. Qua mô tả <br /> một trường hợp, chúng tôi tham khảo y văn và <br /> các  nghiên  cứu,  nhằm  xem  xét  và  phân  tích  để <br /> có  cái  nhìn  rõ  nét  hơn,  rộng  và  sâu  hơn  trong <br /> chọn lựa phương thức điều trị ATRA và Arsenic <br /> trioxide cho bệnh BCCTTB, với các chỉ định đơn <br /> thuần  hay  phối  hợp,  xem  xét  đến  yếu  tố  nguy <br /> cơ,  cũng  như  quan  điểm  sử  dụng  trong  giai <br /> đoạn  bệnh  mới  chẩn  đoán  hay  kháng  trị/  tái <br /> phát.  <br /> <br /> CA LÂM SÀNG <br /> Bệnh  nhân  nam,  25  tuổi,  có  khởi  phát  bệnh <br /> khoảng 2 tuần với nhiều mảng bầm da tự nhiên <br /> toàn  thân  và  xét  nghiệm  máu  ghi  nhận  bất <br /> thường. Bệnh nhân nhập viện tại BV TMHH với <br /> hội  chứng  thiếu  máu  và  hội  chứng  xuất  huyết <br /> trên  lâm  sàng.  Huyết  đồ  ghi  nhận  tình  trạng <br /> giảm  3  dòng  tế  bào  máu  với  hemoglobin  (Hb) <br /> 7,8 g/dl, tiểu cầu (TC) 7x103/ul và bạch cầu (BC) <br /> 1,87x103/ul , trong đó bạch cầu hạt (BCH) chiếm <br /> 0,38x103 /ul, tỉ lệ Blast 9%. Hình ảnh tủy đồ điển <br /> hình của một trường hợp BCCTTB với tủy giàu <br /> tế bào, giảm sinh 3 dòng tế bào tủy bình thường, <br /> bên cạnh tăng sinh quần thể tế bào non khoảng <br /> 80%  mật  độ  tế  bào  tủy,  kích  thước  #  20  –  25 <br /> micrometres, nhiễm sắc chất hơi mịn, tỉ lệ nhân <br /> và  nguyên  sinh  chất  khoảng  8  –  9/10,  nguyên <br /> sinh  chất  kiềm  trung  bình,  chứa  hạt;  thể  Aure, <br /> cho  phản  ứng  Peroxydase  dương  tính.  Kết  quả <br /> dấu  ấn  miễn  dịch  tế  bào  (DAMDTB)  trên  máy <br /> BD. FACS Canto II ghi nhận hình ảnh bạch cầu <br /> cấp dòng tủy với HLA‐DR âm tính (CD45: Inter, <br /> <br /> 266<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013<br /> CD34  (‐),  CD117  (+)  75%,  HLA‐DR  (‐),CD33(+) <br /> 99%, CD13(+) 40%, CD15 (‐), MPO (+) 97%, CD4 <br /> (+)  15%).  Xét  nghiệm  đông  máu  ghi  nhận  tăng <br /> D‐dimer 11.746 ng/ml, TQ 13 s, tỷ lệ Prothombin <br /> 96%, aPTT 30,1s và Fibrinogen 1,57 g/l. Kết quả <br /> nhiễm  sắc  thể  đồ  (karyotype)  ghi  nhận  chuyển <br /> đoạn <br /> t(15;17) <br /> trên <br /> 14 <br /> metaphase <br /> (46,XY,t(3;3)(q21;q26),t(15;17)(q22;q21)(14)/46,XY<br /> (2)).  Kỹ  thuật  lai  huỳnh  quang  tại  chỗ  (FISH: <br /> fluorescence in situ hybridization) thực hiện trên <br /> 200  tế  bào,  ghi  nhận  tỉ  lệ  chuyển  vị <br /> t(15;17)(q22;q21.1)  là  94.5%  trên.  Tổ  hợp  gen <br /> PML/RARA  (+)  với  kỹ  thuật  RT –<br />  PCR (reverse <br /> transcription – polymerase <br /> chain  reaction).  Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> bạch cầu cấp tiền tủy bào với phân nhóm nguy <br /> cơ trung bình.  <br /> Bệnh  nhân  được  sử  dụng  ATRA  liều  45 <br /> mg/m2.  Tuy  nhiên,  bệnh  nhân  bị  nổi  sẩn  hồng <br /> ban kèm ngứa, khởi phát chỉ sau khoảng 12 giờ <br /> sử  dụng  ATRA  và  diễn  tiến  nhanh  với  sốt  cao, <br /> đỏ  da  toàn  thân  và  phù  chỉ  trong  vòng  2  ngày <br /> điều trị (Hình 1). Chúng tôi không ghi nhận biểu <br /> hiện  tổn  thương  tại  phổi  qua  thăm  khám  lâm <br /> sàng và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh học. Với <br /> chẩn đoán dị ứng da do ATRA, bệnh nhân được <br /> ngưng ATRA và điều trị ngay với Daunorubicin <br /> 45  mg/m2/ngày  trong  3  ngày.  Phản  ứng  dị  ứng <br /> nặng  do  ATRA  cải  thiện  với  điều  trị <br /> Dexamethasone và thuốc kháng histamine. Bệnh <br /> nhân  không  đạt  được  lui  bệnh  hoàn  toàn  (CR) <br /> dù rằng tình trạng huyết học có cải thiện với xét <br /> nghiệm đông máu và số lượng tiểu cầu về giới <br /> hạn  bình  thường.  Với  tủy  đồ  thực  hiện  ở  ngày <br /> thứ 21 và ngày 39 ghi nhận tỉ lệ blast lần lượt là <br /> 39%  và  8%  với  công  thức  máu  ở  ngày  cho  đến <br /> ngày 39 của điều trị là Hb 8,9 g/dl (nhịp truyền <br /> máu 3‐4 ngày/lần), TC 282x103/ul, BC 1,48x103/ul <br /> (SN  0,65x103/ul)  chúng  tôi  đánh  giá  bệnh  nhân <br /> chỉ đạt lui bệnh một phần sau điều trị tấn công <br /> Daunorubicin và 2 ngày ATRA. <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> định), cũng như không ghi nhận các biến chứng <br /> khác. Tủy đồ đánh giá sau giai đoạn tăng cường <br /> với blast # 3% và PML–RARα (‐). <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Điều trị BCCTTB với Arsenic Trioxide <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Hình 1. Sang thương đỏ da toàn thân do dị ứng <br /> ATRA <br /> Qua  hội  chẩn  bệnh  viện  chúng  tôi  quyết <br /> định  điều  trị  tiếp  tái  tấn  công  với  Arsenic <br /> trioxide  truyền  tĩnh  mạch  10mg/ngày  (0,15 <br /> mg/kg/ngày)  trong  30  ngày.  Tác  dụng  phụ  về <br /> huyết  học  ghi  nhận  là  giảm  BCH  (BCH  giảm <br /> dưới 500/ul vào ngày thứ 19 của điều trị Arsenic <br /> trioxide, thấp nhất là 350/ul, hồi phục BCH trên <br /> 500/ul vào ngày thứ N30). Tác dụng phụ trên da <br /> với sạm da mu bàn tay và sẩn hồng ban rải rác 2 <br /> mu  chân  kèm  ngứa,  ghi  nhận  sau  4  ngày  sử <br /> dụng,  đáp  ứng  điều  trị  bằng  kháng  histamine. <br /> Tình  trạng  lâm  sàng  cải  thiện  với  lâm  sàng  ổn <br /> định, sẩn hồng ban và sạm da giảm dần rồi hết. <br /> Chúng  tôi  không  ghi  nhận  biến  chứng  khác  về <br /> tim mạch, gan, thận cũng như điện giải đồ. Bệnh <br /> nhân đạt lui bệnh hoàn toàn với hồi phục hoàn <br /> toàn về huyết đồ và tỉ lệ blast trên tủy đồ N28 và <br /> N42 lần lượt là 4% và 3%. <br /> Bệnh  nhân  được  điều  trị  tăng  cường  với <br /> phác  đồ  Arsenic  trioxide  đơn  thuần  với  liều <br /> 10mg/ngày  x  5  ngày/tuần  x  5  tuần,  sau  đó <br /> ngưng 3 tuần và tiếp tục lặp lại lần hai. <br /> Bệnh nhân được điều trị đủ phác đồ với lâm <br /> sàng ổn định và không ghi nhận biến chứng về <br /> huyết  học  (không  giảm  BCH  và  huyết  đồ  ổn <br /> <br /> Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học <br /> <br /> Lựa  chọn  phác  đồ  điều  trị  tấn  công  bệnh <br /> BCCTTB được đồng thuận dựa vào phân nhóm <br /> nguy cơ. Bệnh nhân BCCTTB có thể phân thành <br /> 3 nhóm nguy cơ dựa trên số lượng bạch cầu và <br /> số  lượng  tiểu  cầu.  Nguy  cơ  thấp  khi  BC   40x103/ul, nguy cơ trung gian <br /> khi  BC 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0