YOMEDIA
ADSENSE
Nhân giống cây chanh leo bằng phương pháp giâm hom
45
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết tiến hành nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhân giống phù hợp, hiệu quả, phát triển nhanh cây chanh leo để phục vụ nguyên liệu chế biến xuất khẩu tại Nghệ An.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân giống cây chanh leo bằng phương pháp giâm hom
- HOẠT ĐỘNG KH-CN NHÂN GIỐNG CÂY CHANH LEO BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÂM HOM n Lê Văn Quý và cộng sự Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả và Cây công nghiệp Phủ Quỳ I. ĐẶT VẤN ĐỀ đồng/cây). Trong khi đó, hiện nay sản phẩm được chế Cây chanh leo (chanh dây, mắc mát, lạc tiên) biến từ cây chanh leo đang được xác định là sản phẩm có tên khoa học Passiflora incanata, là một loài chiến lược của Nhà máy Chế biến dứa xuất khẩu ở Nghệ dây leo sống lâu năm. Quả chanh leo có nhiều An, việc xây dựng vùng nguyên liệu đáp ứng nhu cầu đặc tính tốt về dinh dưỡng, được sử dụng làm chế biến là rất cần thiết. nguyên liệu chế biến ra các loại nước giải khát Trước thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu biện pháp kỹ có hương vị đặc biệt, thực phẩm, thuốc chữa thuật để sản xuất giống chanh leo tạo vùng nguyên liệu bệnh rất có lợi cho sức khỏe con người. Từ đặc cho công nghiệp chế biến tại Nghệ An” do Viện Khoa tính cây chanh leo cũng như nhu cầu của thị học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ chủ trì đã được trường ngày càng tăng nên loài cây này đã được triển khai thực hiện nhằm mục tiêu: nghiên cứu và ứng phát triển ở nhiều địa phương trong cả nước, dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhân giống phù hợp, đem lại thu nhập cao. hiệu quả, phát triển nhanh cây chanh leo để phục vụ Tại Nghệ An, trong những năm qua đã có nguyên liệu chế biến xuất khẩu tại Nghệ An. nhiều địa phương đầu tư trồng chanh leo với II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN diện tích lớn, tuy nhiên hiệu quả đạt được chưa CỨU cao, năng suất và doanh thu còn thấp. Một 1. Vật liệu nghiên cứu trong những nguyên nhân chính là do thiếu các - Giống chanh leo Đài Loan F1(Đài Nông F1) dùng nghiên cứu về giống, kỹ thuật thâm canh, làm hom giâm. phòng trừ sâu bệnh phù hợp với điều kiện sinh - Các loại phân bón: Urê, Kaliclorua, Lân, phân bón thái của địa phương; thiếu quy hoạch, chi phí lá, chất hữu cơ, cát sông... trồng mới khá cao, thiếu giống tốt, nguồn giống 2. Phương pháp nghiên cứu không rõ ràng, giá thành cao (30.000-50.000 - Bố trí thí nghiệm theo kiểu ô lớn không lặp lại. Vườn mô hình SỐ 4/2015 Tạp chí [10] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Cây chanh leo giâm vào bầu Che phủ ni lon giữ ẩm cho cây sau khi giâm - Các công thức (CT) thí nghiệm được triển khai gồm: - TN1: Nghiên cứu giá thể và thời vụ giâm + CT1: Đất feralít vàng đỏ + chất hữu cơ (than trấu) (tỷ lệ 1:1) + CT2: Đất feralít vàng đỏ + cát sạch (tỷ lệ 1:1) + CT3: Đất feralít vàng đỏ + chất hữu cơ + cát sông (tỷ lệ 1:1:1) + CT4: Cát sông mịn - TN2: Nghiên cứu tuổi cành và số mắt hom giâm + CT1.1: Cành 6 tháng tuổi, 2 mắt + CT1.2: Cành 6 tháng tuổi, 3 mắt + CT2.1: Cành 9 tháng tuổi, 2 mắt Cây chanh leo thương phẩm + CT2.2: Cành 9 tháng tuổi, 3 mắt - Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được xử lý số liệu bằng chương trình Excel, Minitab 14 và một số phần mềm thống kê nông nghiệp khác. - Phương pháp đánh giá, so sánh: So sánh các trị số trung bình. - Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Dựa vào phương pháp hoạch toán tài chính tổng quát để phân tích: Lợi nhuận (RAVC - Return Above Variable Cost) được tính bằng tổng thu nhập thuần (GR - Gross Return) sau khi trừ tổng chi phí khả biến (TC - Total Variable Cost): RAVC = GR - TC. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ sống và tỷ lệ bật mầm của giống chanh leo Đề tài đã chọn xã Tri Lễ, huyện Quế Phong để tiến hành nghiên cứu. Đây là địa phương có điều Sản phẩm quả chanh leo SỐ 4/2015 Tạp chí [11] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp cho cây chanh nhiều nhất tỉnh, đồng thời là nơi có diện trồng cây leo sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó, Quế chanh leo theo mô hình sản xuất hàng hóa phục Phong là huyện có diện tích trồng cây chanh leo vụ cho công nghiệp chế biến của tỉnh. Bảng 1. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ sống sau giâm 1 tháng Công Số cây Vụ xuân Vụ hè Thí nghiệm thức giâm/vụ Số cây sống Tỷ lệ % Số cây sống Tỷ lệ % CT1 200,0 200,0 100,0 197,0 98,5 CT2 200,0 196,0 98,0 192,0 96,0 TN1 CT3 200,0 192,0 96,0 185,0 92,5 CT4 200,0 194,0 97,0 191,0 95,5 CT1.1 200,0 199,0 99,5 191,0 95,5 CT1.2 200,0 197,0 98,5 181,0 90,5 TN 2 CT2.1 200,0 195,0 97,5 181,0 90,5 CT2.2 200,0 194,0 97,0 177,0 88,5 Qua số liệu bảng 1 cho thấy, ở thí nghiệm 1: tự như thí nghiệm 1, ở vụ xuân, tỷ lệ sống sau Tỷ lệ sống sau giâm 1 tháng ở các CT thí nghiệm giâm 1 tháng ở các CT thí nghiệm cao hơn so vụ xuân đều cao hơn so với vụ hè, trong đó cao với vụ hè, trong đó cao nhất là CT1.1 đạt 99,5% nhất là CT1 đạt 100% (vụ xuân) và thấp nhất là (vụ xuân), thấp nhất là CT2.2 đạt 88,5% (vụ CT3 đạt 92,5% (vụ hè). Ở thí nghiệm 2: Tương hè). Bảng 2. Ảnh hưởng của giá thể và tuổi cành giâm đến tỷ lệ bật mầm Thời gian từ giâm Tỷ lệ nảy mầm sau giâm 2 tháng đến nảy mầm (ngày) Thí Công Số cây nghiệm thức giâm/vụ Vụ xuân Vụ hè Vụ xuân Vụ hè Số cây bật mầm Tỷ lệ % Số cây bật mầm Tỷ lệ % CT1 200,0 26,0 34,0 197,0 98,5 196,0 98,0 CT2 200,0 26,0 36,0 195,0 97,5 190,0 95,0 TN 1 CT3 200,0 26,0 36,0 190,0 95,0 192,0 96,0 CT4 200,0 27,0 36,0 190,0 95,0 181,0 94,0 CT1.1 200,0 26,0 36,0 195,0 97,5 188,0 90,0 CT1.2 200,0 28,0 36,0 178,0 89,0 180,0 90,0 TN 2 CT2.1 200,0 26,0 40,0 193,0 96,5 163,0 81,5 CT2.2 200,0 30,0 40,0 179,0 89,5 150,0 75,0 SỐ 4/2015 Tạp chí [12] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Qua số liệu bảng 2 cho thấy: Thời gian bật mầm là CT2 và CT4 (94,5%). Ở thí nghiệm 2, tỷ lệ cây giữa các CT trong thí nghiệm ở vụ xuân thấp hơn bật mầm đạt cao nhất là CT1.1 (95,83%) và thấp vụ hè từ 6-8 ngày, trong đó vụ xuân dao động từ 26- là CT2.2 (75,00%). 30 ngày, vụ hè từ 34-40 ngày. Ở thí nghiệm 1, tỷ lệ 2. Khả năng sinh trưởng và phát triển của cây bật mầm đạt cao nhất là CT1 (98,5%), thấp nhất giống chanh leo Bảng 3. Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống chanh leo sau nảy mầm 2 tháng Vụ xuân Vụ hè Thí nghiệm Công thức Chiều cao cây Đường kính Chiều cao cây Đường kính (cm) thân (cm) (cm) thân (cm) CT1 30,33 0,39 26,21 0,36 CT2 27,47 0,37 24,96 0,33 TN1 CT3 27,27 0,36 24,93 0,35 CT4 29,13 0,39 26,70 0,38 CT1.1 29,77 0,39 27,03 0,37 CT1.2 28,77 0,42 25,93 0,34 TN 2 CT2.1 29,83 0,40 27,13 0,40 CT2.2 31,33 0,44 25,83 0,32 Qua số liệu bảng 3 cho thấy, ở các CT thí nghiệm 2 đạt cao nhất (27,13cm) và CT3 - thí nghiệm, khả năng sinh trưởng và phát triển ở vụ nghiệm 1 đạt thấp nhất (24,93cm). Đường kính gốc xuân đều cao hơn so với vụ hè. Trong đó, ở vụ xuân, giữa các CT thí nghiệm dao động từ 0,36-0,44cm chiều cao cây CT1 - thí nghiệm 1 đạt cao nhất đối với vụ xuân và 0,32-0,40cm đối với vụ hè. (30,33cm) và CT3 - thí nghiệm 1 đạt thấp nhất 3. Tình hình nhiễm bệnh thối thân của giống (27,27cm). Ở vụ hè, chiều cao cây CT2.1 - thí chanh leo Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm bệnh thối thân của giống chanh leo Số cây Vụ xuân Vụ hè Thí nghiệm Công thức theo dõi/vụ Số cây nhiễm Tỷ lệ % Số cây nhiễm Tỷ lệ % CT1 200 4,00 2,00 2,00 1,00 CT2 200 5,00 2,50 8,00 4,00 TN1 CT3 200 8,00 4,00 14,00 7,00 CT4 200 9,00 4,50 6,00 3,00 CT1.1 200 5,00 2,50 6,00 3,00 CT1.2 200 7,00 3,50 14,00 7,00 TN 2 CT2.1 200 6,00 3,00 10,00 5,00 CT2.2 200 8,00 4,00 8,00 4,00 Qua số liệu bảng 4 cho thấy, sau 2 tháng giâm, thí nghiệm 2, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT2.2 ở các CT thí nghiệm có tỷ lệ bệnh thối thân thấp, (4,0%) và thấp nhất ở CT1.1 (2,5%). Vụ hè, ở thí dao động từ 1,0-7,0%, tỷ lệ nhiễm bệnh vụ hè (1,0- nghiệm 1, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất ở CT3 (7,0%) 7,0%) cao hơn vụ xuân (2,0-4,5%). và thấp nhất ở CT1 (1,0%); ở thí nghiệm 2, tỷ lệ Vụ xuân, ở thí nghiệm 1, tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhiễm bệnh cao nhất ở CT1.2 (7,0%) và thấp nhất nhất ở CT4 (4,5%) và thấp nhất ở CT1 (2,0%); ở ở CT1.1 (3,0%). SỐ 4/2015 Tạp chí [13] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN 4. Thời gian và tỷ lệ xuất vườn của giống và vụ hè). Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chanh leo giá thành của cây giống và là cơ sở để bố trí mùa Theo dõi thời gian xuất vườn và tỷ lệ xuất vườn vụ nhân giống kịp thời phục vụ sản xuất. Kết quả của giống chanh leo tiến hành trong 2 vụ (vụ xuân được thể hiện qua bảng 5. Bảng 5. Thời gian và tỷ lệ xuất vườn của giống chanh leo Thời gian xuất vườn Vụ xuân Vụ hè Thí Công Số cây nghiệm thức giâm/vụ Vụ xuân Số cây Số cây Vụ hè Tỷ lệ % Tỷ lệ % xuất vườn xuất vườn CT1 200,0 90 101 165,0 82,5 136 68,0 CT2 200,0 92 100 142,0 71,0 125 62,5 TN1 CT3 200,0 92 101 133,0 66,5 121 60,5 CT4 200,0 91 103 145,0 72,5 126 63,0 CT1.1 200,0 93 104 161,0 80,5 135 67,5 CT1.2 200,0 92 101 117,0 58,5 119 59,5 TN2 CT2.1 200,0 90 105 129,0 64,5 110 55,0 CT2.2 200,0 94 106 113,0 56,5 95 47,5 Thời gian từ giâm đến xuất vườn ở vụ xuân là 5.2. Hiệu quả xã hội 90-94 ngày, vụ hè là 100-106 ngày. Như vậy, vụ Đề tài đã góp phần phát triển giống chanh leo, là xuân ngắn hơn vụ hè từ 9-15 ngày. cây mang lại hiệu quả kinh tế cao; tạo ra được Vụ xuân, tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao nhất là nguồn giống tốt, đảm bảo nguồn gốc rõ ràng, tạo đà CT1 - thí nghiệm 1 (82,5%), tiếp đến là CT1.1 - thí phát triển kinh tế vườn hộ gia đình và trang trại. nghiệm 2 (80,5%), thấp nhất là CT2.2 - thí nghiệm Đây là phương pháp nhân giống dễ áp dụng vào 2 (56,5%), các CT còn lại dao động từ 58,5-72,5%. thực tiễn sản xuất ở quy mô hộ gia đình phục vụ sản Vụ hè, tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao nhất là CT1 xuất hoặc quy mô sản xuất hàng hóa, thời gian nhân - thí nghiệm 1 (68,0%), thấp nhất là CT2.2 - thí giống nhanh, góp phần giúp người dân chủ động về nghiệm 2 (47,5%), các công thức còn lại dao động nguồn giống, đáp ứng kịp thời nhu cầu về giống từ 55,5-67,5%. trong việc phát triển cây chanh leo tại địa phương, 5. Hiệu quả kinh tế và xã hội giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, 5.1. Hiệu quả kinh tế nâng cao thu nhập cho người dân tại vùng sản xuất. Việc sản xuất cây giống bằng phương pháp III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ giâm hom đã giảm chi phí so với nhân giống bằng 1. Kết luận phương pháp ghép và mua giống cây trên thị - Nhân giống bằng phương pháp giâm hom với trường. Cụ thể: Chi phí sản xuất cây giống bằng nền giá thể đất feralít vàng đỏ + than trấu (tỷ lệ 1:1) phương pháp giâm hom với tỷ lệ cây xuất vườn đạt giâm vào vụ xuân có tỷ lệ cây xuất vườn đạt cao 82,5% là 7.083 đồng/cây giống. Chi phí sản xuất nhất (82,5%) và giá thành thấp (7.083 đồng/cây cây giống bằng phương pháp ghép với tỷ lệ cây giống). xuất vườn đạt 48,3% là 18.910 đồng/cây giống. 2. Đề nghị Giá cây giống trên thị trường (tính theo giá năm - Tiếp tục theo dõi khả năng sinh trưởng và phát 2014) là 45.000 đồng/cây. Chênh lệch so với triển của giống chanh leo sau nhân giống tại các mô phương pháp ghép là 11.826 đồng/cây giống và so hình sản xuất để đánh giá hiệu quả kinh tế và khả với thị trường là 37.917 đồng/cây. Qua đó, giảm năng chống chịu sâu bệnh của giống chanh leo sau chi phí đầu tư trồng mới về cây giống (tính cho 1ha nhân giống. trồng mật độ 1.100 cây/ha) cho hộ nông dân so với - Đề nghị các đơn vị cấp trên công nhận quy trình phương pháp ghép là 13.008.885 đồng/ha và giảm nhân giống bằng phương pháp giâm hom. chi phí so với cây giống trên thị trường là - Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nhân 47.708.700 đồng/ha. giống chanh leo cho người dân tại vùng sản xuất./. SỐ 4/2015 Tạp chí [14] KH-CN Nghệ An
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn