intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp vỏ bọc phúc mạc không triệu chứng được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 175

Chia sẻ: ViTsunade2711 ViTsunade2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

22
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vỏ bọc phúc mạc là một dị tật bẩm sinh hiếm có, được đặc trưng bởi một màng phúc mạc phủ bao phủ toàn bộ hoặc một phần của ruột non, tạo thành túi phúc mạc phụ giữa mạc nối lớn và mạc treo đại tràng. Hầu hết các trường hợp đều không có triệu chứng và chẩn đoán ngẫu nhiên trong quá trình phẫu thuật và/hoặc giải phẫu tử thi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp vỏ bọc phúc mạc không triệu chứng được chẩn đoán tại Bệnh viện Quân y 175

  1. TRAO ĐỔI HỌC TẬP NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP VỎ BỌC PHÚC MẠC KHÔNG TRIỆU CHỨNG ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Văn Mạnh1, Phan Quang Thịnh1 Phạm Thị Ngọc Hằng1, Nguyễn Văn Tân 1 Tóm tắt Vỏ bọc phúc mạc là một dị tật bẩm sinh hiếm có, được đặc trưng bởi một màng phúc mạc phụ bao phủ toàn bộ hoặc một phần của ruột non, tạo thành túi phúc mạc phụ giữa mạc nối lớn và mạc treo đại tràng. Hầu hết các trường hợp đều không có triệu chứng và chẩn đoán ngẫu nhiên trong quá trình phẫu thuật và/hoặc giải phẫu tử thi. Biểu hiện lâm sàng tắc nghẽn ruột non là rất hiếm. Triệu chứng lâm sàng có thể nghĩ đến, thứ nhất là sự giãn nở cố định bất đối xứng của bụng không thay đổi với hoạt động nhu động ruột, thứ hai là sự khác biệt về tính nhất quán của thành bụng khi sờ nắn. Chúng tôi trình bày một trường hợp của vỏ bọc phúc mạc không triệu chứng tình cờ chẩn đoán trong phẫu thuật cắt ruột thừa nội soi. * Từ khóa: vỏ bọc phúc mạc. AN ASYMPTOMATIC CASE OF PERITONEAL ENCAPSULATION DIAGNOSED AT 175 MILITARY HOSPITAL Abstract Peritoneal encapsulation (PE) is a rare congenital malformation, characterized by a thin accessory peritoneal membrane which covers all or part of the small bowel, forming an accessory peritoneal sac between the omentum and mesocolon. Most cases are asymptomatic and diagnosed incidentally during surgery and/or autopsy. Clinical presentation with intestinal obstruction is extremely rare. Clinical symptoms suggest, 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Mạnh (manhnguyen2388@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/11/2017, ngày phản biện: 25/12/2017 Ngày bài báo được đăng: 30/3/2018 103
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 the first is a fixed, asymmetrical distension of the abdomen, which does not vary with peristaltic activity, the second is the difference in the consistency of the abdominal wall to palpation. We present a case of asymptomatic peritoneal encapsulation diagnosed during laparoscopic appendectomy. * Key word: peritoneal encapsulation (PE). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ buồn nôn, sốt nhẹ. Tiền sử bệnh nhân chưa bao giờ trải qua phẫu thuật bụng, không có Vỏ bọc phúc mạc (PE) là thuật các đợt đau bụng kéo dài. Các xét nghiệm ngữ hoàn toàn khác với viêm phúc mạc công thức máu bạch cầu tăng, Neutrophil màng bọc hay kén ruột và lần đầu tiên được tăng, siêu âm hình ảnh ít dịch tự do hố chậu Cleland mô tả năm 1868 [6],[7]. Đây là phải, ruột thừa đường kính lớn, thành phù một di tật bẩm sinh rất hiếm gặp, được đặc nề, không thấy bất thường về ruột non. trưng bởi một màng phúc mạc phụ bao phủ Bệnh nhân chẩn đoán là viêm ruột thừa cấp toàn bộ hoặc một phần của ruột non, tạo được chỉ định phẫu thuật nội soi cắt ruột thành túi phúc mạc phụ giữa mạc nối lớn thừa viêm. và mạc treo đại tràng. Túi phúc mạc phụ Trong quá trình phẫu thuật phát này giới hạn với bờ trong của đại tràng lên hiện thấy, ruột thừa ở hố chậu phải viêm và đại tràng xuống, phía trên có một đường mủ rõ, xung quanh có dịch và giả mạc, gần ngang và dưới liên tiếp phúc mạc bên dưới . như toàn bộ ruột non (từ góc Treizt đến Hầu hết các trường hợp PE đều cách góc hồi manh tràng 5cm) nằm trong không có triệu chứng và chẩn đoán ngẫu một màng bọc trắng, dai, mỏng có bề ngoài nhiên trong quá trình phẫu thuật và/hoặc giống phúc mạc, thể nhìn xuyên qua thấy giải phẫu tử thi. Biểu hiện lâm sàng tắc được các quai ruột. Màng bọc này không nghẽn ruột non là rất hiếm [1]. liên quan đến mạc nối lớn, bên trong các Mặc dù được mô tả từ lâu tuy nhiên quai ruột non có sự dính tự nhiên nhiều vị hiện nay trên thế giới chưa có nghiên cứu trí tuy nhiên không giãn, không gây tắc ruột hay tài liệu nào về giải phẫu cũng như ngoại (xem hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4). khoa đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán cũng như Quá trình phẫu thuật cắt ruột thừa phân loại về PE [5]. tiến hành thuận lợi mà không can thiệp vào màng bọc này. Kiểm tra ruột non dựa vào 2. CA LÂM SÀNG nhìn và sờ dụng cụ qua màng bọc, không Bệnh nhân nam, 42 tuổi, thể trạng có bệnh lý ruột non kết hợp. Kết thúc phẫu trung bình (BMI=22,9 kg/m2) vào bệnh thuật an toàn. viện với triệu chứng đau bụng hố chậu phải âm lỉ liên tục tăng dần giờ thứ 8, kèm theo 104
  3. TRAO ĐỔI HỌC TẬP Hình 1. Các quai ruột non nằm trong Hình 2. Màng bọc được một màng mỏng tương tự phúc mạc có thể kẹp kiểm tra bằng dụng cụ nội soi. nhìn xuyên qua được. Hình 3. Màng bọc màu trắng ngà, Hình 4. Màng bọc gần toàn bộ dai, không dính với các quai ruột. ruột non đến sát góc hồi manh tràng. Kết quả sau phẫu thuật, bệnh nhân hoặc một phần của ruột non, tạo thành túi phục hồi tốt, ăn sớm sau mổ 12 giờ, trung phúc mạc phụ giữa mạc nối lớn và mạc tiện sau 24 giờ và được xuất viện sau 4 treo đại tràng. Nó được cho là phát triển ngày. trong tuần lễ phôi thai thứ 12 khi phúc mạc của thoát vị rốn sinh lý được kéo vào 3. BÀN LUẬN khoang bụng giữa [7],[8]. Vỏ bọc phúc mạc (PE) là dị tật Hầu hết các trường hợp PE không bẩm sinh rất hiếm gặp, được đặc trưng bởi có triệu chứng và chẩn đoán vô tình trong một màng phúc mạc phụ bao phủ toàn bộ phẫu thuật và/hoặc khám nghiệm tử thi. 105
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 13 - 3/2018 Trong một số trường hợp, PE có biểu hiện hợp tắc ruột [5]. Trường hợp nghiên cứu tắc nghẽn ruột non cấp tính hoặc mạn tính của chúng tôi bệnh nhân hoàn toàn không [2],[4]. Mặc dù PE đã được mô tả từ lâu, có dấu hiệu gợi ý về PE trước đó, các triệu nhưng không có các đặc điểm lâm sàng chứng của viêm ruột thừa cấp cũng hoàn nào được mô tả cho phép chẩn đoán trước toàn điển hình. phẫu thuật ở bệnh nhân có hiện tượng tắc Điều trị PE chỉ trong trường hợp nghẽn ruột non và không tắc nghẽn. Do gây tắc nghẽn ruột đòi hỏi phẫu thuật khẩn bị bao sợi bao phủ các quai ruột nên chỉ cấp, bao gồm cắt bỏ màng bẩm sinh và có ruột phía ngoài nó có thể giãn ra. Điều gỡ dính các quai ruột. Tỷ lệ điều trị bằng này cung cấp hai dấu hiệu lâm sàng. Dấu phẫu thuật đạt kết quả tốt, ít tái phát [2-4]. hiệu đầu tiên là chướng bụng cố định, Trong trường hợp tình cờ phát hiện màng không cân xứng, không thay đổi với hoạt bọc này trong quá trình phẫu thuật, có thể động nhu động ruột do vị trí không thay phẫu tích cắt bỏ màng bọc này một cách đổi của màng bọc. Thứ hai là sự khác biệt dễ dàng nếu cần thiết và có thể thực hiện trong tính nhất quán của thành bụng khi được bằng phẫu thuật nội soi. thăm khám. Vùng thành bụng phẳng bằng phẳng do túi bọc và vùng bị giãn do các Cho đến nay, chưa có nghiên cứu quai ruột phía ngoài [5]. hay tài liệu nào về giải phẫu cũng như ngoại khoa đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán PE là một nguyên nhân hiếm gặp cũng như phân loại về PE. Kiến thức về gây tắc nghẽn đường ruột, chỉ được chẩn dị tật bẩm sinh này rất có ích với các bác đoán khi phẫu thuật. Sự hiện diện của các sĩ phẫu thuật bụng, vì sự hiện diện của nó dấu hiệu được mô tả ở trên chỉ hỗ trợ định không được báo cáo trong các mô tả giải hướng chẩn đoán nguyên nhân trước phẫu phẫu tiêu chuẩn. Sự hiện diện của nó là thuật cho các bác sĩ lâm sàng chứ không có thể trở thành yếu tố gây khó khăn và phải là đặc hiệu. làm cho các phẫu thuật viên lúng túng đặc Hình ảnh XQ ổ bụng thường biệt là trong khi thực hiện phẫu thuật nội là bình thường hoặc có những đặc điểm soi. Hiện nay, việc sử dụng nội soi để thực không đặc hiệu về tắc nghẽn đường ruột hiện phẫu thuật bụng đang gia tăng, kiến​​ như chỉ hiển thị vòng ruột non nhỏ. Các thức về sự dị thường giải phẫu này sẽ cho đốm trên chụp cắt lớp vi tính có thể gợi ý phép bác sĩ phẫu thuật, nhận ra PE và có PE khi ruột non được bao phủ trong một biện pháp can thiệp phù hợp mà không màng mỏng [2],[8]. cần phải chuyển mổ mở. Chẩn đoán tiền phẫu của PE là TÀI LIỆU THAM KHẢO không thể vì những phát hiện trên lâm sàng và hình ảnh học hầu như là bình 1. Al-Taan O. S., Evans M. D., thường hoặc không đặc hiệu trong trường Shami J. A. (2010), “An asymptomatic 106
  5. TRAO ĐỔI HỌC TẬP case of peritoneal encapsulation: case 5. Naraynsingh V., et al. (2001), report and review of the literature”, Cases “Peritoneal encapsulation: a preoperative J, 3, 13. diagnosis is possible”, Postgrad Med J, 2. Arumugam P. K., Dalal A. 77(913), 725-6. K. (2017), “Peritoneal encapsulation - 6. Sieck J. O., Cowgill R., an unexpected cause of acute intestinal Larkworthy W. (1983), “Peritoneal obstruction”, J Visc Surg, 154(4), 303- encapsulation and abdominal cocoon. 305. Case reports and a review of the literature”, 3. Griffith D., Boal M., Rogers Gastroenterology, 84(6), 1597-1601. T. (2017), “Peritoneal encapsulation; a 7. Teixeira D., et al. (2015), rare cause of bowel obstruction”, Ann R “Congenital peritoneal encapsulation”, Coll Surg Engl, 99(1), e11-e12. World J Gastrointest Surg, 7(8), 174-7. 4. Naidoo K., Mewa Kinoo 8. Zoulamoglou M., et S., Singh B. (2013), “Small Bowel Injury al. (2016), “Congenital peritoneal in Peritoneal Encapsulation following encapsulation of the small intestine: A rare Penetrating Abdominal Trauma”, Case case report”, Int J Surg Case Rep, 27, 28-31. Rep Surg, 2013, 379464. 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2