YOMEDIA
ADSENSE
Nhân hai trường hợp Plasma Cell Leukemia tự ghép tế bào gốc ở bệnh viện Truyền máu Huyết học
34
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và kết quả điều trị ở 2 bệnh nhân (BN) plasma cell leukemia nguyên phát (pPCL) có tự ghép tế bào gốc (ASCT).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân hai trường hợp Plasma Cell Leukemia tự ghép tế bào gốc ở bệnh viện Truyền máu Huyết học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NHÂN HAI TRƯỜNG HỢP PLASMA CELL LEUKEMIA<br />
TỰ GHÉP TẾ BÀO GỐC Ở BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC<br />
Trịnh Thuỳ Dương*, Trần Quốc Tuấn**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và kết quả điều trị ở 2 bệnh nhân (BN) plasma cell leukemia<br />
nguyên phát (pPCL) có tự ghép tế bào gốc (ASCT).<br />
Đối tượng và phương pháp: Báo cáo 2 trường hợp bệnh.<br />
Kết quả: 2 BN đều đạt được đáp ứng sau điều trị với phác đồ có Bortezomib và tự ghép, đặc biệt là ghép<br />
tandem. Tuy nhiên, ca lâm sàng 1 tái phát sau 9 tháng duy trì. Ca lâm sàng 2 vẫn đạt đáp ứng kéo dài đến thời<br />
điểm khảo sát.<br />
Kết luận: PCL là nhóm bệnh tiên lượng xấu, nên điều trị sớm ngay khi chẩn đoán và tự ghép khi đạt đáp<br />
ứng cải thiện OS và PFS.<br />
Từ khoá: tự ghép tế bào gốc<br />
ABSTRACT<br />
PLASMA CELL LEUKEMIA WITH AUTOLOGOUS STEM CELL TRANSPLANT<br />
IN BLOOD TRANSFUSION AND HEMATOLOGY: TWO CASES<br />
Trinh Thuy Duong, Tran Quoc Tuan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 133 - 138<br />
Objective: Describe clinical and biological characteristics and the result of treatment in two cases primary<br />
plasma cell leukemia with ASCT.<br />
Methods: Case report.<br />
Results: Both patients achieved a respond following treatment with Bortezomib-containing regimens and<br />
ASCT, especially tandem transplant. However, the first patient recurred after 9 months of maintenance, and the<br />
second patient still get prolonged response to the time of the survey.<br />
Conclusion: PCL is a poor prognostic disease, patients should be treated as soon as diagnosis and ASCT can<br />
improve OS and PFS.<br />
Key words: autologous stem cell transplantation<br />
MỤC TIÊU KẾT QUẢ<br />
Mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh học và kết Dựa trên 2 trường hợp BN PCL điều trị đặc<br />
quả đáp ứng của 2 bệnh nhân (BN) plasma cell hiệu và tự ghép, chúng ta ghi nhận được các đặc<br />
leukemia nguyên phát (Ppcl): điểm sau.<br />
01 trường hợp tự ghép Ca lâm sàng 1<br />
01 trường hợp ghép tandem (tự ghép 2 lần). BN nữ, 46 tuổi, nhập viện vì đau nhức<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU xương sườn phải kèm mệt nhiều khoảng 1<br />
tháng. Khám lâm sàng, BN xanh xao nhiều, đau<br />
Mô tả 2 trường hợp bệnh pPCL.<br />
xương sườn phải và cột sống thắt lưng dẫn đến<br />
<br />
*Bệnh viện Truyền máu Huyết học **Trường Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trịnh Thuỳ Dương ĐT: 0908507814 Email: bacsithuyduong@gmail.com<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 133<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
BN hạn chế đi lại. Triệu chứng sinh học bao gồm CD38+, CD138±, CD19-, CD56+, cyIgk+, cyIgʎ-,<br />
công thức máu: Hb 4,1g/dl, TC 80 k/ul, BC 7,4 CD117-, CD27±, CD28±, CD81- (Hình 1B). Kết quả<br />
k/ul, Neu 2,8 k/ul, plasmocyte 27%; sinh hoá điện di protein và điện di miễn dịch cố định<br />
máu: Cre 172,2 umol/L(tăng), calcium 1,65 chưa ghi nhận hình ảnh tăng chuỗi nặng. Các xét<br />
mmol/L (tăng), acid uric 496 umol/L(tăng), LDH nghiệm về di truyền tế bào và sinh học phân tử<br />
221 U/L (tăng), protid 69,4 g/l, albumin 41,6 g/l; được thể hiện trong Hình 1C và 1D. BN được<br />
β2microglobulin 12,5 mg/L (tăng). Kết quả điện chẩn đoán plasma cell leukemia IIIB (DS), III<br />
di protein và điện di miễn dịch cố định chưa ghi (ISS) thể tiết Kappa, được điều trị với phác đồ<br />
nhận hình ảnh tăng chuỗi nặng, định lượng PAD (velcade, chemodox, dexamethasone) 4 chu<br />
chuỗi nặng trong giá trị bình thường. BN chỉ tiết kì, đạt đáp ứng một phần (PR). Sau tự ghép, BN<br />
chuỗi nhẹ Kappa (Kappa máu >1500 mg/L đạt đáp ứng một phần rất tốt (VGPR), tiếp tục<br />
(tăng), Lambda máu: 3,1 mg/L) với đạm niệu 24 điều trị củng cố VRD (velcade, lenalidomide,<br />
giờ tăng cao 4,3g. Kết quả tuỷ đồ và sinh thiết dexamethasone) 2 chu kì trước khi vào điều trị<br />
tuỷ đều chỉ ra hình ảnh tăng plasma cell 90% duy trì, kết quả đáp ứng được trình bày trong<br />
(Hình 1A). Trên dấu ấn miễn dịch, ghi nhận 1 (Bảng 1).<br />
quần thể plasmocyte ác tính 77,5% tuỷ, kiểu hình<br />
Bảng 1. Kết quả đánh giá sau 6 đợt điều trị và ASCT<br />
Lúc chẩn đoán Sau 2 đợt PAD Sau 6 đợt + ASCT<br />
Đau xương sườn phải, Karnofsky hết đau nhức xương, Karnofsky<br />
Lâm sàng Giảm đau xương, Karnofsky 90%<br />
70% 90%<br />
Hb: 4,1g/dL Hb: 9,4 g/dL Hb:9,0 g/dL<br />
TC: 80 k/ul TC: 231 k/ul TC: 161 k/ul<br />
Huyết đồ BC: 7,4 k/ul BC: 4,6 k/ul BC:3,5 k/ul<br />
Neu:2,8 k/ul Neu: 3,1 k/ul Neu: 1,2 k/ul<br />
Plasmocyte 27% Plasmocyte 4% Plasmocyte 0%<br />
Creatinin 172,2 umol/L 47 umol/L 58,75 umol/L<br />
k > 1500 mg/L<br />
Kappa/Lambda Máu 36 mg/L<br />
ʎ 3,1 mg/L Máu: 880 mg/L (k/ʎ giảm > 50%)<br />
máu (k/ʎ giảm > 90%)<br />
(tỉ lệ k/ʎ > 100)<br />
Tuỷ đồ plasma cell 90% plasma cell 2% plasma cell 2%<br />
hủy xương dạng ổ tròn nhỏ rải tổn thương hủy xương dạng ổ<br />
thoái hoá gai cột sống cổ, huỷ gãy rác hộp sọ, khung chậu, xương tròn nhỏ khắp hộp sọ, khung<br />
cung bên x. sườn 4,5 phải. Xẹp đùi, xương cánh tay, và đầu chậu, xương đùi, xương cánh tay<br />
XQ khung xương T8, L1. Gai nhỏ các thân sống xương quay 2 bên. Hủy xương và đầu trên xương quay hai bên,<br />
ngực lưng. Vài ổ huỷ xương các rải rác + xẹp các thân đốt sống 1/3 trên xương chày phải. Nghi<br />
thân sống thắt lưng ngực thắt lưng. Hủy rải rác gãy cũ ngành ngồi xương mu trái.<br />
xương lồng ngực. Loãng xương.<br />
β2 microglobulin 12,54 mg/L 2,67 mg/L 2,39 mg/L<br />
BN vẫn giữ được đáp ứng VGPR sau hoàn Khám lâm sàng, BN xanh xao, mệt mỏi. Triệu<br />
tất điều trị tấn công, ASCT và củng cố. Tuy chứng sinh học bao gồm công thức máu: Hb 7,5<br />
nhiên, khi đang điều trị duy trì với Thalidomide g/dl, TC 116 k/ul, BC 35,4 k/ul, Neu 7 k/ul,<br />
(9 tháng) bệnh tái phát trong bệnh cảnh giảm plasmocyte 12% (# 4,2k/ul); sinh hoá máu: Cre 85<br />
nặng 3 dòng tế bào máu, β2 microglobulin tăng umol/L, calcium 1,05 mmol/L, acid uric 511<br />
cao 7,5 mg/L, plasma cell trong máu ngoại vi umol/L(tăng), LDH 185 U/L, protid 96 g/l (tăng),<br />
tăng 35%. albumin 35 g/l; β2microglobulin 6,1 mg/L (tăng).<br />
Ca lâm sàng 2 Kết quả điện di protein và điện di miễn dịch cố<br />
định ghi nhận IgG Lambda trước điều trị và sau<br />
BN nữ, 29 tuổi, nhập viện vì sốt sau sanh<br />
điều trị (Hình 2A, 2B) với đạm niệu 24 giờ không<br />
ngày 40 (bé sanh thường, 37 tuần, khoẻ mạnh).<br />
tăng. Kết quả tuỷ đồ chỉ ra hình ảnh tăng plasma<br />
<br />
<br />
134 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cell 40%. Trên dấu ấn miễn dịch, ghi nhận 1 trị củng cố VTD (bortezomib , thalidomide,<br />
quần thể plasmocyte ác tính 46% tuỷ, kiểu hình dexamethasone) 2 chu kì. BN đạt đáp ứng một<br />
CD38+, CD138+, CD19-, CD20-, CD56-, cyIgk-, phần rất tốt (VGPR) từ sau 2 đợt PAD và sau<br />
cyIgʎ+, CD117-, CD27±, CD28-, CD81- (Hình 2C); hoàn tất điều trị trước khi và duy trì, kết quả đáp<br />
chưa ghi nhận có đột biến bất thường trước điều ứng được trình bày trong (Bảng 2).<br />
trị. BN được chẩn đoán plasma cell leukemia Hiện tại, BN vẫn đang điều trị duy trì với<br />
IIIA(DS), III(ISS) thể IgG Kappa, được điều trị lenalidomide (11 đợt) cho đến thời điểm khảo sát.<br />
với phác đồ PAD (bortezomib, chemodox,<br />
dexamethasone) 4 chu kì kết hợp ghép và điều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. (A) Sinh thiết tuỷ; (B) Dấu ấn miễn dịch; (C) Kết quả FISH của BN: 3 tín hiệu nhiễm sắc thể (NST)<br />
4p16 và 3 tín hiệu NST 14q32; (D) Kết quả NST đồ: 65 71, XX, +1, +2, +3, +4, …, +mar1, +mar2[17]/46, XX[3]<br />
Bảng 2. Kết quả đánh giá sau 6 đợt điều trị và ghép tandem<br />
Lúc chẩn đoán Sau 2 đợt PAD Sau 6 đợt + ghép tandem<br />
Lâm sàng Sốt, Karnofsky 90% ổn, Karnofsky 90% ổn, Karnofsky 90%<br />
Hb: 7,5g/dL Hb: 12g/dL Hb:11,8 g/dL<br />
TC: 116k/ul TC: 179 k/ul TC: 182 k/ul<br />
Huyết đồ BC: 35,4k/ul BC: 6,6 k/ul BC: 5,1 k/ul<br />
Neu: 7 k/ul Neu: 2,7 k/ul Neu: 3,6 k/ul<br />
Plasmocyte 12% (4k/ul) Plasmocyte 0% Plasmocyte 0%<br />
Creatinin 85 umol/L 59 umol/L 60 umol/L<br />
Định lượng IgG 47,74 g/L 11,73 g/L 8,8 g/L<br />
Máu: 390 mg/L Máu:0.6 mg/L Máu:10,5 mg/L<br />
Lambda<br />
NT: 12,6 mg/L NT: 0,2 mg/L NT: 1,4 mg/L<br />
Tuỷ đồ plasma cell 40% plasma cell 1% plasma cell 2%<br />
hủy xương dạng ổ tròn nhỏ xương<br />
hủy xương dạng mọt gặm xương chưa ghi nhận hình ảnh huỷ<br />
XQ khung xương cánh tay hai bên và đầu trên 2<br />
cánh tay hai bên xương<br />
xương cẳng tay<br />
β2 microglobulin 6,1 mg/L 1,2 mg/L 1,5 mg/L<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 135<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. (A) Điện di protein trước và sau điều trị; (B) Điện di miễn dịch cố định trước và sau điều trị;<br />
(C) Kết quả dấu ấn miễn dịch<br />
BÀN LUẬN β2 microglobulin trung bình 3,6-3,9mg/L. Tỉ lệ<br />
BN thể bệnh tiết chuỗi nhẹ trong pPCL từ 19-<br />
pPCL là nhóm bệnh tiến triển nhất trong rối<br />
50% cao hơn trong đa u tuỷ (10-20%)(7). Kết quả<br />
loạn phát triển tương bào (plasma cells). Tiêu<br />
dấu ấn miễn dịch thường gặp trong pPCL: ít<br />
chuẩn chẩn đoán xác định: số lượng tương bào<br />
dương tính với CD56, CD71, CD117 và HLA-<br />
trong máu ngoại vi >2x109/L hay >20% số lượng<br />
DR, nhưng lại mang biểu hiện CD20, CD45,<br />
tương bào trên tổng số bạch cầu và không có<br />
CD19, CD27 và CD2, giống với kết quả phân tích<br />
bằng chứng đa u tuỷ trước đó(3). Bệnh này có tiên<br />
được ở 2 ca lâm sàng trên.<br />
lượng xấu với OS trung bình là 7 tháng dù BN<br />
được điều trị với hóa trị liệu chuẩn(7). pPCL được xem là rối loạn tương bào có<br />
nguy cơ cao và có nhiều yếu tố nguy cơ có ý<br />
2 ca lâm sàng trong mô tả đều gặp ở độ tuổi<br />
nghĩa tiên lượng: albumin, tăng β2<br />
trẻ, bệnh ở giai đoạn tiến triển tương tự trong<br />
microglobulin, tăng canxi máu, tăng LDH,<br />
báo cáo của van de Donk NW và cộng sự đã ghi<br />
tuổi, và tình trạng bệnh. Việc bổ sung xét<br />
nhận pPCL thường gặp ở độ tuổi trẻ hơn so với<br />
nghiệm tế bào học vào phhan tầng nguy cơ<br />
đa tuỷ (52-64 tuổi), bệnh cảnh lâm sàng thời<br />
giúp dự đoán kết cuộc chính xác hơn, bên cạnh<br />
điểm chẩn đoán nặng hơn và thường ở giai đoạn<br />
đó, đáp ứng điều trị cũng có giá trị tiên lượng.<br />
bệnh tiến triển, 80-96% ở giai đoạn III theo<br />
Sự thất bại trong việc giảm 50% số lượng<br />
Durie-Salmon, 63-80% giai đoạn III theo ISS(7).<br />
tương bào trong máu trong 10 ngày hoặc<br />
Các đặc điểm sinh học sẽ phản ánh tình trạng<br />
không còn tương bào trong máu trong vòng 4<br />
khối u khác nhau, dẫn đến tiên lượng khác nhau<br />
tuần được xem như một tiêu chí xác định bệnh<br />
ở từng cá thể. Cả 2 BN đều nhập viện với tình<br />
nhân không đáp ứng điều trị(7).<br />
trạng thiếu máu và giảm tiểu cầu, tăng β2<br />
microglobulin >6mg/L, tương tự trong báo cáo Khi xét các đăc điểm sinh học ở trường hợp<br />
tổng hợp các nghiên cứu về pPCL mới chẩn lâm sàng đầu tiên, chúng ta ghi nhận BN thiếu<br />
đoán với tình trạng thiếu máu nặng (7,4- máu rất nặng kèm giảm TC, suy thận, tăng LDH,<br />
9,4g/dL), số lượng tiểu cầu dao động từ 62- β2 microglobulin tăng cao, tăng canxi máu, tổng<br />
123k/ul. Ngược lại ở BN đa u tuỷ, BN thường trạng kém (karnofsky 70%), hiện diện bộ nhiễm<br />
thiếu máu nhẹ, số lượng tiểu cầu bình thường, sắc thể phức tạp, đa bội, trên di truyền tế bào,<br />
<br />
<br />
136 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phát hiện có chuyển vị 4p16 và 14q32, những ASCT ít nhất 1 lần nhằm mục đích cải thiện OS<br />
đặc điểm này kết hợp với giảm tỉ lệ sống còn và PFS cho BN. Bên cạnh đó, người ta nhận thấy<br />
(OS) của BN(7). Hơn nữa, sau điều trị tấn công 2 OS có thể được cải thiện hơn ở BN tandem<br />
đợt, số lượng tương bào trong máu vẫn còn 2% ASCT so với BN ASCT 1 lần, cho tỉ lệ tử vong<br />
cũng báo hiện kết cuộc xấu của BN. Ở trường không tái phát sau 3 năm là 5%(7). Tandem ASCT<br />
hợp 2, BN có tình trạng tăng β2 microglobulin, có thể giúp BN đạt được đáp ứng sâu hơn và cải<br />
các đặc điểm khác không nằm trong yếu tố nguy thiện thời gian đáp ứng bệnh(2). Điều trị duy trì<br />
cơ: LDH, canxi máu, tổng trạng, bộ nhiễm sắc giúp duy trì đáp ứng cho BN pPCL, hơn nữa,<br />
thể bình thường, đáp ứng điều trị sau 2 đợt điều Lenalidomide ít độc tính hơn và hiệu quả hơn<br />
trị tấn công giúp dự đoán kết cuộc của BN có thể Thalidomide.<br />
tốt hơn so BN đầu. Tóm lại, ca lâm sàng 1 có các đặc điểm sinh<br />
Đây là nhóm bệnh tiến triển nhanh, có khả học, tình trạng bệnh tiến triển hơn ca lâm sàng 2,<br />
năng chết trong tháng đầu sau khi chẩn đoán là tình trạng đáp ứng sau 2 đợt tấn công PAD kém<br />
27,5%(7), vì vậy cần điều trị sớm ngay khi có thể hơn, đồng thời, ca lâm sàng 1 chỉ tự ghép 1 lần<br />
để ngăn ngừa tử vong sớm, tạo điều kiện thuận sau duy trì với Thalidomide khi so với ca lâm<br />
lợi cho BN có cơ hội ghép, kéo dài OS và PFS. sàng 2 là ghép tandem và duy trì với<br />
Trước đây, BN điều trị với các phương pháp cổ lenalidomide. Những dữ kiện trên giúp tiên<br />
điển cho OS # 7-8 tháng, tỉ lệ đáp ứng trung bình đoán thời gian OS và PFS của ca lâm sàng 1 có<br />
43% (23-67%)(5), hay trong nghiên cứu điều trị thể xấu hơn. Thật vậy, đến thời điểm khảo sát,<br />
melphalan-prednisone có OS 4,1 tháng(6). Khi kết thời gian sống cho đến khi bệnh tái phát ở ca lâm<br />
hợp thuốc điều hoà miễn dịch hay ức chế sàng 1 là khoảng 15 tháng, trong khi đó, ca lâm<br />
proteasome sẽ giúp cải thiện OS lên đến 15 sàng 2 vẫn sống và duy trì đáp ứng, được 18<br />
tháng(7). Đặc biệt khi BN suy thận, tăng canxi tháng tính từ lúc chẩn đoán.<br />
máu hay tăng LDH nên điều trị ngay với phác KẾT LUẬN<br />
đồ có Bortezomib (ức chế poteasome). Điều trị<br />
pPCL là nhóm bệnh rối loạn tạo tương bào,<br />
bệnh với phác đồ có Bortezomib cho tỉ lệ đáp<br />
thường cho kết cuộc xấu. Bệnh thường đặc trưng<br />
ứng ban đầu 100%, PFS và OS gần 21 tháng(4),<br />
ở giai đoạn tiến triển, với nhiều yếu tố nguy cơ<br />
10/11 BN có chức năng thận về bình thường(1).<br />
dẫn đến BN có thể tử vong nhanh chóng nếu<br />
Dựa trên các bằng chứng trên, 2 BN đều được<br />
không phát hiện và can thiệp điều trị sớm. Tùy<br />
điều trị phác đồ có Bortezomib là tấn công với<br />
theo đặc điểm lâm sàng, sinh học, các đặc điểm<br />
PAD và sau củng cố bằng VRD. Sau tấn công, cả<br />
về sinh học phân tử, di truyền tế bào giúp chúng<br />
2 BN đều đạt đáp ứng lần lượt là PR và VGPR.<br />
ta dự đoán được thời gian đáp ứng, OS và PFS,<br />
(Đánh giá đáp ứng dựa trên tiêu chuẩn của<br />
từ đó đưa ra các phương án điều trị phù hợp cho<br />
International Myeloma Working Group)(2).<br />
từng BN.<br />
Do tiên lượng về kết cuộc ở BN pPCL<br />
thường xấu, ASCT đã được áp dụng rộng rãi TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. D’Arena G, et al (2012). Frontline chemotherapy with<br />
như một phần không thể thiếu trong quá trình bortezomib-containing combinations improves response rate<br />
điều trị ở những BN này. Trong một nghiên cứu and survival in primary plasma cell leukemia: a retrospective<br />
lớn ở Châu Âu trên 272 BN pPCL từ 1980 đến study from GIMEMA Multiple Myeloma Working Party. Ann<br />
Oncol, 23(6):1499- 2001.<br />
2006, tỉ lệ bệnh không tiến triển (PFS) và OS 2. Fernández de Larrea C, et al (2013). Plasma cell leukemia:<br />
trung bình lần lượt là 14,3 tháng và 25,7 tháng. consensus statement on diagnostic requirements, response<br />
criteria and treatment recommendations by the International<br />
Một nghiên cứu khác trên 97 BN pPCL có tự<br />
Myeloma Working Group. Leukemia, 27(4):780–791.<br />
ghép từ 1995 đến 2006, PFS-3 năm và OS lần lượt 3. International Myeloma Working Group (2003). Criteria for the<br />
là 34% và 64%(1). Vì vậy, cả 2 BN đều trải qua classification of monoclonal gammopathies, multiple myeloma<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 137<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
and related disorders: a report of the International Myeloma 7. van de Donk NW, et al (2012). How I treat plasma cell<br />
Working Group. Br J Haematol, 121(5):749-757. leukemia. Blood, 120 (12): 2376-89.<br />
4. Musto P, et al (2007). Efficacy and Safety of Bortezomib in<br />
Patients with Plasma Cell Leukemia. Cancer, 109(11):2285-2375.<br />
Ngày nhận bài báo: 01/08/2019<br />
5. Musto P, Pagano L, Petrucci MT, et al (2011). Primary plasma<br />
cell leukemia in the era of new drugs: has something changed. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019<br />
Critical Reviews in Oncology/Hematology, 82(2):141-149. Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
6. Tiedemann RE, Gonzalez-Paz N, Kyle RA, et al (2008).<br />
Genetic aberrations and survival in plasma cell leukemia.<br />
Leukemia, 22:1044–1052.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
138 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn