intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp carcinôm bọc dạng tuyến của vú: Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 45 tuổi được chẩn đoán là carcinôm bọc dạng tuyến của vú dựa trên triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và mô học, đồng thời đối chiếu với y văn về chẩn đoán, cách xử trí và tiên lượng đối với thể bệnh này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp carcinôm bọc dạng tuyến của vú: Chẩn đoán, điều trị và tiên lượng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CARCINÔM BỌC DẠNG TUYẾN CỦA VÚ: <br /> CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG <br /> Trần Nguyên Hà*, Nguyễn Duy Phúc*. <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Carcinôm bọc dạng tuyến của vú là một thể bệnh rất hiếm gặp, chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư <br /> vú. Đây là thể mô học thường gặp và có tiên lượng xấu ở carcinôm tuyến nước bọt, tuy nhiên thể mô học này ở <br /> carcinôm vú lại có tiên lượng tốt hơn. Chúng tôi xin báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 45 tuổi được chẩn <br /> đoán là carcinôm bọc dạng tuyến của vú dựa trên triệu chứng lâm sàng, hình ảnh học và mô học, đồng thời đối <br /> chiếu với y văn về chẩn đoán, cách xử trí và tiên lượng đối với thể bệnh này. <br /> Từ khoá: carcinôm bọc dạng tuyến <br /> <br /> SUMMARY <br /> CASE REPORT OF ADENOIDCYSTIC CARCINOMA OF THE BREAST:  <br /> DIAGNOSIS, TREATMENT AND PROGNOSIS <br /> Tran Nguyen Ha, Nguyen Duy Phuc <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 211 ‐ 214 <br /> Adenoid  cystic  carcinoma  of  the  breast  is  a  rare  neoplasm  that  constitutes  less  than  1%  of  all  mammary <br /> carcinomas. It is a rare variant of adenocarcinoma that usually occurs in the salivary glands. In contrast to the <br /> aggressive nature of adenoid cystic carcinomas that occur in the head and neck region, adenoid cystic carcinoma <br /> of  the  breast  has  a  favorable  prognosis.  We  describe  a  45  year‐old  woman  with  symptomatic  adenoid  cystic <br /> carcinoma,  the  radiological,  ultrasonographical  and  histiopathological  findings,  the  management  and  review  of <br /> the literature. <br /> Keyword: adenoid cystic carcinoma <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Carcinôm bọc dạng tuyến là loại bướu hiếm <br /> gặp  trong  ung  thư  vú,  chỉ  chiếm  0,1%.  Đây  là <br /> giải phẫu bệnh thường gặp của carcinôm tuyến <br /> nước  bọt  kèm  theo  độ  ác  tính  cao,  tiên  lượng <br /> xấu. Tuy nhiên carcinôm bọc dạng tuyến của vú <br /> có tiên lượng tốt hơn. Tỉ lệ di hạch rất thấp, hiếm <br /> cho di căn xa. Phần lớn ung thư không có biểu <br /> hiện thụ thể nội tiết (ER‐, PR‐). Nguồn gốc tế bào <br /> ung thư này chưa rõ; có thể bướu xuất phát từ tế <br /> bào ống tuyến vú, tế bào cơ biểu mô hay tế bào <br /> gốc  đa  năng  và  đặc  biệt  là  có  sự  hiện  diện  của <br /> chất  dạng  màng  đáy.  Vì  đây  là  loại  ung  thư <br /> hiếm gặp nên các tác giả còn chưa thống nhất về <br /> phương pháp điều trị. Điều trị chủ yếu là phẫu <br /> trị, có thể kết hợp với xạ trị trong các trường hợp <br /> * Khoa Nội 4 Bệnh viện Ung Bướu <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Duy Phúc  <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> nguy cơ cao tái phát tại chỗ. Phương pháp điều <br /> trị  toàn  thân  hỗ  trợ  sau  mổ  (nội  tiết,  hóa  trị) <br /> không  có  vai  trò  rõ  rệt  trừ  một  số  trường  hợp <br /> nguy cơ cao. <br /> <br /> CA LÂM SÀNG <br /> Bệnh nhân là một phụ nữ 45 tuổi, địa chỉ tại <br /> Bình  Định,  nhập  bệnh  viện  Ung  Bướu  vì  bướu <br /> vú  phải  (P).  Tiền  sử  bệnh  cho  thấy  cách  nhập <br /> viện  3  năm  bệnh  nhân  phát  hiện  bướu  vú  P <br /> khoảng  3  cm,  lớn  chậm,  không  gây  đau.  Bệnh <br /> nhân  đi  khám  phòng  mạch  tư  được  điều  trị <br /> phẫu  thuật  lấy  bướu  vú  P,  tuy  nhiên  lại  không <br /> rõ  kết  quả  giải  phẫu  bệnh.  Cách  nhập  viện  3 <br /> tháng, bệnh nhân phát hiện bướu vú P tái phát <br /> tại  chổ,  lớn  nhanh,  không  gây  đau  kèm  theo <br /> <br /> ĐT: 09013621172 <br /> <br /> Mail:duyphuc73@gmail.com <br /> <br /> 211<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> hạch nách P nên được bệnh viện tỉnh Bình Định <br /> chuyển tới bệnh viện Ung Bướu. Về tiền căn cá <br /> nhân, bệnh nhân có kinh đầu năm 18 tuổi, sinh <br /> một  con  và  sẩy  thai  một  lần.  Về  tiền  căn  gia <br /> đình, bệnh nhân có một người em gái bị ung thư <br /> vú điều trị tại bệnh viện Ung Bướu lúc 40 tuổi, <br /> hiện tại vẫn còn sống khỏe mạnh. Về lâm sàng, <br /> bệnh  nhân  lúc  nhập  viện  có  chỉ  số  KPS=  90. <br /> Bướu  vú  P  ở  ½  ngoài,  kích  thước  10  cm,  chắc, <br /> giới  hạn  không  rõ,  lổn  nhổn,  kém  di  động,  có <br /> dấu  da  cam,  tuy  nhiên  bướu  không  gây  đau, <br /> không  tiết  dịch  núm  vú.  Hạch  nách  P  1,5  cm, <br /> chắc, kém di động. Ngoài ra khám các bộ phận <br /> khác không phát hiện dấu hiệu bất thường. Nhũ <br /> ảnh  vú  P  ghi  nhận  bướu  vú  P  ác  tính  xếp  loại <br /> BIRADS  IV,  vú  T  xếp  loại  BIRADS  I.  Siêu  âm <br /> tuyến vú 2 bên ghi nhận có bướu vú <br /> <br /> chuyển  sang  điều  trị  phẫu  thuật.  Bệnh  nhân <br /> được tiến hành đoạnh nhũ nạo hạch nách P. Kết <br /> quả  sau  mổ  cho  thấy  bướu  vú  P  kích  thước <br /> 10cm, di căn 1 hạch trên tổng số hạch khảo sát. <br /> Giải  phẫu  bệnh  sau  mổ  vẫn  là  carcinôm  bọc <br /> dạng tuyến của vú. Sau mổ, do có yếu tố nguy <br /> cơ cao (bướu vú to, di căn hạch) bệnh nhân được <br /> tiến hành hóa trị tiếp phác đồ FEC dự kiến cho <br /> đủ 6 chu kỳ, cuối cùng là xạ trị vào thành ngực <br /> 45 Gy và hệ hạch 39 Gy. Hiện tại bệnh nhân đã <br /> hoàn tất điều trị, tình trạng sức khỏe ổn định, và <br /> được theo dõi định kỳ mỗi 3 tháng. <br /> <br /> Hình 2a: Mô học bướu vú P (nhuộm HE) <br /> <br /> Hình 1: Nhũ ảnh vú P cho thấy khối u kích thước 40 <br /> mm, giới hạn không rõ, có viền mô mỡ bao quanh <br /> P kích thước 59x41 mm và hạch nách P nghĩ <br /> di căn kích thước 4‐8 mm. X quang phổi, siêu âm <br /> bụng  và  xạ  hình  xương  không  ghi  nhận  di  căn <br /> xa.  Bệnh  nhân  được  mổ  sinh  thiết  một  phần <br /> bướu vú P ghi nhận giải phẫu bệnh là carcinôm <br /> bọc dạng tuyến của vú, không có biểu hiện thụ <br /> thể  nội  tiết  ER,  PR  và  HER‐2,  chỉ  số  Ki67  30%. <br /> Chẩn đoán lúc nhập viện là ung thư vú (P) giai <br /> đoạn  T4N2Mx.  Bệnh  nhân  được  tiến  hành  hóa <br /> trị  tiền  phẫu  với  phác  đồ  FEC <br /> (Cyclophosphamide  600mg/m2,  Epirubicin  75 <br /> mg/m2 và 5‐Fluorouracil 600 mg/m2, chu kỳ mỗi <br /> 3 tuần). Đánh giá sau 2 chu kỳ  hóa  trị  cho  đáp <br /> ứng không đổi (bướu vú P giảm kích thước còn <br /> 9 cm, hạch nách P còn 1cm. Do bệnh nhân đáp <br /> ứng  kém  với  hóa  trị  nên  được  quyết  định <br /> <br /> 212<br /> <br /> Hình 2b: Mô học bướu vú P (nhuộm HMMD P63) <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Carcinôm  bọc  dạng  tuyến  là  loại  ung  thư <br /> hiếm  gặp  trong  các  loại  ung  thư  vú,  chỉ  chiếm <br /> 0,1%. Cho đến nay chỉ ghi nhận được 140 trường <br /> hợp carcinôm bọc dạng tuyến của vú. Loại ung <br /> thư  này  cũng  được  ghi  nhận  ở  da,  phổi,  cổ  tử <br /> cung, thanh quản, tuyến Bartholin và đặc biệt là <br /> tuyến nước bọt. Không giống như carcinôm bọc <br /> dạng  tuyến  của  tuyến  nước  bọt,  carcinôm  bọc <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> dạng  tuyến  của  vú  có  tiên  lượng  rất  tốt,  hiếm <br /> cho di căn hạch và di căn xa. Billroth(2) mô tả loại <br /> ung  thư  này  lần  đầu  tiên  và  đặt  tên  là <br /> cylindroma. Ung thư này thường gặp ở phụ nữ <br /> lớn tuổi, tuổi trung bình là 50‐64. Bướu hiếm khi <br /> xuất  hiện  đồng  thời  ở  cả  hai  bên  vú,  vị  trí <br /> thường  gặp  là  ở  vùng  quầng  vú  và  núm  vú, <br /> hiếm  khi  gặp  ở  vùng  ngoại  vi.  Đau  là  triệu <br /> chứng  thường  gặp  trong  carcinôm  bọc  dạng <br /> tuyến của tuyến nước bọt do đi kèm với mức độ <br /> xâm  lấn  thần  kinh  của  bướu.  Tuy  nhiên,  triệu <br /> chứng  đau  hiếm  gặp  trong  carcinôm  bọc  dạng <br /> tuyến  của  vú.  Do  đó  bướu  thường  được  phát <br /> hiện khi có triệu chứng, chỉ có một số ít trường <br /> hợp phát hiện không triệu chứng khi bệnh nhân <br /> đi  khám  tầm  soát  tuyến  vú.  Nhũ  ảnh  thường <br /> cho hình ảnh không đặc hiệu, đôi khi giống như <br /> bướu lành của vú với bờ rõ, tròn hay nhiều thùy. <br /> Tác  giả  Santamaria(9)  lại  mô  tả  bướu  có  nhiều <br /> thùy ở phần tư trên hay quầng vú, đôi khi giới <br /> hạn không rõ cho thấy có sự xâm lấn vi thể của <br /> bướu. Dấu hiệu vi vôi hóa ác tính rất hiếm gặp. <br /> Về  giải  phẫu  bệnh,  bướu  có  thể  có  dạng  sàng <br /> (cribriform), dạng tuyến (tubular) hay dạng đặc <br /> (basaloid).  Cần  chẩn  đoán  phân  biệt  với <br /> carcinôm ống tuyến vú tại chỗ (DCIS), carcinôm <br /> dạng  sàng  xâm  lấn  và  carcinôm  dạng  ống  xâm <br /> lấn. Đối với DCIS dạng sàng, không có sự hiện <br /> diện  của  chất  dạng  màng  đáy  nằm  trong  lòng <br /> ống  tuyến,  thụ  thể  ER+,  PR+.  Đối  với  carcinôm <br /> dạng sàng xâm lấn, không có sự hiện diện của tế <br /> bào cơ biểu mô, thụ thể ER+, PR+. Carcinôm bọc <br /> dạng  tuyến  dạng  đặc  giống  với  carcinôm  ống <br /> tuyến  vú  thông  thường.  Tác  giả  Ro  và  cộng  sự <br /> đề nghị phân loại carcinôm bọc dạng tuyến của <br /> vú dựa trên tỉ lệ mô đặc trong khối bướu: grad 1 <br /> không  có  mô  đặc,  grad  2  mô  đặc  chiếm  dưới <br /> 30%, grad 3 mô đặc chiếm trên 30%. Điều trị đối <br /> với  bướu  grad  1  chỉ  cần  cắt  bướu  đơn  thuần, <br /> bướu  grad  2  cần  đoạn  nhũ  đơn  thuần,  bướu <br /> grad 3 cần đoạn nhũ kết hợp nạo hạch nách. Về <br /> dấu ấn bề mặt tế bào, tác giả Arpino(1) ghi nhận <br /> 28 trường hợp carcinôm bọc dạng tuyến cùa vú <br /> từ  1970‐1998  cho  thấy  92%  trường  hợp  DNA <br /> diploid,  8%  DNA  aneuploid  khi  làm  phân  tích <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> DNA  dòng  tế  bào  bướu,  trong  khi  tỉ  lệ  DNA <br /> aneuploid  ở  carcinôm  ống  tuyến  vú  xâm  lấn <br /> thông  thường  là  60‐65%.  Chỉ  số  tế  bào  pha  S <br /> thấp  (10%) với chỉ số  từ  11,9‐34,2%. Phần lớn bướu <br /> không  có  biểu  hiện  thụ  thể  nội  tiết:  22%  ER+, <br /> PR+,  25%  ER+,  PR‐,  14%  ER‐,  PR+  và  39%  ER‐, <br /> PR‐. Về điều trị, hiện tại chưa có đồng thuận cụ <br /> thể  giữa  các  nhà  lâm  sàng  do  bướu  hiếm  gặp <br /> nên chưa được nghiên cứu một cách thường quy <br /> và  hệ  thống.  Phương  pháp  điều  trị  kinh  điển <br /> thường là cắt bướu kết hợp xạ trị hay đoạn nhũ <br /> tận  gốc.  Một  số  tác  giả  như  Mc  Clenathan  va <br /> Roza(5)  còn  đề  nghị  không  nạo  hạch  do  tỉ  lệ  di <br /> căn hạch rất thấp. Vai trò của hóa trị hỗ trợ sau <br /> mổ  cũng  ít  được  đề  cập.  Santamaria(9)  nghiên <br /> cứu trên 182 ca carcinôm bọc dạng tuyến của vú <br /> ghi nhận có 14 ca tái phát sau mổ (11 ca tái phát <br /> sau cắt bướu đơn thuần, 1 ca sau đoạn nhũ đơn <br /> thuần và 2 ca sau đoạn nhũ tận gốc). Điều này <br /> cho  thấy  tỉ  lệ  tái  phát  cao  sau  cắt  bướu  đơn <br /> thuần  nếu  không  kết  hợp  với  xạ  trị  sau  mổ. <br /> Sumpio(10) khảo sát ghi nhận có 8 trường hợp tái <br /> phát  sau  mổ  (trong  đó  6  trường  hợp  sau  cắt <br /> bướu đơn thuần). Leming(4) ghi nhận 9 trong 24 <br /> trường  hợp  (37%)  tái  phát  sau  cắt  bướu  đơn <br /> thuần. Tác giả Arpino(1) qua khảo sát 28 trường <br /> hợp  không  ghi  nhân  trường  hợp  nào  tái  phát <br /> sau  mổ  (19  ca  đoạn  nhũ  tận  gốc  biến  đổi,  3 <br /> trường hợp đoạn nhũ đơn thuần, 6 trường hợp <br /> cắt  bướu  đơn  thuần  trong  đó  có  5  trường  hợp <br /> kết  hợp  với  xạ  trị  sau  mổ).  Arpino(1)  cũng  ghi <br /> nhận  trong  23  trường  hợp  thì  có  tới  16  trường <br /> hợp (70%) không cần điều trị toàn thân hỗ trợ, 6 <br /> trường  hợp  (26%)  cần  điều  trị  nội  tiết  hỗ  trợ,  1 <br /> trường hợp cần điều trị hóa trị hỗ trợ (4%). Qua <br /> thời  gian  theo  dõi  từ  29‐144  tháng  (trung  vị  83 <br /> tháng), tác giả này ghi nhận carcinôm bọc dạng <br /> tuyến của vú có tiên lượng rất tốt. Tỉ lệ sống còn <br /> không  bệnh  5  năm  là  100%,  10  năm  là  93,8% <br /> (95%CI, 81,9‐100,0), tỉ lệ sống còn toàn bộ 5 năm <br /> là 85% (95% CI 71,7‐98,6). Hóa trị hỗ trợ dường <br /> như  không  có  vai  trò  mấy  trong  carcinôm  bọc <br /> dạng tuyến của vú do nó không cải thiện thêm <br /> <br /> 213<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> tiên lượng sống. <br /> <br /> 4.<br /> <br /> KẾT LUẬN  <br /> <br /> 5.<br /> <br /> Bệnh carcinôm bọc dạng tuyến của vú là thể <br /> bệnh rất hiếm gặp, diễn tiến chậm và tiên lượng <br /> rất  tốt.  Triệu  chứng  lâm  sàng  và  hình  ảnh  học <br /> thường  không  đặc  trưng.  Chẩn  đoán  chủ  yếu <br /> dựa vào giải phẫu bệnh, đa số không bộc lộ thụ <br /> thể  nội  tiết,  chỉ  số  tế  bào  pha  S  và  DNA <br /> aneuploid  thấp.  Điều  trị  chủ  yếu  là  phẫu  thuật <br /> và xạ trị giúp kiểm soát tốt tại chỗ tại vùng. Vai <br /> trò của điều trị toàn thân hỗ trợ chưa được xác <br /> định rõ và cần được nghiên cứu thêm. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 214<br /> <br /> Arpino  G,  Clark  GN,  Mohsin  S,  Bardou  VJ,  Elledge  RM <br /> (2002).  Adenoid  cystic  carcinoma  of  the  breast:  molecular <br /> markers, treatment and clinical outcome. Cancer; 94:2119‐27. <br /> Billroth  T  (1856).  Die  Cylindergeschwalst.  Untersuchungen <br /> ueber die Entwicklung der Blutgefasse. Berlin: G Reimer: 55‐<br /> 69. <br /> Cavanzo  FJ,  Taylor  HB  (1969).  Adenoid  cystic  carcinoma  of <br /> the breast: an analysis of 21 cases. Cancer; 24:740‐5. <br />  <br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Leeming  R,  Jenkins  M,  Mendelson  G  (1992).  Adenoid  cystic <br /> carcinoma of the breast. Arch Surg; 127:233‐5. <br /> McClenathan JH, de la Roza G (2002). Adenoid cystic breast <br /> cancer. Am J Surg; 183:646‐9. <br /> Peters GN, Wolff M (1983). Adenoid cystic carcinoma of the <br /> breast.  Report  of  11  new  cases:  Review  of  the  literature  and <br /> discussion of biological behaviour. Cancer; 52:680‐6. <br /> Ro  JY,  Silva  EG,  Gallager  HS  (1987).  Adenoid  cystic <br /> carcinoma of the breast. Hum Pathol; 18:1276‐81. <br /> Rosen  PP  (1989).  Adenoid  cystic  carcinoma  of  the  breast:  a <br /> morphologically  heterogeneous  neoplasm.  Pathol  Annu;  24 <br /> Pt 2:237‐54. <br /> Santamaria  G,  Velasco  M,  Zanon  G,  et  al  (1998).  Adenoid <br /> cystic  carcinoma  of  the  breast:  mammographic  appearance <br /> and pathologic correlation. Am J Roentgenol; 171:1679‐83. <br /> Sumpio  BE,  Jennings  TA,  Merino  MJ,  Sullivan  PD  (1987). <br /> Adenoid  cystic  carcinoma  of  the  breast:  data  from  the <br /> Connecticut  Tumour  Registry  and  review  of  the  literature. <br /> Ann Surg; 205:295‐301. <br /> Youk JH, Kim MJ, Kim EK, et al (2006). Recurrence of adenoid <br /> cystic carcinoma in the breast after lumpectomy and adjuvant <br /> therapy. J Ultrasound Med; 25:921‐4. <br /> <br />  <br /> <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 16‐06‐2013 <br /> 20‐06‐2013 <br />  15–07‐2013 <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2