YOMEDIA
ADSENSE
Nhân một trường hợp VAIN 3 sau cắt tử cung
41
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày về một trường hợp VAIN 3 sau cắt tử cung. Đó là, bệnh nhân nữ, sinh năm 1959, cắt tử cung toàn phần vì CIN 3. Năm 2012 tái phát vì VAIN 3, điều trị tiếp theo là xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao âm đạo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp VAIN 3 sau cắt tử cung
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VAIN 3 SAU CẮT TỬ CUNG <br />
Lưu Văn Minh*, Trang Trung Trực** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Bệnh nhân nữ, sinh năm 1959, cắt tử cung toàn phần vì CIN 3. Năm 2012 tái phát vì VAIN 3. Điều trị tiếp <br />
theo là xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao âm đạo. Nên tăng cường theo dõi cho các bệnh nhân sau cắt tử <br />
cung, nhất là năm đầu tiên bằng tế bào học âm đạo và soi âm đạo. Phẫu thuật cắt tử cung không nên xem là một <br />
điềt trị triệt để cho các tổn thương CIN 2+ vì tỷ lệ phát triển thành VaIN 2+ là 7,4%. Theo dõi và tái khám bệnh <br />
nhân cẩn thận, làm phết tế bào âm đạo và nếu cần sẽ soi âm đạo, đặc biệt là trong 4 năm đầu tiên sau cắt tử cung. <br />
Việc điều trị VAIN 2+ thực tế chủ yếu tại nước ta nên sử dụng xạ trị trong, nạp nguồn sau, suất liều cao <br />
Từ khóa: VAIN3, cắt tử cung <br />
<br />
SUMMARY <br />
CASE REPORT: VAIN 3 AFTER HYSTERECTOMY <br />
Luu Van Minh, Trang Trung Truc <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 91 ‐ 97 <br />
Female patient, born in 1959, hysterectomy for treatment CIN 3. In 2012, she has recurrence VAIN 3. HDR <br />
after loading was chosen. Should follow‐up the patients after hysterectomy by Pap smear and colposcopy. <br />
Hysterectomy should not be radical treatment for CIN 2+, because it can come to VAIN 2+ up 7.4%. Follow‐ up <br />
and take care the patients carefully, take the Pap smear and colposcopy, especially during 4 years after <br />
hysterectomy. HDR after loading was chosen for VAIN 2+ patients in Vietnam. <br />
Keywords: VAIN 3, hysterectomy <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Tân sinh trong biểu mô âm đạo (VAIN) <br />
thường đi cùng với CIN và được cho là có cùng <br />
nguyên nhân. Các tổn thương VAIN thì thường <br />
gặp ở 1/3 trên âm đạo và có thể hoặc lan ra từ <br />
tổn thương CIN gần kề hoặc là các tổn thương <br />
riêng lẻ. Kalogirou và cộng sự tìm thấy 41 <br />
trường hợp VAIN trong 993 bệnh nhân được cắt <br />
tử cung toàn phần sau khi soi cổ tử cung và <br />
khảo sát tế bào học cho thấy CIN. Hầu hết các <br />
tổn thương VAIN ở 1/3 trên âm đạo. <br />
Tác giả Schockaert S và cộng sự tại Khoa Sản <br />
Phụ khoa thuộc Bệnh viện Đại học <br />
Gasthuisberg, Leuven Bỉ cho thấy: Cắt tử cung <br />
toàn phần vì bị CIN thường được xem là điều trị <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br />
<br />
tận gốc cho CIN, nhưng có thể sau đó sẽ bị VaIN <br />
với tỷ lệ thay đổi là từ 0,9 đến 6,8%. <br />
Các tác giả đã hồi cứu 3030 bệnh nhân bị <br />
CIN 2+ không có tiền sử VaIN ở Bệnh viện Đại <br />
học Gasthuisberg, Lauven, Bỉ từ tháng 06/1989 <br />
đến tháng 12/2003. Các tác giả ghi nhận được <br />
125 bệnh nhân có mổ cắt tử cung toàn phần vì <br />
CIN 2+ trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn <br />
đoán và xem lại các kết quả Pap’s smear của họ <br />
sau mổ. <br />
Kết quả ghi nhận 31 bệnh nhân (24,8%) <br />
không theo dõi được. 7/94 bệnh nhân trong <br />
nhóm theo dõi được (7,4%) bị VaIN 2+, trong đó <br />
có 2 bệnh nhân thành ung thư âm đạo xâm lấn. <br />
Thời gian trung bình giữa cắt tử cung đến khi <br />
chẩn đoán VaIN 2+ là 35 tháng (5 – 103 tháng). <br />
Ghi nhận này có ý nghĩa thống kê với p=0,003. <br />
<br />
91<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Như vậy, theo các tác giả cắt tử cung toàn <br />
phần có lẽ không nên được xem là điều trị tận <br />
gốc cho CIN 2+ vì tỷ lệ VaIN 2+ sau đó là khá <br />
cao 7,4%. <br />
<br />
hôi, gây ngứa rát âm đạo. Có điều trị kháng sinh <br />
kháng viêm và vệ sinh tại chỗ nhưng không bớt. <br />
Sau đó bệnh nhân vào Thành phố Hồ Chí Minh, <br />
khám tầm soát tại bác sĩ tư, phát hiện vết trắng <br />
cổ tử cung qua soi cổ tử cung, bấm sinh thiết ra <br />
<br />
*: Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM **: Bệnh viện Từ Dũ TP.HCM <br />
Tác giả liên lạc: Bs.CKII Lưu Văn Minh. ĐT: 0908167194. Email: luuvanminh@ymail.com <br />
<br />
Thực hiện nghiên cứu này, chúng tôi nhằm <br />
các mục tiêu sau: <br />
Khảo sát diễn tiến tự nhiên của VAIN 3 sau <br />
cắt tử cung. <br />
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng <br />
của bệnh nhân. <br />
Khảo sát các phương pháp điều trị VAIN 3. <br />
Đưa ra một số nhận định. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: <br />
Đối tượng nghiên cứu: <br />
Mô tả chi tiết trường hợp một bệnh nhân <br />
được chẩn đoán và điều trị VAIN 3 trong năm <br />
2012 sau mổ cắt tử cung 5 năm vì CIN 3 tại Bệnh <br />
viện Ung Bướu TP HCM. <br />
Phương pháp nghiên cứu: <br />
Nghiên cứu mô tả, báo cáo một ca: chẩn <br />
đoán đầu tiên, giải phẫu bệnh, phương pháp <br />
điều trị, quá trình theo dõi, bệnh cảnh xuất hiện <br />
VAIN 3, Hình ảnh soi âm đạo và bệnh học, <br />
phương pháp điều trị tiếp theo. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Bệnh án của bệnh nhân <br />
B/N Lê Thị N. Sinh năm 1959 <br />
Số hồ sơ: 23288/08 <br />
Địa chỉ: Phú Hòa, TX Tuy Hòa, Phú Yên <br />
Số điện thoại: 057 388 621... <br />
Nghề nghiệp: Nữ hộ sinh. <br />
Nhập viện ngày 04/11/2008. <br />
Lý do nhập viện: Huyết trắng vàng đục. <br />
<br />
Bệnh sử <br />
Bệnh nhân bị nhiều huyết trắng âm đạo bất <br />
thường kéo dài 4 tháng, màu vàng đục, có mùi <br />
<br />
kết quả giải phẫu bệnh là CIN3. Bác sĩ tư đã <br />
chuyển bệnh nhân đến Bệnh viện Ung Bướu TP <br />
HCM. <br />
Tiền căn: <br />
Năm 1993 mổ cắt phần phụ P vì u nang <br />
buồng trứng P xuất huyết. <br />
Tuổi có kinh lần đầu 17, tuổi lấy chồng 20, <br />
tuổi sinh con lần đầu 22, PARA 2002. Một đời <br />
chồng, còn sống. Còn kinh. <br />
Khám: <br />
Tổng trạng tốt, KPS 90 <br />
Da niêm hồng. <br />
Các cơ quan khác bình thường. <br />
Khám phụ khoa: Cổ tử cung # 3 cm, cổ ngoài <br />
viêm đỏ, các túi cùng trống, thân tử cung không <br />
to, 2 chu cung mềm, vách âm đạo – trực tràng <br />
mềm. <br />
Các xét nghiệm cận lâm sàng: <br />
Soi cổ tử cung: <br />
Âm hộ bình thường. <br />
Âm đạo khí hư vàng nhớt. <br />
Cổ tử cung: đường kính 3 cm <br />
‐ Biểu mô gai láng. <br />
‐ Biểu mô trụ: lộ tuyến 1 cm, nhú tuyến <br />
lành. <br />
‐ Mô đệm: sung huyết. <br />
‐ Junction: lan vào kênh. <br />
‐ Sau axit. acetic 3%: có biểu mô tái tạo, vết <br />
trắng ở 9 giờ, mép trước từ 12 – 3 giờ có hình <br />
ảnh chấm đáy. <br />
‐ Lugol bắt màu không đều. <br />
Khám trong âm đạo: <br />
‐ Tử cung 4 cm, ngã trước. <br />
<br />
92 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
‐ Phần phụ phải mềm trống. <br />
<br />
KẾT LUẬN: Vết trắng, chấm đáy cổ tử cung. <br />
<br />
‐ Phần phụ trái mềm trống. <br />
<br />
Xử trí: Bấm sinh thiết. <br />
<br />
‐ Cùng đồ mềm. <br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh soi cổ tử cung <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A <br />
<br />
<br />
<br />
B <br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh tế bào học (A Papanicolaou x 100); B A Papanicolaou x 400)<br />
<br />
Giải phẫu bệnh <br />
<br />
Động mạch chủ bụng không phình. <br />
<br />
A Thượng mô cổ tử cung tăng sản, với các tế <br />
bào đa dạng, nhân lớn dị dạng, tăng sắc. Các tế <br />
bào sắp xếp hỗn loạn, chiếm gần trọn bề dầy của <br />
thượng mô. Mô đệm thấm nhập tế bào viêm. <br />
<br />
Không thấy dịch ổ bụng. <br />
<br />
B. Thượng mô cổ tử cung tăng sản, với các tế <br />
bào đa dạng, nhân lớn dị dạng, tăng sắc, Các tế <br />
bào sắp xếp hỗn loạn, chiếm 2/3 dưới của <br />
thượng mô. Mô đệm thấm nhập tế bào viêm. <br />
<br />
Không thấy hạch trong và sau phúc mạc. <br />
Kết luận: Nhân xơ tử cung/ tử cung xơ hóa. <br />
<br />
<br />
Kết luận: (lame số N173/2008 – BVTD) <br />
‐ Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 3 <br />
(CIN 3). N87.2‐8077/2. <br />
‐ Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung độ 2 <br />
(CIN 2). N87.1 <br />
<br />
Siêu âm chẩn đoán <br />
Tử cung Dap=45mm, nội mạc mỏng, cơ tử <br />
cung không đồng nhất. Thành trước có một <br />
nhân echo kém, kích thước 24 mm. Cổ tử cung <br />
không to, không ứ dịch. <br />
2 buồng trứng không bướu. <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br />
<br />
<br />
Hình 3: Siêu âm vùng bụng‐chậu <br />
Chẩn đoán: <br />
K cổ tử cung giai đoạn 0. <br />
Hướng xử trí: <br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br />
<br />
Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ. <br />
<br />
6: <br />
<br />
Nhân xơ ở đáy tử cung. <br />
<br />
Điều trị: <br />
<br />
7: <br />
<br />
Buồng trứng T. <br />
<br />
8: <br />
<br />
Phần phụ P. <br />
<br />
Ngày 18/11/2008, bệnh nhân được tiến hành <br />
phẫu thuật cắt tử cung + 2 phần phụ, với tường <br />
trình phẫu thuật như sau: <br />
Chẩn đoán trước mổ: Dị sản nặng cổ tử <br />
cung. <br />
Rạch da theo đường giữa dưới rốn. <br />
Gan nhẵn. <br />
Tử cung 2×3×8 cm, có một nhân xơ ở đáy, <br />
trong cơ. <br />
Hai phần phụ bình thường. <br />
Hạch chậu không lớn. <br />
Xử trí: Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ + 1 <br />
phần âm đạo được thực hiện tốt. <br />
Đóng kín mỏm cụt âm đạo. Khâu phúc mạc <br />
sau. <br />
Đóng bụng 3 lớp. <br />
Đại thể: Cổ tử cung lùi sùi, giới hạn rõ, <br />
không xâm lấn sâu. Các phần phụ trong giới hạn <br />
bình thường. <br />
Giải phẫu bệnh sau mổ: <br />
Bệnh phẩm được cắt làm 8 tiêu bản: <br />
<br />
Carcinôm tại chỗ (CIS). <br />
<br />
3, 4: Cổ tử cung bình thường. <br />
6: <br />
<br />
Lạc nội mạc tử cung. <br />
<br />
Kết luận sau cùng: bệnh nhân bị ung thư cổ <br />
tử cung giai đoạn 0 (CIN 3). Phẫu thuật và giải <br />
phẫu bệnh sau mổ cho thấy điều trị đủ rộng. <br />
Bệnh nhân được cho xuất viện ngày <br />
25/11/2008. <br />
Lời dặn xuất viện là tái khám định kỳ theo <br />
hẹn. <br />
Ngày 11/05/2012, khi tái khám định kỳ theo <br />
hẹn (4 năm sau điều trị), bệnh nhân được soi âm <br />
đạo và nghi ngờ tái phát, với kết quả soi âm đạo <br />
được ghi nhận như sau: <br />
‐ Âm hộ bình thường. <br />
‐ Âm đạo sạch. <br />
‐ Sau axit acetic 3%: có mô dày trắng đục <br />
góc trái mỏm cắt âm đạo. <br />
‐ Lugol bắt màu không đều. <br />
Kết luận: ung thư tái phát mỏm cắt âm đạo <br />
(VAIN 3) <br />
<br />
1 – 4: Toàn bộ cổ tử cung. <br />
Cổ trong cổ tử cung. <br />
<br />
<br />
Hình 4: Hình ảnh qua soi diện cắt âm đạo <br />
<br />
1, 2, 5: <br />
<br />
7, 8: Mô buồng trứng bình thường. <br />
<br />
Thám sát: <br />
<br />
5: <br />
<br />
Kết quả: (A08 7698) <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
94 Hội Nghị Việt Pháp Châu Á Thái Bình Dương lần XII Ngày 16‐17 Tháng 5 Năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 <br />
Giải phẫu bệnh <br />
Thượng mô tăng sản với các tế bào đa dạng, <br />
nhân lớn, dị dạng, tăng sắc. Các tế bào sắp xếp <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hỗn loạn, chiếm trọn bề dày của thượng mô. <br />
Không mô đệm. <br />
Kết luận: Tân sinh trong biểu mô âm đạo độ <br />
3 (VAIN 3). N33/2012 BVTD. <br />
<br />
Hình 5: Hình ảnh giải phẫu bệnh (HE x 100) <br />
tận gốc cho CIN, nhưng có thể sau đó sẽ bị VaIN <br />
Khám phụ khoa: Âm đạo dài khoảng 8cm, <br />
với tỷ lệ thay đổi là từ 0,9 đến 6,8%. <br />
góc trái diện cắt âm đạo có vùng sung huyết đỏ. <br />
Hai hố chậu trống, vách âm đạo‐trực tràng <br />
mềm. <br />
Siêu âm bụng ghi nhận: bình thường. <br />
Chẩn đoán: VAIN 3 sau cắt tử cung. <br />
<br />
Điều trị <br />
‐ Xạ trị trong âm đạo, Ir tổng liều 7gy × 6 <br />
lần ( ngày chót 04/07/2012). <br />
‐ Xuất viện 05/07/2012. <br />
‐ Bệnh nhân tái khám đều, hiện ổn định. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Tác giả Schockaert S và cộng sự tại Khoa Sản <br />
Phụ khoa thuộc Bệnh Viện Đại Học <br />
Gasthuisberg, Leuven Bỉ cho thấy: Cắt tử cung <br />
toàn phần vì bị CIN thường được xem là điều trị <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Nhi Sơ Sinh<br />
<br />
Các tác giả đã hồi cứu 3030 bệnh nhân bị <br />
CIN 2+ không có tiền sử VaIN ở Bệnh Viện Đại <br />
Học Gasthuisberg, Lauven, Bỉ từ tháng 06/1989 <br />
đến tháng 12/2003. các tác giả ghi nhận được <br />
125 bệnh nhân có mổ cắt tử cung toàn phần vì <br />
CIN 2+ trong vòng 6 tháng sau khi được chẩn <br />
đoán và xem lại các kết quả Paps smear của họ <br />
sau mổ. <br />
Kết quả ghi nhận 31 bệnh nhân (24,8%) <br />
không theo dõi được. 7 trên 94 bệnh nhân trong <br />
nhóm theo dõi được (7,4%) bị VaIN 2+, trong đó <br />
có 2 bệnh nhân thành ung thư âm đạo xâm lấn. <br />
Thời gian trung bình giữa cắt tử cung đến khi <br />
chẩn đoán VaIN 2+ là 35 tháng (5 – 103 tháng). <br />
Ghi nhận này có ý nghĩa thống kê với p=0,003. <br />
<br />
95<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn