Vũ Thanh Sắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
96(08): 125 - 129<br />
<br />
NHÂN NHANH IN VITRO CÂY HOẮC HƯƠNG<br />
(Pogostemon cablin (Blanco) Benth. QUA GIAI ĐOẠN MÔ SẸO<br />
Vũ Thanh Sắc*, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Huyền<br />
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các mẫu lá và chồi hoắc hương in vitro làm vật liệu tạo mô<br />
sẹo. Mẫu được cấy trên môi trường MS cơ bản bổ sung các chất kích thích sinh trưởng (KTST)<br />
thuộc nhóm auxin là 2,4 D, NAA, IBA và than hoạt tính. Mô sẹo hình thành được nhân sinh khối<br />
trên môi trường MS bổ sung 1,5 mg/l 2,4D, 0,5 g/l than hoạt tính và BAP, kinetin với nồng độ<br />
khác nhau. Mô sẹo được tái sinh trên môi trường cơ bản MS bổ sung BAP và kinetin. Kết quả thu<br />
được như sau: 1) Môi trường phù hợp nhất cho tạo mô sẹo từ lá và thân cây hoắc hương là môi<br />
trường MS bổ sung 1,5 mg/l 2,4-D; 2) Nồng độ than hoạt tính thích hợp nhất cho tạo mô sẹo từ lá<br />
hoắc hương in vitro là 0,5 g/l; 3) Nhân sinh khối mô sẹo hoắc hương trên môi trường MS bổ sung<br />
0,5 g/l than hoạt tính, 1,5 mg/l 2,4-D, 1,0 BAP cho kết quả tốt nhất; 4) Môi trường tái sinh chồi từ<br />
mô sẹo cây hoắc hương tốt nhất là MS bổ sung 0,5 mg/l than hoạt tính, 1 mg/l kinetin.<br />
Từ khóa: Hoắc hương, mô sẹo, nhân nhanh, tái sinh, thoạt tính<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Cây hoắc hương có tên khoa học là<br />
Pogostemon cablin (Blanco) Benth. có nguồn<br />
gốc từ Philippin [1], [4]. Hiện nay chúng<br />
được trồng ở các vùng nhiệt đới như Châu Á<br />
và Châu Phi với qui mô lớn để lấy tinh dầu.<br />
Tinh dầu hoắc hương là một trong những<br />
nguyên liệu tự nhiên quan trọng nhất được sử<br />
dụng làm nước hoa và nhiều sản phẩm khác<br />
[2], [4]. Trong y học dân gian hoắc hương<br />
được sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy,<br />
đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, đau đầu, trị viêm<br />
mũi, viêm xoang, chàm lở, chống viêm,<br />
chống nhiễm trùng, chống nấm… [3].<br />
Nhìn chung, điều kiện nước ta phù hợp cho sự<br />
sinh trưởng, phát triển của hoắc hương và cho<br />
chất lượng tinh dầu cao hơn so với các nước<br />
đang sản xuất tinh dầu hoắc hương trên thế<br />
giới [5]. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua việc<br />
nghiên cứu, trồng và sử dụng hoắc hương còn<br />
rất hạn chế. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải cung<br />
cấp đủ nguồn nguyên liệu đáp ứng cả về số<br />
lượng và chất lượng cho việc sản xuất các sản<br />
phẩm từ hoắc hương. Trong bài báo chúng tôi<br />
trình bày các kết quả nghiên cứu nhân nhanh<br />
cây hoắc hương in vitro qua giai đoạn mô sẹo<br />
nhằm tạo nguồn nguyên liêu sạch bệnh, đồng<br />
đều cho sản xuất hoắc hương trên quy mô lớn.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0987 864318, Email: vuthanhsac@gmail.com<br />
<br />
Đồng thời từ nguyên liệu mô sẹo còn có thể<br />
nghiên cứu chiết xuất tinh dầu hay các sản<br />
phẩm thứ cấp khác từ hoắc hương.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Cây hoắc hương Pogostemon cablin (Blanco)<br />
Benth. do Viện Dược liệu cung cấp.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Bố trí thí nghiệm: Các thí nghiệm được tiến<br />
hành trên môi trường MS (Murashige –<br />
Skoog) có cải tiến bổ sung 20 g/l đường, 10<br />
g/l thạch, các chất kích thích sinh trưởng, than<br />
hoạt tính với các nồng độ khác nhau. Mẫu<br />
nuôi cấy in vitro được duy trì ở nhiệt độ 25 ±<br />
2oC, cường độ chiếu sáng 2000 – 3000 lux,<br />
thời gian chiếu sáng 10 giờ/ ngày.<br />
Tạo mô sẹo: Lá hoắc hương in vitro được cắt<br />
thành các lát nhỏ, thân được cắt thành từng<br />
đoạn dài 1-1,5 cm rồi cấy lên môi trường MS<br />
bổ sung các auxin là 2,4 D, NAA, IBA với<br />
nồng độ tăng dần từ 0,5 – 3,0 mg/l, các bình<br />
nuôi cấy được đặt trong tối và theo dõi.<br />
Nhân sinh khối mô sẹo: Mô sẹo được cắt<br />
thành các khối nhỏ rồi cấy lên các môi trường<br />
MS bổ sung 1,5 mg/l 2,4D kết hợp riêng rẽ với<br />
BAP, kinetin nồng độ tăng từ 0,5 – 2,0 mg/l,<br />
bình nuôi cấy được đặt trong tối và theo dõi.<br />
125<br />
<br />
Vũ Thanh Sắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tái sinh chồi từ mô sẹo: Các khối mô sẹo<br />
được chuyển sang môi trường MS bổ sung<br />
BAP, kinetin riêng rẽ theo nồng độ tăng dần từ<br />
0,5 – 3,0 mg/l, mẫu được theo dõi ngoài sáng.<br />
Xử lý thống kê: Mỗi thí nghiệm được lặp lại<br />
3 lần, mỗi lần từ 12 đến 18 mẫu để tính trung<br />
bình mẫu và phương sai bằng phần mềm<br />
thống kê sinh học.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
Tạo mô sẹo từ lá hoắc hương<br />
Tạo mô sẹo là khâu quan trọng và có ý nghĩa<br />
đầu tiên trong toàn bộ tiến trình nhân gián<br />
tiếp. Mô sẹo có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo<br />
nguyên liệu cho các nghiên cứu cơ bản, thu<br />
nhận một số nhóm chất có hoạt tính sinh học.<br />
Trong thí nghiệm này, chúng tôi sử dụng<br />
nguyên liệu là lá non in vitro cho tạo mô sẹo.<br />
Kết quả thể hiện ở bảng 1 và hình 1(A).<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, các chất kích thích<br />
sinh trưởng thuộc nhóm auxin là 2,4-D, NAA<br />
và IBA đều có tác dụng cảm ứng quá trình tạo<br />
mô sẹo. Trên các công thức nuôi cấy, tỷ lệ tạo<br />
mô sẹo là khá cao. Sau 40 ngày, tỷ lệ thấp<br />
nhất đạt 41, 67% ở nồng độ 3,0 mg/l NAA và<br />
tỷ lệ cao nhất đạt 94,44% ở nồng độ 1,5 mg/l<br />
2,4D. Trong các loại auxin, 2,4-D là thích hợp<br />
nhất cho tạo mô sẹo từ lá hoắc hương in vitro,<br />
tiếp đó là IBA và cuối cùng là NAA. Bổ sung<br />
2,4 D cho tỷ lệ tạo mô sẹo cao và khối mô sẹo<br />
cũng đồng đều hơn.<br />
Quan sát đặc điểm hình thái chúng tôi nhận<br />
thấy, mô sẹo khi mới hình thành là những<br />
chấm vàng li ti sùi lên tại các mép lá, sau đó<br />
khối mô chuyển thành màu trắng ngày càng<br />
<br />
96(08): 125 - 129<br />
<br />
lan vào trong mẫu và to dần lên. Cuối cùng,<br />
khối mô sẹo này bị đen dần và xốp.<br />
Tạo mô sẹo từ thân hoắc hương<br />
Các mô sẹo tạo thành từ nguyên liệu lá hoắc<br />
hương in vitro là mô sẹo xốp, thường có đặc<br />
điểm khó tái sinh hơn so với mô sẹo cứng. Để<br />
cải thiện đặc điểm này, chúng tôi tiếp tục<br />
nghiên cứu tạo mô sẹo từ thân hoắc hương<br />
in vitro. Theo dõi sau 60 ngày nuôi cấy,<br />
chúng tôi thu được kết quả ở bảng 2 và hình<br />
1(B). Kết quả ở bảng 2 cho thấy, quá trình tạo<br />
mô sẹo từ thân cây hoắc hương diễn ra chậm<br />
hơn so với quá trình tạo mô sẹo từ lá. Các loại<br />
auxin khác nhau cảm ứng quá trình tạo mô<br />
sẹo cũng khác nhau tương đối rõ rệt. Trong<br />
đó, 2,4 D thể hiện khả năng cảm ứng tốt hơn<br />
cả sau đó đến IBA và cuối cùng là NAA. Kết<br />
quả tạo mô sẹo đạt tốt nhất ở nồng độ 1,5<br />
mg/l 2,4D, tỷ lệ tạo mô sẹo đạt 95,00%. Về<br />
mặt hình thái, khi mới hình thành mô sẹo có<br />
màu trắng sau chuyển sang màu vàng (sau 45<br />
ngày nuôi cấy) rồi đen dần (sau 60 ngày nuôi<br />
cấy). Đặc điểm này là giống nhau trên tất cả<br />
các công thức thí nghiệm.<br />
So sánh mô sẹo hình thành từ thân và từ lá<br />
hoắc hương in vitro chúng tôi nhận thấy, khi<br />
tạo mô sẹo từ lá, thời gian hình thành mô sẹo<br />
nhanh hơn so với tạo mô sẹo từ thân. Tuy<br />
nhiên, các mô sẹo hình thành từ lá lại xốp và<br />
rời rạc còn các mô sẹo hình thành từ thân<br />
cứng, chắc hơn. Tóm lại, công thức tạo mô<br />
sẹo tốt nhất cho cả lá và thân cây hoắc hương<br />
là: MS + 20 g/l sucrose + 10 g/l agar + 1,5<br />
mg/l 2,4-D.<br />
<br />
Bảng 1. Tạo mô sẹo từ lá hoắc hương<br />
Nồng<br />
độ<br />
chất<br />
KTST<br />
(mg/l)<br />
0<br />
0,5<br />
1,0<br />
1,5<br />
2,0<br />
2,5<br />
3,0<br />
<br />
126<br />
<br />
2,4 D<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
Sau<br />
Sau<br />
20 ngày<br />
40 ngày<br />
55,55 ± 0,75<br />
66,67 ± 0,33<br />
66,67 ± 0,71<br />
50,00 ± 1,22<br />
38,89 ± 0,75<br />
27,78 ± 0,54<br />
<br />
72,22 ± 0,58<br />
83,33 ± 0,41<br />
94,44 ± 0,78<br />
77,78 ± 1,34<br />
66,67 ± 0,87<br />
55,56 ± 0,49<br />
<br />
NAA<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
Sau<br />
Sau<br />
20 ngày<br />
40 ngày<br />
50,00 ± 1,73<br />
50,00 ± 3,01<br />
66,67 ± 1,64<br />
50,00 ± 2,96<br />
33,33 ± 1,45<br />
25,00 ± 1,89<br />
<br />
66,67 ± 2,16<br />
75,00 ± 2,35<br />
83,33 ± 1,24<br />
58,33 ± 3,06<br />
50,00 ± 1,32<br />
41,67 ± 1,53<br />
<br />
IBA<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
Sau<br />
Sau<br />
20 ngày<br />
40 ngày<br />
46,67 ± 1,25<br />
53,33 ± 0,56<br />
53,33 ± 1,82<br />
60,00 ± 1,37<br />
53,33 ± 2,04<br />
33,33 ± 1,53<br />
<br />
53,33 ± 0,95<br />
60,00 ± 0,72<br />
73,33 ± 1,14<br />
80,00 ± 0,94<br />
86,67 ± 1,37<br />
46,67 ± 1,63<br />
<br />
Vũ Thanh Sắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
96(08): 125 - 129<br />
<br />
Bảng 2. Tạo mô sẹo từ thân hoắc hương<br />
Nồng<br />
độ<br />
chất<br />
KTST<br />
(mg/l)<br />
0<br />
0,5<br />
1,0<br />
1,5<br />
2,0<br />
2,5<br />
3,0<br />
<br />
2,4 D<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
<br />
NAA<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
<br />
IBA<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo (%)<br />
<br />
Sau 20 ngày<br />
<br />
Sau 40 ngày<br />
<br />
Sau 20 ngày<br />
<br />
Sau 40 ngày<br />
<br />
Sau 20 ngày<br />
<br />
Sau 40 ngày<br />
<br />
45,00 ± 0,58<br />
60,00 ± 1,15<br />
85,00 ± 0,75<br />
80,00 ± 1,53<br />
75,00 ± 1,00<br />
50,00 ± 1,73<br />
<br />
60,00 ± 0,66<br />
75,00 ± 0,86<br />
95,00 ±0,59<br />
90,00 ± 1,23<br />
85,00 ± 1,45<br />
70,00 ± 1,76<br />
<br />
50,00 ± 2,08<br />
66,67 ± 2,31<br />
55,55 ± 2,64<br />
44,44 ± 2,52<br />
44,44 ± 3,21<br />
27,78 ± 2,65<br />
<br />
66,67 ± 2,15<br />
77,78 ± 1,07<br />
72,22 ± 2,01<br />
61,11 ± 1,64<br />
55,55 ± 3,34<br />
44,45 ± 2,18<br />
<br />
45,00 ± 2,89<br />
55,00 ± 3,05<br />
65,00 ± 3,79<br />
75,00 ± 3,05<br />
70,00 ± 2,15<br />
40,00 ± 1,53<br />
<br />
65,00 ± 2,23<br />
70,00 ± 2,56<br />
75,00 ± 3,05<br />
85,00 ± 2,10<br />
80,00 ± 1,96<br />
50,00 ± 1,73<br />
<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả năng tạo mô sẹo từ lá hoắc hương<br />
Nồng độ than hoạt<br />
tính (g/l)<br />
0,5<br />
1,0<br />
1,5<br />
2,0<br />
<br />
Tỷ lệ tạo mô sẹo(%)<br />
Sau 20 ngày<br />
Sau 40 ngày<br />
50,56 ± 0,68<br />
97,67 ± 0,47<br />
43,26 ± 0,57<br />
76,89 ± 0,79<br />
25,38 ± 0,95<br />
58,32 ± 0,47<br />
18,75 ± 1,21<br />
43,68 ± 0,65<br />
<br />
Đặc điểm hình thái mô sẹo<br />
Mô sẹo mới hình thành có<br />
màu trắng trong sau đó<br />
chuyển sang trắng nâu<br />
<br />
Bảng 4. Nhân sinh khối mô sẹo hoắc hương<br />
Nồng độ<br />
chất<br />
KTST<br />
(mg/l)<br />
0<br />
0,5<br />
1,0<br />
1.5<br />
2,0<br />
<br />
Khối lượng<br />
ban đầu/<br />
bình<br />
(g)<br />
3,2 ± 0,65<br />
4,1 ± 1,34<br />
3,5 ± 0,94<br />
2,7 ± 1,27<br />
<br />
BAP<br />
Khối lượng<br />
sau 45 ngày/<br />
bình<br />
(g)<br />
13,3 ± 1,02<br />
20,2 ± 0,93<br />
12,9 ± 2,13<br />
8,8 ± 1,07<br />
<br />
Hệ số nhân<br />
mô sẹo (lần)<br />
<br />
Ảnh hưởng của than hoạt tính đến khả<br />
năng tạo mô sẹo từ lá hoắc hương<br />
Than hoạt tính có ảnh hưởng đến sự hấp thụ<br />
các chất bẩn của môi trường, làm giảm sự ức<br />
chế sinh trưởng của các sản phẩm trao đổi<br />
chất từ mẫu nuôi cấy, làm tăng hiệu suất sinh<br />
khối và làm tối môi trường [6]. Chúng tôi sử<br />
dụng môi trường cơ bản là MS bổ sung 20 g/l<br />
sucrose, 10 g/l agar, 1,5 mg/l 2,4-D, than hoạt<br />
tính ở các hàm lượng khác nhau. Theo dõi<br />
trong 40 ngày, thu được kết quả ở bảng 3.<br />
Từ bảng 3 chúng tôi nhận thấy, than hoạt tính<br />
làm tăng tỉ lệ tạo mô sẹo. Sau 40 ngày nuôi<br />
cấy tỷ lệ tạo mô sẹo đạt cao nhất là 97,67%<br />
trên môi trường bổ sung 0,5 g/l than hoạt tính<br />
và thấp nhất là 43,68% trên môi trường bổ<br />
sung 2,0 g/l than hoạt tính. Như vậy, nồng độ<br />
than hoạt tính tăng lên thì tỉ lệ tạo mô sẹo<br />
giảm đi rõ rệt.<br />
<br />
4,16<br />
4,93<br />
3,68<br />
3,26<br />
<br />
Khối lượng<br />
ban đầu/<br />
bình<br />
( g)<br />
3,3 ± 0,87<br />
3,1 ± 1,64<br />
2,9 ± 0,50<br />
2,6 ± 0,91<br />
<br />
Kinetin<br />
Khối lượng<br />
sau 45 ngày/<br />
bình<br />
(g)<br />
11,4 ± 1,22<br />
12,0 ± 1,17<br />
11,8 ± 0,68<br />
9,3 ± 0,47<br />
<br />
Hệ số<br />
nhân mô<br />
sẹo (lần)<br />
3,45<br />
3,87<br />
4,07<br />
3,58<br />
<br />
Đặc điểm hình thái của mẫu nuôi cấy cho<br />
thấy sự khác biệt rất rõ rệt. Trong các công<br />
thức bổ sung than hoạt tính, mô sẹo khi mới<br />
hình thành không có màu vàng như trong môi<br />
trường không bổ sung than hoạt tính mà có<br />
màu trắng trong. Sau 20 ngày, mô sẹo bắt đầu<br />
chuyển sang màu trắng nâu mà không bị đen.<br />
Nếu tiếp tục để mô sẹo này trong môi trường<br />
thì thời gian hóa nâu của mô sẹo kéo dài hơn<br />
so với mô sẹo nuôi cấy trên môi trường không<br />
có than hoạt tính.<br />
Nhân sinh khối mô sẹo hoắc hương<br />
Mẫu được chúng tôi sử dụng trong thí nghiệm<br />
này là mô sẹo tạo ra từ thân cây hoắc hương<br />
in vitro. Mẫu được cấy lên môi trường MS bổ<br />
sung 20 g/l sucrose, 10g/l agar, 0,5 g/l than<br />
hoạt tính, 1,5 mg/l 2,4-D, BAP, kinetin ở các<br />
nồng độ khác nhau. Kết quả theo dõi được thể<br />
hiện ở bảng 4 và hình 1(C).<br />
127<br />
<br />
Vũ Thanh Sắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Kết quả cho thấy cả BAP và kinetin có ảnh<br />
hưởng tích cực đến hệ số nhân sinh khối mô<br />
sẹo. Tuy nhiên, BAP thể hiện khả năng cảm<br />
ứng tốt hơn kinetin. Nồng độ 1,0 mg/l BAP<br />
cho hệ số nhân sinh khối mô sẹo cao nhất đạt<br />
4,93 lần. Về hình thái, mô sẹo sau khi chuyển<br />
sang môi trường nhân sinh khối có màu trắng<br />
và xốp hơn.<br />
Tái sinh chồi từ mô sẹo hoắc hương<br />
Trong thí nghiệm, chúng tôi sử dụng môi<br />
trường MS bổ sung 20 g/l sucrose, 10g/l agar,<br />
0,5 g/l than hoạt tính, BAP, kinetin ở các<br />
nồng độ khác nhau. Kết quả thu được thể hiện<br />
ở bảng 5 và hình 1(D).<br />
Theo dõi mẫu cấy sau 10 ngày, chúng tôi<br />
nhận thấy các khối mô bắt đầu chuyển sang<br />
màu xanh, tại 1 số điểm xuất hiện những chồi<br />
nhỏ hơi nhú lên nhưng chưa phân hóa rõ. Sau<br />
30 ngày các chồi đã hình thành rõ rệt. Cả<br />
BAP và kinetin đều hoạt hóa tái sinh chồi từ<br />
mô sẹo nhưng kinetin cho kết quả tái sinh<br />
chồi tốt hơn thể hiện ở tỷ lệ tái sinh cao và<br />
chất lượng chồi cũng đảm bảo. Nồng độ 1,5<br />
mg/l kinetin cho tỷ lệ tái sinh chồi cao nhất<br />
đạt 80,56 %, các chồi đều xanh, mập có thể<br />
sử dụng cho các giai đoạn sau.<br />
<br />
96(08): 125 - 129<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
1. Môi trường phù hợp nhất cho tạo mô sẹo từ<br />
lá và thân cây hoắc hương là môi trường MS<br />
bổ sung 20 g/l sucrose, 10 g/l agar, 1,5 mg/l<br />
2,4-D. Tỷ lệ tạo mô sẹo từ lá đạt 94,44% và<br />
từ thân đạt 95%.<br />
2. Nồng độ than hoạt tính thích hợp nhất cho<br />
tạo mô sẹo từ lá hoắc hương in vitro là 0,5 g/l<br />
ứng với môi trường MS bổ sung 20 g/l<br />
sucrose, 10 g/l agar, 1,5 mg/l 2,4-D, 0,5 g/l<br />
than hoạt tính. Tỷ lệ tạo mô sẹo đạt 97,67%.<br />
3. Môi trường phù hợp nhất cho nhân sinh<br />
khối mô sẹo cây hoắc hương là MS bổ sung<br />
20 g/l sucrose, 10 g/l agar, 0,5 g/l than hoạt<br />
tính, 1,5 mg/l 2,4-D, 1,0 mg/l BAP. Hệ số<br />
nhân mô sẹo đạt 4,93 lần.<br />
4. Môi trường tốt nhất cho tái sinh chồi mô<br />
sẹo cây hoắc hương là MS bổ sung 20 g/l<br />
sucrose, 10 g/l agar, 0,5 g/l than hoạt tính, 1<br />
mg/l kinetin. Sử dụng môi trường nuôi cấy<br />
này cho tỷ lệ tái sinh chồi đạt 80,56% và các<br />
chồi đều có chất lượng tốt.<br />
<br />
Bảng 5. Tái sinh chồi từ mô sẹo hoắc hương<br />
Nồng độ chất<br />
KTST (mg/l)<br />
0<br />
0,5<br />
1,0<br />
1.5<br />
2,0<br />
2,5<br />
3,0<br />
<br />
BAP<br />
Tỷ lệ tạo chồi (%)<br />
22,38 ± 3,62<br />
36,07 ± 0,49<br />
50,45 ± 0,56<br />
46,78 ± 1,67<br />
35,84 ± 0,22<br />
24,51 ± 1,63<br />
<br />
A<br />
<br />
Kinetin<br />
Trạng thái sinh<br />
trưởng của chồi<br />
<br />
Xanh nhạt, mảnh<br />
<br />
B<br />
<br />
Tỷ lệ tạo chồi (%)<br />
<br />
Trạng thái sinh<br />
trưởng của chồi<br />
<br />
45,78 ± 0,32<br />
80,56 ± 0,73<br />
66,47 ± 0,23<br />
52,39 ± 1,84<br />
46,65 ± 0,89<br />
39,27 ± 1,54<br />
<br />
Xanh đậm, mập<br />
<br />
C<br />
<br />
D<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh mô sẹo, chồi tái sinh từ mô sẹo.<br />
A. Mô sẹo hình thành từ lá in vitro trên môi trường bổ sung 1,5 mg/l 2,4 D sau 40 ngày<br />
B. Mô sẹo hình thành từ thân in vitro trên môi trường bổ sung 1,5 mg/l 2,4 D sau 30 ngày<br />
C. Mô sẹo trên môi trường nhân sinh khối bổ sung 0,5 g/l THT, 1,5 mg/l 2,4-D, 1,5 mg/l BAP sau 40 ngày.<br />
D. Tái sinh chồi từ mô sẹo trên môi trường bổ sung 1,5 mg/l kinetin sau 40 ngày<br />
<br />
128<br />
<br />
Vũ Thanh Sắc và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Đỗ Huy Bích và cộng sự (1993), Tài nguyên<br />
cây thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.<br />
[2]. Bunrathep, Lockwood, Songsak, Ruangrungsi<br />
(2006), “ Chemical constituents from leaves and<br />
cell cultures of pogostemon cablin and use of<br />
precursor feeding to improve patchouli alcohol<br />
level”, ScianceAsia, 32: 293-296.<br />
[3]. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị<br />
thuốc Việt Nam, Nxb Y học Hà Nội.<br />
<br />
96(08): 125 - 129<br />
<br />
[4]. North Eastern Development Finance<br />
Corporation Ltd of India (2005), Hand Book on<br />
Medicinal & Aromatic Plants (Package of Practices.<br />
[5]. Trần Huy Thái (2005), Nghiên cứu đặc điểm<br />
sinh học và tích lũy tinh dầu của hoắc hương<br />
(Pogostemon cablin (Blanco) Benth.) ở Việt Nam,<br />
Hà Nội.<br />
[6]. Van Winkle, Pullman, (2003), “The combined<br />
impact of pH and activated carbon on the<br />
elemental composition of a liquid conifer<br />
embryogenic tissue initiation medium”, Plant Cell<br />
Reports, Volume 22 (5): 303-311<br />
<br />
SUMMARY<br />
PROPARAGATION IN VITRO OF PATCHOULI<br />
(Pogostemon cablin (Blanco) Benth.) THROUGH CALLUS STAGE<br />
Vu Thanh Sac*, Nguyen Thi Hanh, Nguyen Thi Thu Huyen<br />
College of Sciences – TNU<br />
<br />
In this study, we used samples of patchouli leaves and buds in vitro as the materials for callus<br />
formation. Samples were transplanted on basic MS stimulants that belong to group of auxin 2.4 D,<br />
NAA, IBA and activated charcoal. Formed callus was propagated on MS setting supplemented<br />
with 1.5 mg/l 2.4 D, 0.5 g/l of charcoal and BAP, kinetin with different concentrations. The callus<br />
was regenerated on basic medium MS with kinetin and BAP. The results were as follows: 1) the<br />
most appropriate medium for callus and stem from patchouli was MS medium added with 1.5 mg/l<br />
2.4-D; 2) the most appropriate activated carbon concentration for callus from patchouli leaves was<br />
0.5 g/l; 3) Propagation of patchouli callus on MS setting supplemented with 1.5 mg/l 2.4-D, 0.5 g/l<br />
THT, 1.0 BAP got the best results; 4)The best regeneration medium from patchouli callus was MS<br />
setting added with 0.5 mg/l of activated cacbon and 1 mg/l of kinetin.<br />
Key words: Pogostemon cablin (Blanco) Benth., Callus, Propagation, Regeneration, Activated<br />
carbon<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0987 864318, Email: vuthanhsac@gmail.com<br />
<br />
129<br />
<br />