YOMEDIA
ADSENSE
Nhân một trường hợp tổn thương niệu quản trong phẫu thuật sản khoa tại Bệnh viện Quân y 87
35
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tổn thương tiết niệu trong phẫu thuật sản phụ khoa là tai biến khá thường gặp và theo nhiều tác giả thì chiếm khoảng 0,3 – 2,5%, kết quả điều trị các tai biến này phụ thuộc vào thời gian phát hiện, tốt nhất là được chẩn đoán và xử lý ngay trong mổ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp tổn thương niệu quản trong phẫu thuật sản khoa tại Bệnh viện Quân y 87
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN TRONG PHẪU THUẬT SẢN KHOA TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 87 Trần Quốc Việt1, Nguyễn Bá Hành2, Phạm Văn Tiện2 Vũ Đình Ân1, Nguyễn Văn Nghĩa2 TÓM TẮT Tổn thương tiết niệu trong phẫu thuật sản phụ khoa là tai biến khá thường gặp và theo nhiều tác giả thì chiếm khoảng 0,3 – 2,5% [1,7,8], kết quả điều trị các tai biến này phụ thuộc vào thời gian phát hiện, tốt nhất là được chẩn đoán và xử lý ngay trong mổ. Tuy nhiên những tổn thương này lại thường được phát hiện muộn với biểu hiện dò nước tiểu hoặc tắc nghẽn niệu quản nên để lại những hậu quả nặng nề cho bệnh nhân [2,6]. Đây là trường hợp tổn thương niệu quản sau phẫu thuật sản phụ khoa đầu tiên tại bệnh viện quân y 87 với rất nhiều khó khăn trong chẩn đoán và điều trị - tổn thương niệu quản cả hai bên và triệu chứng bị che lấp bởi tình trạng suy thận cấp kéo dài - nhưng chúng tôi đã điều trị tích cực, chẩn đoán đúng sau 07 ngày điều trị, phẫu thuật cấp cứu kịp thời, hạn chế được các biến chứng nặng nề cho bệnh nhân. Từ khóa: Tổn thương tiết niệu, phẫu thuật sản khoa REPORT A CASE WITH URETERAL INJURY IN GYNECOLOGICAL SURGERY TREATMENT AT 87 MILITARY HOSPITAL SUMMARY Urologic injuries in gynecological surgery is quite common and accounting for about 0.3 to 2.5%, the treatment result of which much relies on detection time; in- surgical diagnose is the best application. However, such injury which is often detected late with leakage of urine or ureteral obstruction, leaving the serious consequences for the patient. This is the first patient suffering from ureteral injury after surgical gynecology at Military hospital 87 with several challenges in diagnosis and treament - ureteral injury both and symptoms blinded by state prolonged acute renal failure - but we really treated aggressively with properly diagnose after 07 days of treatment, timely emergency surgery, which help reduce severe complications for patients. Keywords: Urologic injuries, gynecological surgery Bệnh viện Quân y 175 (1) Bệnh viện Quân y 87 (2) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Nghĩa (dr.vannghia@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/7/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/8/2015 113
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 ĐẶT VẤN ĐỀ nghiệm tiền phẫu: Công thức máu, MĐ- Tổn thương tiết niệu trong phẫu thuật MC, đông máu toàn bộ, sinh hóa, điện tim, sản phụ khoa là tai biến khá thường gặp Xquang tim phổi, siêu âm, kết quả trong chiếm khoảng 0,3 – 2,5% do sự liên quan giới hạn bình thường. mật thiết giữa niệu quản đoạn chậu với Đến 04h ngày 17 tháng 03, toàn trạng các cơ quan sinh dục nữ [1,7,8], kết quả bênh nhân như cũ; Về sản khoa: tim thai điều trị các tai biến này phụ thuộc vào thời 148l/p, cơn co tử cung thưa, TV: CTC mở gian phát hiện, tốt nhất là chẩn đoán được 3cm, ối vỡ hoàn toàn . Bệnh nhân có chỉ và xử lý ngay trong mổ. Tuy nhiên những định mổ lấy thai. tổn thương này lại thường được phát hiện Bệnh nhân được mổ lấy thai từ lúc muộn với biểu hiện dò nước tiểu hoặc tắc 4h30 đến 5h30, trong mổ bệnh nhân có nghẽn niệu quản nên để lại những hậu quả biểu hiện tụt huyết áp (80/55mmHg), nặng nề cho bệnh nhân [2,6]. Nhân một nhưng được xử trí bằng Ephedrin thì bệnh trường hợp tổn thương niệu quản sau phẫu nhân ổn định trở lại. Đến 6h cùng ngày thuật sản phụ khoa được phát hiện sau 07 bệnh nhân dược chuyển về khoa sản theo ngày và điều trị thành công tại Bệnh viện dõi tiếp. quân y 87, chúng tôi xin trình bày để đồng Đến 7h cùng ngày bệnh nhân có biểu nghiệp cùng tham khảo. hiện sốc: hốt hoảng, kích thích vật vã, da GIỚI THIỆU CA BỆNH vã mồ hôi lạnh, niêm mạc nhợt, thở nhanh 30l/p, mạch nhanh 150l/p, huyết áp tụt Bệnh nhân (BN) Đỗ Thùy D., sinh năm không đo được, vô niệu (Bệnh nhân được 1980, nữ, số bệnh án 2912, địa chỉ: Nha đặt sonde tiểu trong quá trình cấp cứu), tử Trang – Khánh Hòa, vào Bệnh viện quân y cung ngang rốn, kiểm tra âm đạo thấy có 87 cấp cứu lúc 0h05 ngày 17/03/2015. ít máu sẫm màu. Bệnh nhân nhanh chóng Chẩn đoán khi vào viện: Thai con lần được chuyển sang khoa Hồi sức và được II – 39 tuần chuyển dạ/ Vết mổ cũ. cấp cứu tích cực với chẩn đoán: Sốc mất Diễn biến bệnh: Khoảng 22h ngày 16 máu mức độ nặng/ Theo dõi băng huyết tháng 03 bệnh nhân thấy đau bụng, ra dịch sau sinh/ Hậu phẫu mổ lấy thai G2-3 với hồng âm đạo, chuyển đến Bệnh viên quan kết quả xét nghiệm: HC 1,2T/l, HST 37g/l, y 87 cấp cứu trong tình trạng: tỉnh táo, HCT 12,1%. tiếp xúc được, không sốt; nhịp tim đều 80 Bệnh nhân được truyền dịch tinh thể, chu kỳ/phút, huyết áp 110/60mmHg; Tự dịch keo (HES 6%), 04 UI máu toàn phần thở tần số 18 lần/phút, nghe phổi không cùng nhóm, thuốc vận mạch, nhanh chóng có rales, SpO2 100%; Khám sản khoa: chuyển mổ cắt tử cung và cầm máu cấp BCTC/VB 35/100cm, ngôi đầu thế (T), cứu từ 9h đến 10h20 cùng ngày. Trong mổ, tim thai 142l/p, TV: AH, AĐ bình thường, bệnh nhân tiếp tục được truyền thêm 04UI cổ tử cung mở > 1cm, có dịch hồng theo máu toàn phần cùng nhóm, đến 9h30, sau găng. Bệnh nhân được hoàn thành các xét khi cầm được máu thì huyết động ổn định 114
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 dao động xung quanh 100/60mmHg. đủ khối lượng tuần hoàn CVP 15cm H20, Bệnh nhân về lại khoa Hồi sức lúc Lasix 20mg x38 ống. Bệnh viện hội chẩn 10h30 trong tình trạng: nằm yên dưới tác viện và quyết định lọc máu cho bệnh nhân dụng thuốc an thần, niêm mạc hồng nhạt; lúc 22h30. tự thở đảm bảo 24l/p qua ống NKQ, Sp02 Từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 bệnh 99%; mạch 100l/p, HA 110/65mmHg, dẫn nhân tiến triển tốt dần lên: hô hấp đảm lưu Douglas và dưới gan có ít dịch máu; vô bảo (đã rút ống NKQ), huyết động ổn định niệu. Kết quả xét nghiệm máu: HC3,2T/l, mạch 80-90l/p, HA 115/70mmHg, dịch HST 98g/l, HCT 29,1%. máu dẫn lưu trong hơn và giảm dần. Tuy Tuy nhiên đến 15h30, bệnh nhân nhiên bệnh nhân vẫn mất máu rỉ rả và vô có biểu hiện nặng trở lại: kích thích vật niệu nên phải truyền hồng cầu khối, huyết vã, da xanh, niêm mạc nhợt; thở nhanh tương và lọc máu hàng ngày. 30l/p, Sp02 96%; mạch nhanh 130l/p, HA Trong quá trình điều trị bệnh nhân 125/75mmHg; bụng chướng hơn, dẫn lưu được làm các xét nghiệm cận lâm sàng sau: ra nhiều dịch máu không đông (600ml); vô Xét nghiệm nhiều lần ure, creatinin niệu. Kết quả xét nghiệm máu: HC 1,82T/l, máu và dịch dẫn lưu: kết quả ure và HST 56g/l, HCT 16,4%, TC 33G/l, PT creatinin trong máu những ngày đầu không 20,3s; APTT 64,3; %Prothrombin 46%, tăng, những ngày cuối tăng nhẹ; trong dịch ure 4,7mmol/l, creatinin 101µmol/l. Bệnh dẫn lưu tương đương hoặc thấp hơn trong nhân tiếp tục được điều trị truyền máu tươi máu. (04UI), huyết tương tươi giàu tiểu cầu Siêu âm ổ bụng nhiều lần: hai thận (02UI) với chẩn đoán chảy máu sau mổ do bình thường, tưới máu thận tốt, đài bể rối loạn đông máu. thận và niệu quản không giãn, dịch ổ bụng Sau truyền máu bệnh nhân ổn định lượng ít, cấu trúc tăng âm trong lòng bàng dần, biểu hiện: tỉnh táo, niêm mạc hồng quang nghi cục máu tụ. nhạt; tự thở đảm bảo 24l/p qua ống NKQ, CT scan ổ bụng: hai thận bình thường, Sp02 99%; huyết động ổn định, mạch niệu quản không giãn, không thấy hình 100l/p, HA 120/70mmHg, dẫn lưu Douglas ảnh tổn thương niệu quản, bàng quang. và dưới gan giảm dần; vô niệu. Kết quả Bơm xanhmetylen vào bàng quang xét nghiệm máu: HC3,03T/l, HST 94g/l, sau đó kẹp sonde: không thấy dịch dẫn lưu HCT 27,7%, TC 57G/l, PT 13,9s, APTT ổ bụng có màu xanh. 28,7s, Prothrombin 87%. Bệnh nhân tiếp tục được điều trị: bù máu tươi, huyết tương Chụp bàng quang cản quang: không tươi giàu tiểu cầu, dịch theo kết quả xét thấy thuốc cản quang tràn vào ổ bụng, có nghiệm máu và CVP, kháng sinh mạnh hình ảnh choán chỗ trong lòng bàng quang phối hợp, test lasix. Cho đến 22h cùng phía trên bên phải. ngày bệnh nhân vẫn vô niệu hoàn toàn mặc Chụp UIV: hai thận hầu như không dù huyết động ổn định HA 120/70mmHg, ngấm thuốc, chức năng kém. 115
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 Đến ngày thứ 06 sau mổ bệnh nhân Theo các tác giả Hoàng Long [2], Tô được chụp niệu quản ngược dòng (UPR) Minh Hùng [1], tai biến tiết niệu xảy ra với phương pháp vô cảm tiền mê, tê tại sau các phẫu thuật sản khoa có tỷ lệ khác chỗ. Niệu quản phải chỉ luồn được sonde nhau, trong đó phẫu thuật cắt tử cung toàn khoảng 5cm, niệu quản trái luồn đến 1/3 phần gặp nhiều nhất, sau đó đến mổ lấy trên. Trên hình ảnh Xquang niệu quản trái thai. Bệnh nhân mà chúng tôi gặp phải trải cong võng. Đặc biệt là sau khi chụp bệnh qua cả hai phẫu thuật này, đặc biệt phải cắt nhân bắt đầu có những giọt nước tiểu đầu tử cung toàn phần để cầm máu trong điều tiên (100ml/12h). kiện cấp cứu tối khẩn cấp. Vì hai phẫu Đến ngày thứ 7 sau mổ, bệnh nhân thuật này rất gần nhau nên rất khó xác tiếp tục được siêu âm ổ bụng, trên hình ảnh định được một cách rõ ràng tai biến xảy ra siêu âm có biểu hiện 2 thận ứ dịch nhẹ. trong phẫu thuật nào. Tuy nhiên nhiều khả Bệnh nhân tiếp tục được hội chẩn liên viện năng tai biến xảy ra trong phẫu thuật cắt tử (với Bệnh viện quân y 175), trong hội chẩn cung, vì phẫu thuật mổ lấy thai thường gây đa số các ý kiến đều nghĩ bệnh nhân có tổn tổn thương bàng quang mà rất ít khi gây thương niệu quản và thống nhất tiếp tục tổn thương niệu quản. thám sát niệu quản ngược dòng dưới gây 2. Chẩn đoán: tê tủy sống. Theo hầu hết các tác giả, tổn thương Dưới gây tê tủy sống, đưa ống soi vào tiết niệu thường được phát hiện muộn do niệu quản (T) thấy viêm phù nề nhiều, triệu chứng rất kín đáo, chỉ có một số ít quyết định đặt sonde JJ, sau đặt thấy nước trường hợp được phát hiện sớm do biểu tiểu chảy ra nhiều. Đưa ống soi vào niệu hiện lâm sàng rõ ràng. Đối với tổn thương quản (P) thấy tắc hoàn toàn ở đoạn 1/3 niệu quản chỉ được phát hiện sớm ở thể dưới, quyết định mổ mở kiểm tra niệu vô niệu, thiểu niệu hoặc dò nước tiểu; các quản (P). Niệu quản (P) bị đứt ở 1/3 dưới, thể khác thường được phát hiện rất muộn, đầu trung tâm giãn to 12mm, bị khâu túm thậm chí đến 9-10 năm sau [2]. cùng động mạch tử cung, dây chằng rộng và tổ chức sau phúc mạc, gỡ chỉ thấy nước Về lâm sàng, tùy vào tổn thương tiết tiểu chảy ra. Bóc tách xuống dưới tìm niệu mà có các triệu chứng hay gặp là: rò được đầu ngoại vi, tiến hành đặt sonde JJ, nước tiểu âm đạo, rối loạn tiểu tiện, đau nối niệu quản tận tận. thắt lưng, thận to, thiểu niệu, vô niệu, lỗ rò âm đạo [1,2,8]. Nhưng ở trường hợp Sau mổ xử trí tổn thương niệu quản, bệnh nhân này chỉ có triệu chứng vô niệu, bệnh nhân tiểu tốt, toàn trạng ổn định dần, tuy nhiên khó khăn mà chúng tôi gặp phải ra viện sau 16 ngày điều trị. là bệnh nhân bị suy thận cấp sau sốc mất BÀN LUẬN máu, vì vậy triệu chứng vô niệu không có nhiều giá trị trong chẩn đoán. Một vấn đề 1. Tỷ lệ tai biến tiết niệu: khác mà chúng tôi cũng đặt ra là liệu nước 116
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 tiểu có chảy vào ổ bụng không, vì trong căng bàng quang bằng nước muối cũng những ngày đầu dẫn lưu Douglas ra rất như Xanh methylen, chụp bàng quang cản nhiều dịch máu không đông. Tuy nhiên kết quang và xác định là không có tổn thương quả xét nghiệm urê, creatinin trong dịch bàng quang. Một nghi vấn nữa mà chúng dẫn lưu luôn tương đương hoặc thấp hơn tôi cũng đặt ra là bàng quang được bơm rất so với máu, chứng tỏ không có nước tiểu căng, nhưng không thấy thuốc cản quang trong dịch dẫn lưu. phụt ngược lên niệu quản, phải chăng đây Mặc dù nước tiểu không có trong dịch là dấu hiệu tổn thương tắc nghẽn niệu dẫn lưu, nhưng chúng tôi cũng chưa loại quản. Đến ngày thứ 07 thì thấy hai thận ứ trừ hoàn toàn bệnh nhân có tổn thương tiết nước nhẹ, đây là dấu hiệu rất quan trọng niệu hay không, vì nếu bệnh nhân bị vô ghi nhận thận bắt đầu hồi phục chức năng niệu thì dù có tổn thương tiết niệu thì cũng trở lại và có sự cản trở lưu thông của đường không thể có nước tiểu trong dịch dẫn lưu tiết niệu. được. Giả thiết này càng được khẳng định 3. Một số vấn đề khác: khi xem trên hình ảnh chụp CT scan có bơm thuốc cản quang và chụp UIV không Vấn đề rối loạn đông máu: sau khi thấy tổn thương niệu quản, hai thận ngấm bệnh nhân được phẫu thuật lần thứ hai thuốc rất kém. Tuy nhiên tại sao thận bị xuất hiện tình trạng chảy máu thứ phát do suy lâu như vậy thì chúng tôi chưa có lý rối loạn đông máu khá nặng nề (TC 33G/l, giải thõa đáng. Theo Tô Minh Hùng thì PT 20,3s, APTT 64,3, %Prothrombin chụp CT scan 64 dãy trở lên rất có giá trị 46%). Ngoài nguyên nhân do shock mất trong chẩn đoán, và trong nghiên cứu của máu nặng, rối loạn chức năng đa cơ quan tác giả thì tất cả bệnh nhân được chụp CT thì việc truyền máu chưa phù hợp làm trầm scan 64 dãy đều cho chẩn đoán xác định trọng thêm tình trạng rối loạn đông máu các tai biến tiết niệu sau phẫu thuật. Rất cũng được đặt ra. Ở bệnh nhân này, do mất tiếc bệnh viện chúng tôi chưa có máy CT máu quá nhiều nên chúng tôi đã truyền scan 64 dãy. liên tục 8UI máu toàn phần cùng nhóm trong quá trình hồi sức tích cực cũng như Siêu âm là phương pháp chẩn đoán trong phẫu thuật. Tuy nhiên, chúng tôi đã hình ảnh được áp dụng rộng rãi. Bệnh kịp thời điều chỉnh bằng cách truyền máu nhân được kiểm tra siêu âm liên tục trong theo khuyến cáo mới (01UI hồng cầu khối, 06 ngày đầu sau mổ, kết quả: hai thận bình 01UI huyết tương)[3], truyền huyết tương thường, tưới máu thận tốt, đài bể thận và tươi đông lạnh, đặc biệt là huyết tương niệu quản không giãn, cấu trúc tăng âm tươi giàu tiểu cầu. Sau 24h, tình trạng đông trong lòng bàng quang nghi cục máu tụ. máu trở về bình thường (PT 13,9s, APTT Do có cấu trúc tăng âm trong lòng bàng 28,7s, %Prothrombin 87%). quang nên chúng tôi cũng đặt vấn đề liệu có tổn thương bàng quang không? Để trả Vấn đề suy thận: Bệnh nhân bị suy lời cho câu hỏi đó chúng tôi đã cho bơm thận cấp trước thận do shock mất máu 117
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 mức độ nặng, tụt huyết áp kéo dài (khoảng các cơ quan. 4 giờ) là rất rõ ràng. Tuy nhiên chúng tôi Cũng theo nhiều tác giả, các biện pháp cũng luôn đặt câu hỏi: Tại sao suy thận điều trị bao gồm: đặt sonde JJ, nối niệu trước thận kéo dài như vậy? Liệu có chăng quản tận – tận, cắm niệu quả - bàng quang. vai trò của suy thận sau thận do niệu quản Bệnh nhân của chúng tôi với tổn thương trái bị viêm phù nề chít hẹp, niệu quản phải niệu quản trái chủ yếu là phù nề chít hẹp bị đứt và khâu vào tổ chức xung quanh làm nên chỉ cần đặt sonde JJ, còn niệu quản quá trình suy thận cấp kéo dài. Đặc biệt, phải bị đứt lìa nên phải nối tận – tận. việc sử dụng HES 6% cấp cứu bệnh nhân Ngoài ra, việc bệnh nhân được lọc này có làm mức độ suy thận thêm trầm máu chu kỳ kịp thời và thường xuyên là trọng và kéo dài?[4] rất quan trọng trong bảo vệ chức năng thận Vấn đề điều trị đa tuyến: Hiện nay, (ure và creatinin trong máu nhưng ngày việc điều trị đa tuyến ngày càng trở nên cần đầu không tăng, chỉ tăng nhẹ trong những thiết và phổ biến do sự phát triển của công ngày cuối), đồng thời góp phần cải thiện nghệ thông tin, Bệnh viện quân y 87 cũng chức năng các cơ quan khác, hạn chế các không phải là ngoại lệ. Bên cạnh việc hỗ biến chứng có thể gặp phải như: phù phổi trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyên dưới, cấp, tăng kali máu, hội chứng tăng ure thì việc thường xuyên phối hợp, đồng thời huyết... nhận được sự hỗ trợ của tuyến trên (Bệnh viện quân y 175) và các chuyên gia là rất KẾT LUẬN quan trọng, góp phần cứu sống nhiều bệnh Tổn thương tiết niệu trong phẫu thuật nhân nặng (Bệnh nhân A. Turkin, Đỗ Thùy sản phụ khoa là tai biến khá thường gặp, D....). tuy nhiên lại rất khó khăn trong chẩn đoán nên thường bị muộn và để lại những hậu 4. Điều trị: quả nặng nề cho bệnh nhân. Đối với tổn thương niệu quản thì đa Đây là trường hợp đầu tiên mà số các tác giả đều thống nhất càng phát chúng tôi gặp phải, mặc dù kinh nghiệm hiện và điều trị càng sớm càng, bệnh nhân còn hạn chế, nhưng chúng tôi đã điều trị chúng tôi gặp phải sau 07 ngày điều trị tích cực, chẩn đoán đúng sau 07 ngày điều mới được phát hiện và điều trị, do có rất trị, phẫu thuật cấp cứu kịp thời, hạn chế nhiều khó khăn trong chẩn đoán xác định được các biến chứng nặng nề cho bệnh mà chúng tôi đã phân tích ở trên. Đặc biệt, nhân. trong những ngày đầu bệnh nhân luôn nằm trong bệnh cảnh rối loạn chức năng TÀI LIỆU THAM KHẢO đa cơ quan, nên việc bệnh nhân được tích 1. Tô Minh Hùng (2010): Nghiên cực lọc máu hỗ trợ thận sớm và thường cứu đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều xuyên góp phần rất quan trong trong bảo trị phẫu thuật các tai biến tiết niệu sau mổ tồn chức năng thận, phục hồi chức năng sản khoa tại bệnh viện Việt Đức. Luận văn 118
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 3 - 9/2015 thạc sĩ y học, trường Đại học y Hà Nội. Dân. Tr. 318-324. 2. Hoàng Long, Vũ Nguyễn Khải Ca 6. Lê Ngọc Từ (2001): Một số nhận xét (2009): Chẩn đoán và xử trí các biến chứng về phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng tiết niệu sau phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung quang theo phương pháp Lich – Gregoir. nội soi qua phúc mạc. Tạp chí Y học Việt Tạp chí ngoại khoa, số 01, Tr. 19-21. Nam, số 02, Tr. 22-26. 7. Jeong Hyun Park và CS (2012): 3. Đỗ Trung Phấn (2014): Truyền máu Ureteral injury in Gynecologic Surgery: A hiện đại - ứng dụng trong điều trị bệnh. 5-Year Review in A Community Hospital. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Korean J Urol. 2012 Feb; 53(2), Tr. 120- 4. Nguyễn Văn Thanh (2013-2014): 125. Cập nhật thông tin dược lý đối với dịch 8. Liatsikos EN và CS (2006): Ureteral truyền hydroxyethyl starch (HES). injury during gynecologic surgery: 5. Cao Văn Trí, Nguyễn Viết Lâm treatment with a minimally invasive (2004): Nhân hai trường hợp tổn thương approach. J Endourol. 2006;20, Tr. 1062- niệu quản do phẫu thuật. Chuyên đề Hội 1067. nghị khoa học Kỹ thuật Bệnh viện Bình 119
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn