YOMEDIA

ADSENSE
Nhận xét 12 trường hợp tạo hình khuyết sọ bằng mảnh vá hộp sọ tùy chỉnh, chế tạo bằng công nghệ 3D từ vật liệu y sinh PEEK tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày nhận xét khả năng chính xác của 12 mảnh PEEK tùy chỉnh trên 12 tổn thương khuyết sọ và kết quả tương thích của 12 bệnh nhân được tạo hình khuyết sọ bằng mảnh vá sọ PEEK. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 12 bệnh nhân bị khuyết sọ do mất xương, vỡ xương, tiêu xương, nhiễm trùng được tạo hình bằng 12 mảnh PEEK tùy chỉnh.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét 12 trường hợp tạo hình khuyết sọ bằng mảnh vá hộp sọ tùy chỉnh, chế tạo bằng công nghệ 3D từ vật liệu y sinh PEEK tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 NHẬN XÉT 12 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH KHUYẾT SỌ BẰNG MẢNH VÁ HỘP SỌ TÙY CHỈNH, CHẾ TẠO BẰNG CÔNG NGHỆ 3D TỪ VẬT LIỆU Y SINH PEEK TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG Vũ Trí Hiếu*, Trịnh Bình**, Lê Thị Hồng Nhung*** TÓM TẮT 46 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Nhận xét khả năng chính xác của 12 Tạo hình lại khuyết sọ là một phẫu thuật bắt mảnh PEEK tùy chỉnh trên 12 tổn thương khuyết sọ và buộc sau mở hộp sọ giải áp. Xương sọ tự thân kết quả tương thích của 12 bệnh nhân được tạo hình khuyết sọ bằng mảnh vá sọ PEEK. Đối tượng và được sử dụng phổ biến vì không lo thải ghép, chi phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 12 phí ít, phẫu thuật dễ. Tuy nhiên nhiều trường bệnh nhân bị khuyết sọ do mất xương, vỡ xương, tiêu hợp mảnh xương vỡ vụn, mất xương và đặc biệt xương, nhiễm trùng được tạo hình bằng 12 mảnh xương sau khi ghép lại bị tiêu gây sập, lún mảnh PEEK tùy chỉnh. Chẩn đoán, phẫu thuật được thực ghép. Chính vì vậy, trên thế giới đã có nhiều hiện tại Bệnh viện Đa khoa Hải Dương. Kết quả: 90% nghiên cứu để tìm ra những vật liệu phù hợp mảnh PEEK tùy chỉnh vừa khít với tổn thương, 11/12 bệnh nhân ổn định vết mổ, ra viện ngay tuần đầu. 1 sinh học, cơ, lý học để chế tạo các mảnh vá hộp trường hợp tụ dịch phải xử lý ra viện sau 10 ngày. Kết sọ, trong đó có PEEK (Polyether Ether Ketone) - luận: Mảnh vá hộp sọ PEEK tùy chỉnh có độ chính xác một loại nhựa nhiệt dẻo có các đặc tính giống cao, thời gian phẫu thuật nhanh, thao tác dễ. Gần như xương tự nhiên. Với sự kết hợp công nghệ 100% mảnh ghép PEEK ổn định, không nhiễm trùng, in 3D và nhựa PEEK, cho phép tạo ra các mảnh thải ghép. Bệnh nhân ra viện ngay tuần đầu. Từ khóa: tạo hình khuyết sọ, PEEK, mảnh ghép vá khuyết sọ có các đặc tính sinh học, cơ học tùy chỉnh tương tự xương tự nhiên và đặc biệt kích thước, hình dạng phù hợp với tổn thương của từng SUMMARY bệnh nhân (sản phẩm tùy chỉnh – customized), ANALYSIS 12 CASES CRANIOPLASTIES kể cả những tổn thương phối hợp, khuyết sọ WITH IMPLANT CUSTOMIZED phức tạp. Tại Việt Nam, năm 2018 Viện nghiên MANUFACTURED BY 3D TECHNOLOGY cứu và phát triển vật liệu y sinh thuộc Công ty cổ FROM PEEK BIOMARTERIAL AT HAI phần y sinh Ngọc Bảo đã được UBND TP Hà Nội DUONG GENERRAL HOSPITAL giao đề tài “Nghiên cứu chế tạo mảnh vá hộp sọ Objectives: Analysis of accuracy of 12 customized và lồi cầu xương hàm dưới bằng công nghệ 3D PEEK fragments on 12 cranial defect and từ vật liệu y sinh Polyether Ether Ketone – biocompatibility results of 12 patients who were PEEK”. Sản phẩm mảnh vá hộp sọ sau khi chế cranial –repair surgery with PEEK cranial. Subject andMethods: A cross-sectionnal propecive study on tạo đã được thử nghiệm đánh giá an toàn sinh 12 patients who were cranial: bone loss, học theo ISO 10993. Trong bài báo này, chúng fragmentation, bone resorption, infection and other tôi xin giới thiệu 12 trường hợp sử dụng mảnh vá causes. Diagnosis and surgery are performed at Hai hộp sọ PEEK chế tạo bằng công nghệ 3D tùy Duong Generral Hospital. Results: 90% of customized chỉnh cho từng người (customized) của Viện PEEK good fit for the calvarial defect. 11/12 patients stabilized the incision, they remained hospital for 1 Nghiên cứu và Phát triển Vật liệu Y sinh để tạo weeks before discharging them. 1 case incison hình khuyết sọ cho 12 trường hợp, đa phần là swelling must be discharged after 10 days. những trường hợp đặc biệt không thể sử dụng Conclusion: customized PEEK skull fragments has mảnh xương sọ tự thân tại bệnh viện Đa khoa high accuracy, excellent cosmetic outcome, reduce tỉnh Hải Dương. Mục tiêu operating time. Cranioplasty with PEEK implant is good option for patients, no infection and rejection. - Nhận xét độ chính xác của mảnh PEEK trên The patient discharged from hospital in the first week. tổn thương khuyết sọ. Keywords: Cranioplasty, PEEK, customized implant - Đánh giá bước đầu khả năng tương thích của mảnh vá hộp sọ PEEK trên 12 bệnh nhân được tạo hình tại Bệnh viện đa khoa Hải Dương *Bệnh viện đa khoa Hải Dương 6 tháng đầu năm 2017. **Viện nghiên cứu và phát triển vật liệu Y sinh ***Trường Đại học Y Hà Nội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Vũ Trí Hiếu 1. Đối tượng nghiên cứu: 12 bệnh nhân bị Email: bshieubvhd@gmail.com Ngày nhận bài: 9.01.2020 khuyết xương sọ do mất xương, vỡ xương, tiêu Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020 xương. Ngày duyệt bài: 5.3.2020 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 2. Vật liệu nghiên cứu: mảnh vá hộp sọ - Mức độ chính xác của mảnh ghép PEEK cho PEEK của Cty CP y sinh Ngọc Bảo được chế tạo từng khuyết sọ: mảnh ghép vừa khít với tổn sẵn cho từng bệnh nhân. thương hoặc phải chỉnh sửa 3. Phương pháp tiến hành: - Bệnh nhân sau ghép mảnh PEEK: tại chỗ: Các bước tiến hành: mảnh ghép chắc chắn, dung nạp tốt,không có tụ - Khám lâm sàng lựa chọn bệnh nhân dịch, không nhiễm trùng. X.quang: mảnh ghép - Chụp film CT, file dữ liệu DICOM, tạo mảnh không di lệch, xương quanh mảnh ghép không ghép phù hợp cho từng bệnh nhân trên máy vi tính. biến đổi bất thường. - In 3D mảnh vá hộp sọ bằng vật liệu PEEK (loại PSI - Patient Special Implant PEEK). - Làm sạch, đóng gói, tiệt trùng bằng tia gamma. - Phẫu thuật tạo hình khuyết sọ bằng mảnh vá PEEK cho từng bệnh nhân theo qui trình thông thường. Quá trình phẫu thuật, nhận xét mức độ chính xác, phù hợp mảnh vá đối với từng trường hợp. - Đánh giá kết quả bệnh nhân sau ghép bằng thăm khám lâm sàng, X.quang 4. Chỉ tiêu nghiên cứu: Hình 1. Mảnh ghép PEEK sau khi thiết kế được in bằng máy in 3D III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên nhân sử dụng, vị trí, kích thước vùng khuyết sọ 2.1.1 Nguyên nhân sử dụng mảnh PEEK Bảng 1. Nguyên nhân sử dụng mảnh vá bằng vật liệu sinh học Nguyên nhân Mất xương Tiêu xương Vỡ nhiều mảnh Tổng Số BN 1 3 8 12 Tỷ lệ (%) 8.4% 25% 66.6% 100% Tất cả các trường hợp có chỉ định sử dụng mảnh PEEK đều không có khả năng sử dụng lại mảnh xương sọ của chính mình. Đặc biệt ba trường hợp đã sử dụng nhưng bị tiêu xương. 2.1.2 Kích thước vùng khuyết sọ Bảng 2. Kích thước vùng khuyết Kích thước 100 cm² Tổng Số BN 1 5 6 12 Tỷ lệ (%) 8.4% 41.6% 50% 100% Hầu hết bệnh nhân đều có vùng khuyết sọ diện tích lớn, trên 100 cm2.Nếu không tạo hình sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng và thẩm mỹ. 2.1.3 Vị trí vùng khuyết Bảng 3. Vị trí vùng khuyết sọ Vị trí Trán Trán – Thái dương Phối hợp Tổng Số BN 3 4 5 12 Tỷ lệ (%) 25% 33% 42% 100% Đa phần tổn thương nằm ở vùng trán, trán – thái dương.Đặc biệt nhiều tổn thương phối hợp, phức tạp. 2.2 Kết quả phẫu thuật 2.2.1 Độ chính xác của mảnh ghép , khả năng phải chỉnh sửa Bảng 4. Mức độ chính xác của mảnh PEEK so với vùng khuyết sọ Số mảnh ghép Vừa khít Phải chỉnh sửa nhiều Chỉnh sửa ít Tổng Số BN 10 0 2 12 Tỷ lệ (%) 83% 0% 17% 100% Trên 80% các mảnh ghép vừa khít với vùng khuyết sọ, 17% phải chỉnh sửa nhưng mức độ chỉnh sửa không nhiều. 2.2.2 Kết quả theo dõi sau mổ Bảng 6. Kết quả sớm sau mổ sau 3-5 ngày Khô, sạch Tụ dịch Nhiễm trùng Kết quả Tổng N % N % N % Mảnh PEEK 12 100% 0% 0% 0% 0% 12 179
- vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020 Sau 3 đến 5 ngày, tất cả các vết mổ khô, sạch, không tụ dịch, không nhiễm trùng. Bảng 7. Kết quả khám lại sau 1 tháng Khô, sạch Lỏng mảnh ghép Tụ dịch Tổng Kết quả N % N % N % (n) Mảnh PEEK 11 91.6% 0% 0% 1 8.4% 12 Kết quả khám lại sau 1 tháng cho thấy tất cả các mảnh ghép chắc chắn, không có trường hợp nào lỏng, di lệch. Tuy nhiên có 1 bệnh nhân vết mổ tụ dịch, chiểm tỷ lệ 8,4%. Hình 2. Hình ảnh hộp sọ bệnh nhân trước, trong và sau ghép mảnh PEEK IV. BÀN LUẬN của chúng tôi ít hơn một số tác giả như Trong 12 trường hợp sử dụng mảnh PEEK Rosenthal G (2014), báo cáo kết quả nghiên cứu tạo hình khuyết sọ, hầu hết đều là những trường trên 65 bệnh nhân ghép mảnh vá sọ PEEK bằng hợp không thể sử dụng mảnh ghép tự thân do công nghệ in 3D trên bệnh nhân đã ghép xương xương vỡ, mất xương đặc biệt tiêu xương. Nhiều tự thân bị nhiễm trùng, tiêu xương, mất xương nghiên cứu cho thấy sử dụng mảnh xương sọ tự và các trường hợp khác, có tỷ lệ nhiễm trùng thân sau một thời gian thường bị sập, lún do 11% nhưng cũng không phải tháo bỏ mảnh xương bị tiêu. Kích thước vùng khuyết khá lớn, vị ghép. Theo Goh RC (2012) tạo hình khuyết sọ trí hầu hết ở vùng trán, thái dương – trán, nơi trên 31 bệnh nhân bằng mảnh vá PMMA tỷ lệ rất cần phải tạo hình để đảm bảo chức năng và nhiễm trùng sau ghép là 12.1%. Tác giả Wiggins thẩm mỹ. Nhiều vùng khuyết phức tạp, phối hợp, A (2013) tạo hình khuyết sọ trên 127 bệnh nhân rất khó tạo hình nếu không sử dụng kỹ thuật chế bằng lưới titan tỷ lệ nhiễm trùng là 16%. Ngay tạo mảnh ghép tùy chỉnh bằng in 3D. cả ghép xương sọ tự thân theo tác giả Cheng JK Kết quả nghiên cứu sau khi lắp mảnh ghép (2010) nghiên cứu trên 84 trường hợp, tỷ lệ PEEK cho 12 vùng khuyết sọ cho thấy đa số các nhiễm trùng là 10.7%. mảnh ghép đều vừa khít với vùng khuyết (83%), Về kỹ thuật sử dụng mảnh PEEK để tạo hình hai trường hợp phải chỉnh sửa là hai mảnh ghép khuyết sọ tương tự sử dụng mảnh xương sọ tự cho hai vùng khuyết liên quan đến trần hốc mắt. thân và cũng giống các tác giả khác. Điều này chứng tỏ khả năng thiết kế mảnh ghép từ file dữ liệu của bệnh nhân khá chính xác. Thời gian phẫu thuật so với phẫu thuật tạo hình bằng chính mảnh xương của bệnh nhân tương đương nhau, khoảng 2 giờ. Về bệnh nhân, kết quả theo dõi của chúng tôi sau 1 tháng trên lâm sàng và X.quang cho thấy 90% các mảnh chắc chắn, ổn định, dung A B nạp tốt. Bệnh nhân hài lòng. Trường hợp một Hình 3. Mảnh PEEK sử dụng tại BV Hải bệnh nhân (8,4%) sau ghép 1 tháng bị tụ dịch, Dương 2019 (A) (Vũ Trí Hiếu)và (B) mảnh nhiễm trùng, sau khi dùng kháng sinh thì khỏi, ghép sử dụng tại Singapore 2014 không phải tháo mảnh ghép. Kết quả nghiên cứu (Rosenthal G 2014) 180
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả nghiên cứu trên 12 bệnh nhân tạo 1. Nawaz I.Computer-designed PEEK implants hình khuyết sọ bằng mảnh vá sọ PEEK tùy chỉnh (2009).J Craniofac Surg. 2014; 25: e55-e88. 2. Merola J.,Muthu T.,Hussain Z.,et al (2012). (customized), chế tạo bằng công nghệ 3D của Case report: destructive neuroendocrine cranial Viện Nghiên cứu và phát triển vật liệu y sinh – tumour and the role of pre-fashioned Công ty CP Y sinh Ngọc Bảo cho thấy: polyetheretherketone (PEEK) cranioplasty. Open 1. Gần 90% mảnh PEEK vừa khít với tổn Cancer J.; 5: 7-10 3. Nazimi A.J.,Md Yusoff M.,Nordin R.,et al thương, một số chỉnh sửa nhỏ. Thời gian phẫu (2015). Use of polyetheretherketone (PEEK) in thuật tương đương phẫu thuật đặt lại mảnh orbital floor fracture reconstruction – a case for xương sọ tự thân, khoảng 2 giờ. concern.J Oral Maxillofac Surgery Med 2. Theo dõi sớm cho thấy kết quả tốt đạt 91, Pathol.; 27: 536-539 6%. Một trường hợp tụ dịch phải dùng kháng 4. Jalbert F.,Boetto S.,Nadon F.,et al (2014). One-step primary reconstruction for complex sinh. Không có trường hợp nào phải tháo bỏ. craniofacial resection with PEEK custom-made Mảnh PEEK chế tạo riêng cho từng người implants.J Cranio-Maxillofacial Surg.; 42: 141-148 (customized) có thể áp dụng cho các trường hợp 5. Kim M.M.,Boahene K.D.O., Byrne P.J (2010). đã sử dụng mảnh xương sọ tự thân nhưng bị Use of customized polyetheretherketone (PEEK) implants in the reconstruction of complex tiêu xương, các trường hợp xương bị vỡ nhiều maxillofacial defects. Arch Facial Plast Surg Off mảnh, các trường hợp có nhu cầu thẩm mỹ cao. Publ Am Acad Facial Plast Reconstr Surgery Inc Int Thời gian phẫu thuật nhanh. Mảnh ghép chắc Fed Facial Plast Surg Soc. 11: 53-57 chắn, ổn định. Cải thiện đáng kể một số triệu chứng thần kinh. SỰ PHÂN BỐ NỒNG ĐỘ LIPOPROTEIN (A) HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP Hoàng Văn Sỹ*, Phạm Đặng Duy Quang** TÓM TẮT lượt là 68%, 22% và 10%. So với nhóm bệnh nhân có Lp(a) < 30mg/dL, nhóm có Lp(a) ≥ 30 mg/dL có tuổi 47 Đặt vấn đề: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trung bình nhỏ hơn đáng kể: 60,8 ± 10,9 tuổi so với mối liên quan nhân quả giữa gia tăng nồng độ 66,9 ± 8,0 tuổi (p = 0,02); huyết áp tâm thu cao hơn: lipoprotein (a) (Lp(a)) và bệnh mạch vành. Nồng độ 135 ± 34,5mmHg so với 112,4 ± 24,6 (p = 0,02); Lp(a) huyết thanh mỗi người được quy định chủ yếu LDL-C cao hơn đáng kể: 139,8 ± 40,2mg/dL so với bởi gen, ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường. Tại 103,3 ± 39,6 mg/dL (p = 0,004); và phân suất tống Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu mô tả nồng độ máu thất trái thấp hơn: 38,9% ± 8,9% so với 47,6% Lp(a) ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Mục tiêu ± 13,5% (p = 0,02). Kết luận: Nồng độ Lp(a) huyết nghiên cứu: Mô tả sự phân bố nồng độ Lp(a) ở bệnh thanh không phân phối chuẩn, với giá trị trung vị là nhân nhồi máu cơ tim cấp. Thiết kế nghiên cứu: Cắt 23,6mg/dL [9,4 - 30,9mg/dL]. Tỉ lệ Lp(a) ở mức < ngang mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình của 50 bệnh 30mg/dL, 30 – 50mg/dL và ≥ 50mg/dL lần lượt là nhân nhồi máu cơ tim cấp 64,9 ± 9,4 tuổi; với tỷ lệ 68%, 22% và 10%. giới nữ chiếm 40%. Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh Từ khóa: lipoprotein (a), nhồi máu cơ tim cấp lên chiếm 42%, trong khi nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên chiếm 58% và phần lớn bệnh nhân hẹp SUMMARY nhiều nhánh mạch vành, chiếm 77,1%. Nồng độ LDL- C trung bình 115,0 ± 43,0mg/dL. Nồng độ Lp(a) huyết DISTRIBUTION OF SERUM LIPOPROTEIN thanh không phân phối chuẩn, với giá trị trung vị là (A) LEVELS IN PATIENTS WITH ACUTE 23,6mg/dL [9,4-30,9mg/dL]; giá trị nhỏ nhất MYOCARDIAL INFARCTION 1,5mg/dL và lớn nhất 221 mg/dL. Nồng độ Lp(a) ở Background: Studies have shown the causal mức < 30mg/dL, 30 – 50mg/dL và ≥ 50mg/dL lần relationship between serum lipoprotein (a) (Lp(a)) elevation and cardiovascular diseases. Human serum lipoprotein (a) levels are mainly determined by genetic *Đại học Y Dược TP.HCM, Khoa Nội Tim mạch Bệnh factors, while environmental factors only play a small viện Chợ Rẫy contribution. In Viet Nam, at the moment of **Đại học Y Dược TP.HCM publication, we were not able to find studies describe Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Văn Sỹ serum lipoprotein (a) levels in acute myocardial Email: hoangvansy@gmail.com infarction patients. Objective: Describe serum Ngày nhận bài: 10.01.2020 lipoprotein (a) levels in patients with acute myocardial Ngày phản biện khoa học: 28.2.2020 infarction. Methods: A cross-sectional study. Ngày duyệt bài: 10.3.2020 Results: The mean age of 50 patients with acute 181

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
