intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét ảnh hưởng của Xylitol lên vi khuẩn Streptococus mutans trong nước bọt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm nhận xét ảnh hưởng của Xulitol trong kẹo cao su lên tình trạng vi khuẩn Streptococus mutans trong nước bọt. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không đối chứng trên 80 người trưởng thành được sử dụng kẹo cao su có chứ 4,8 g Xylitol chia làm 4 lần/ngày cho thấy có hiệu quả trong việc làm giảm số lượng vi khuẩn S.mutans trong nước bọt khi sử dụng hàng ngày kết hợp với biện pháp chải răng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét ảnh hưởng của Xylitol lên vi khuẩn Streptococus mutans trong nước bọt

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 một thời gian dài nên chức năng hô hấp cần một TÀI LIỆU THAM KHẢO quá trình tập luyện để cải thiện. 1. Baumann M.H., Nolan R., Petrini M. và cộng Tương tự ở các chỉ số SVC, FEV1, IC ta đều sự. (2007). Pleural tuberculosis in the United có thể thấy sự cải thiện ở cả hai nhóm, nhưng sự States: incidence and drug resistance. Chest, 131(4), 1125–1132. khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 2. Zhai K., Lu Y., và Shi H.-Z. (2016). Tuberculous Do đó để kết luận phục hồi chức năng có hiệu pleural effusion. J Thorac Dis, 8(7), E486-494. quả nhiều trên các chỉ số hô hấp của chúng tôi 3. Nguyễn Việt Cồ. Báo cáo sinh hoạt khoa học- số hay không là chưa có công trình nghiên cứu chuyên đề bệnh lao ngoài phổi, tập 5, Bệnh viện lao và bệnh phổi, 3. khoa học nào để so sánh. Nếu có điều kiện về 4. Nguyễn Đình Kim. Tràn dịch màng phổi. Bệnh học thời gian để theo dõi BN trong thời gian dài hơn Lao – Bệnh phổi, tập 1, nhà xuất bản Y học, 327-347 thì chúng tôi có thể có kết luận chính xác hơn. 5. Nguyễn Công Minh (2008). Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc vỏ phổi trong 10 năm (1999 – V. KẾT LUẬN 2008) tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí y học Thành Tràn dịch màng phổi do lao làm giảm chức phố Hồ Chí Minh. 2010; 14(1). 6. Choi S.-S., Kim D.-J., Kim K.-D. và cộng sự. năng thông khí của người bệnh. Tập phục hồi (2004). Change in pulmonary function following chức năng hô hấpgiúp cải thiện triệu chứng cho empyemectomy and decortication in tuberculous người bệnh và dự phòng di chứng. Cả hai nhóm and non-tuberculous chronic empyema thoracis. chứng và nhóm can thiệp đều có mức độ khó Yonsei Med J, 45(4), 643–648. 7. Powell L.L., Allen R., Brenner M. và cộng sự. thở cải thiện. Mức độ khó thở nặng và vừa của (2000). Improved patient outcome after surgical người bệnhnhóm can thiệp giảm từ 40% xuống treatment for loculated empyema. Am J Surg, còn 0%, tỷ lệ người bệnh không khó thở tăng 179(1), 1–6. lên 73.3% khác biệt so với nhóm chứng với 8. Valenza-Demet G., Valenza M.C., Cabrera- Martos I. và cộng sự. (2014). The effects of a p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 phải có những biện pháp dự phòng tốt hơn nữa nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng. để đạt mục tiêu mà Tổ chức Y tế thế giới đưa ra. Cỡ mẫu: Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho Các nghiên cứu về bệnh căn, bệnh sinh sâu nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, không đối răng đã chỉ ra rằng các vi khuẩn tồn tại trong chứng, đánh giá hiệu quả can thiệp theo mô mảng bám răng phân hủy các chất bột, đường hình trước sau. Chúng tôi sử dụng công thức tính sinh ra acid gây hủy khoáng và tạo thành lỗ sâu cỡ mẫu cho việc kiểm định tỷ lệ phần trăm một trên răng. Vi khuẩn Strepptococus Mutans (S. nhóm can thiệp: mutans) được coi là nguyên nhân chính của quá trình này. Việc tạo thói quen vệ sinh răng miệng tốt như đánh răng với kem có chứa fluor, ăn uống theo po: Tỷ lệ giảm S. mutans nước bọt ước lượng chế độ dinh dưỡng tốt là một cách hết sức đơn trong nghiên cứu này (p=0,53), giản để ngăn ngừa các bệnh rang miệng. Nói qo= 1-po không với đường hay các đồ ăn ngọt là chuyện pa: Tỷ lệ giảm S. mutans nước bọt theo nên làm, song lại là chuyện rất khó thực hiện. nghiên cứu của Sangeeta Chavan và cộng sự Khoa học đã phát hiện ra Xylitol như một giải [31]: po=0,35, qa= 1- pa pháp thay thế đường hiệu quả. Xylitol có độ ngọt Z1-α/2: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% như đường sucrose nhưng lượng calo chỉ bằng (=1,96) 1/3 và dễ dàng được tìm thấy trong tự nhiên 1-β: Lực mẫu (=90%); Z1-β=1,28 như trong trái cây, rau củ hoặc có thể từ vỏ cây Tính được cỡ mẫu là 76 đối tượng. Bulo [2]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn 80 cho thấy Xylitol sử dụng làm chất tạo ngọt trong đối tượng có kết quả định lượng vi khuẩn S. kẹo cao su có tác dụng làm giảm lượng vi khuẩn mutans trong nước bọt cao nhất. S. mutans trong miệng và có ảnh hưởng tới tình 2.3. Phương tiện nghiên cứu: trạng sâu răng. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa có - Khay khám: gương, gắp, thám trâm nghiên cứu nào về vấn đề này. Chính vì vậy, - Ống vô trùng có nắp đậy. chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá - Hộp bảo quản lạnh hiệu quả sử dụng kẹo cao su Xylitolđối với tình - Kẹo cao su Lotte Xylitol chứa xylitol của trạng vi khuẩn S.mutans trong nước bọttừ đó Công ty Lotte Xylitol Việt Nam với hàm lượng đưa ra khuyến cáo về một biện pháp dự phòng 0,6g chất tạo ngọt xylitol/1 viên kẹo, được lưu sâu răng hiệu quả cho cộng đồng. hành tại Việt Nam theo giấy KH phép số 307/2015/YTBD-XNCB. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.1 . Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu 2.4.1. Lựa chọn đối tượng nghiên cứu được tiến hành trên 80 đối tượng là công nhân - Toàn bộ 254 công nhân nhà máy được của Công ty cổ phần may Hanvico, được lựa khám răng miệng, hướng dẫn VSRM, phát kem chọn vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn: chải răng tiêu chuẩn và bàn chải. Các đối tượng 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: này thực hiện chải răng trong 2 tuần trước khi - Sức khỏe toàn thân tốt tham gia nghiên cứu. - Tham gia được đầy đủ và tuân thủ quá trình - Các đối tượng được lấy mẫu nước bọt định thử nghiệm trong 02 tuần lượng S.mutans. - Còn ít nhất 24 răng trong đó có ít nhất 20 răng - 80 đối tượng có lượng S.mutans nước bọt không có: sâu răng tiến triển, chụp răng, lỗ hàn loại cao nhất sẽ được chọn vào nghiên cứu. V, nhiều cao răng, bệnh quanh răng tiến triển. 2.4.2. Phương pháp can thiệp lâm sàng: 2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Mỗi đối tượng tham gia can thiệp lâm sàng - Có các bệnh toàn thân như bệnh máu, rối thực hiện đúng quy trình can thiệp như sau: loạn nội tiết, dị ứng … - Nhai kẹo cao su Lotte Xylitol sau mỗi bữa - Có các bệnh răng miệng nặng như: sâu ăn, mỗi lần 02 viên (tại chỗ làm dưới sự giám sát răng tiến triển, viêm quanh răng tiến triển, các của cộng tác viên nghiên cứu) và 01 lần buổi tối tổn thương tiền ung thư hoặc viêm loét mạn tính (tổng số 04 lần/ ngày), liên tục trong vòng 02 niêm mạc miệng. tuần. Nhai không quá 05 phútvà không chải răng - Người nghiện thuốc lá nặng. ít nhất 01 giờ sau khi nhai. - Người không có khả năng tham gia quá - Không sử dụng đồng thời bất cứ loại kẹo trình nghiên cứu. cao su nào khác. 2.2 . Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp - Đối tượng nghiên cứu vẫn thực hiện các 13
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 phương pháp vệ sinh răng miệng cơ học thông - Các mẫu chứng chuẩn – Std: dương tính thường với bàn chải và thuốc đánh răng. ➢ Lượng giá kết quả bằng công thức như sau: 2.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước bọt Nồng độ S. mutans có trong 1 ml bệnh phẩm: - Các đối tượng NC được hướng dẫn lấy nước = [Ct] x 50 copies/ml bọt không kích thích bằng cách không nuốt nước 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: Trước khi bọt trong vòng một phút, sau đó nhổ vào ống vô tiến hành nghiên cứu, toàn bộ đối tượng nghiên trùng có chia vạch ml cho đến khi lấy đủ 1ml. cứu đều được thông báo và giải thích về kế - Các mẫu nước bọt được đánh mã và lưu trữ hoạch, mục tiêu nghiên cứu và tự nguyện đồng ý trong hộp bảo quản lạnh 4 độ C và chuyển về chấp nhận nghiên cứu. labo xét nghiệm vi sinh. Kết quả của quá trình nghiên cứu góp phần 2.4.4. Định lượng S. mutans. Các mẫu nước làm cải thiện các biện pháp điều trị bệnh, tăng bọt được định lượng S.mutans bằng phương pháp cường sức khỏe răng miệng cho người bệnh. real-time PCR tại Labo Trung tâm, Bệnh viện Nhiệt 2.6. Xử lý số liệu: Bằng phương pháp thống đới Trung ương theo quy trình gồm 3 bước sau: kê, sử dụng phần mềm SPSS 11.5 for Windows XP. Bước 1: Tách chiết DNA (Sử dụng bộ kit QIAamp DNA Mini Kit của hãng Qiagen) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bước 2: Thực hiện Realtime PCR 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Thành phần Master mix cho phản ứng Bảng 3.1. Đặc điểm dân số xã hội của mẫu Realtime PCR (sử dụng bộ kit Streptococcus nghiên cứu Đặc điểm Giá trị mutans genesig Standard Kit của hãng Primerdesign) Tuổi: Tuổi TB 37,87 Phạm vi tuổi 18 - 63 Bước 3: Lượng giá kết quả Giới: Nam 50 (19,7%) ➢ Mẻ xét nghiệm đạt chất lượng khi: Nữ 204 (80,3%) - Mẫu chứng âm – NC: âm tính 3.2. Kết quả định lương S.mutans nước bọt của nhóm nghiên cứu Bảng 3.2. Kết quả định lượng S.mutans trong nước bọt của nhóm NC trước can thiệp Không < 104 VK/ml 104 - 105 VK/ml ≥ 105 VK/ml Tổng n % n % n % n % N % Nam 0 0,0 0 0,0 7 70,0 3 30,0 10 100,0 Nữ 0 0,0 0 0,0 39 55,7 31 44,3 70 100,0 Chung 0 0,0 0 0,0 46 57,5 34 42,5 80 100,0 Bảng 3.3. Kết quả định lượng S.mutans trong nước bọt của nhóm NC sau can thiệp Không < 104 VK/ml 104 - 105 VK/ml ≥ 105 VK/ml Tổng n % n % n % n % N % Nam 4 40,0 0 0,0 4 40,0 2 20,0 10 100,0 Nữ 16 22,9 1 1,3 35 43,3 24 31,4 70 100,0 Chung 20 25,0 1 1,3 35 43,8 24 30,0 80 100,0 3.3. So sánh kết quả định lượng S.mutansnước bọt của nhóm NC trước và sau can thiệp Bảng 3.4. So sánh kết quả định lượng S.mutans nước bọt của nhóm NC trước và sau CT Số trung bình định lượng Số trung bình định N p VK trước CT lượng VK sau CT Nam 10 89.120 ± 72.078 94.230 ± 179.86 0,336* Nữ 70 749.342 ± 1.916.270 351.080± 1.292.545
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 đánh giá ảnh hưởng của kẹo cao su Lotte Xylitol bám răng và ở các vị trí sâu răng. Sự có mặt S. trên tình trạng S.mutans trong nước bọt. mutans cũng liên quan đến sự tiến triển của Các đối tượng nghiên cứu gồm 50 nam bệnh sâu răng, bệnh giảm hoặc mất hẳn khi (chiếm 19,7%) và 204 nữ (chiếm 80,3%) đều không có mặt S. mutans. Mặt khác, sự nhiễm S. được hưởng một chế độ VSRM chung và được mutans ở động vật thực nghiệm gây ra bệnh sâu lấy mẫu nước bọt để định lượng S.mutans trong răng ở các động vật này. Chính vì vậy các biện nước bọt. pháp nhằm làm giảm vi khuẩn S.mutans trong Sâu răng đã được khẳng định là bệnh nhiễm môi trường miệng là cần thiết để làm giảm nguy trùng do vi khuẩn trong mảng bám răng gây ra. cơ sâu răng. Trong số các vi khuẩn này, vai trò của S.mutans Hàng nghìn nghiên cứu trong hơn 50 năm và Lactobacillus trong cơ chế bệnh sinh sâu răng qua đã chứng minh Xylitol là phương pháp mới được nhấn mạnh. Số lượng các vi khuẩn này nhất, dễ dàng nhất để dự phòng sâu răng. Các trong môi trường miệng càng cao thì nguy cơ nghiên cứu được thực hiện trong những điều sâu răng càng cao [3]. kiện khác nhau đã cho thấy việc sử dụng Xylitol Kết quả định lượng vi khuẩn S.mutans trong có hiệu quả làm giảm sâu răng đáng kể ở nhóm nước bọt của 254 đối tượng cho thấy trên 50% có nguy cơ cao (có tỷ lệ sâu răng cao, chế độ đối tượng không có hoặc có số lượng VK quá ít; dinh dưỡng và vệ sinh răng miệng kém) cũng 1,2% đối tượng có số lượng VK dưới 104 VK/ml như nhóm có nguy cơ thấp (có tỷ lệ sâu răng nước bọt; 26% đối tượng có số lượng VK từ 104 - thấp, sử dụng tất cả các biện pháp dự phòng 105 VK/ml nước bọt, số còn lại có số lượng VK hiện tại). Cho đến nay, kẹo cao su không đường trên 105 VK/ml nước bọt (19,7%). Kết quả này có sử dụng chất tạo ngọt chính là Xylitol đã cho thấy có đến gần 20% số đối tượng khảo sát được nhiều Hiệp hội Nha khoa trên thế giới có nguy cơ sâu răng cao. Đối với các đối tượng có chứng nhận. trong nước bọt, ngoài các biện pháp vệ sinh răng Nhiều bằng chứng cho thấy Xylitol có ảnh miệng thông thường, cần có các biện pháp chăm hưởng đặc biệt trên hệ vi khuẩn trong mảng sóc răng miệng bổ sung để dự phòng sâu răng. bám nhưng không có hiệu quả rõ rệt trên hệ vi 4.2. Sự thay đổi tình trạng nhiễm vi khuẩn trong nước bọt. Ngược lại với đường khuẩn S.mutans trong nước bọt của các đối sorbitol và các loại đường 6-carbon khác, Xylitol tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp. không bị vi khuẩn trong miệng phân hủy và vì Những vi khuẩn có khả năng lên men đường vậy có xu hướng làm tăng cường quá trình thành axit lactic tồn tại trong khoang miệng khoáng hóa. Các bằng chứng nghiên cứu cho được xem là nguyên nhân gây sâu răng. Chúng thấy 1) Streptococus mutans là mô đích của chủ yếu thuộc 3 nhóm vi sinh vật: Streptococcus Xylitol trong các nghiên cứu in vivo; 2) (Streptococcus mutans, Streptococcus sorbrinus, Streptococus mutans giảm đi hoặc ở mức thấp Streptococcus salivarius, Streptococcus milleri trong các nghiên cứu khi sử dụng Xylitol kéo dài v.v...), Lactobacillus (Lactobacillus axitophilus, cũng như khi đã ngừng sử dụng; 3) Sử dụng Lactobacillus casei v.v...) và Actinomyces. Trong Xylitol có tác dụng làm giảm tích tụ mảng sốnhững vi khuẩnnày, Streptococcus mutans bám;4)Các bà mẹ có thai và cho con bú sử dụng luôn được phát hiện trong nước bọt, mảng bám Xylitol có khả năng làm giảm nguy cơ truyền răng của người và có số lượng rất cao ở những Streptococus mutans từ mẹ sang con và vì vậy vùng răng bị sâu. Trong nhóm Streptococcus thì làm giảm mắc sâu răng ở con của họ; 5) Xylitol Streptococcus mutans cùng với Streptococcus làm giảm tỷ lệ sâu răng ở trẻ em [6,7]. sobrinus là hai loài vi khuẩn xuất hiện phổ biến ở Trong nghiên cứu này, 80 đối tượng được lựa vùng răng sâu ở người. Một số Streptococcus chọn tham gia nghiên cứu can thiệp đều có khác cũng được phát hiện ở động vật như lượng vi khuẩn S.mutans trong nước bọt trên 104 Streptococcus rattus, Streptococcuscricetus, /ml. Các đối tượng này, sau khi ký giấy cam kết Streptococcus macacae, Streptococcus downeii, tham gia nghiên cứu, được nhai kẹo cao su Lotte Streptococcus ferus v.v...[3,4] Xylitol 2 viên/lần, 4 lần /ngày (4,8g Xylitol/ngày) Streptococcus mutans được coi lànguyên liên tục trong 2 tuần dưới sự giám sát của Quản nhân chủyếu gây sâu răng do vikhuẩn này khả đốc phân xưởng. Lượng Xylitol ăn vào này đã năng sinh axit mạnh, chịu axit tốt, có khả năng được khuyến cáo trong các nghiên cứu trước của tạo polysaccharide ngoại bào cũng như nội bào Dina H. A [8], M.Ribelles và cs. Sau 2 tuần các thành phần chính của mảng bám răng. S. mẫu nước bọt của các đối tượng này được thu mutans được phân lập trong nước bọt, mảng thập tự nhiên (nước bọt không kích thích) vào 15
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 các ống effendort có chứa dung dịch nước muối Xylitol có chứa 4,8g Xylitol, chia làm 4 lần/ngày sinh lý vô trùng và chuyển về Labo vi sinh trong có hiệu quả trong việc làm giảm số lượng vi vòng một giờ để được bảo quản và chuẩn bị xét khuẩn S.mutans trong nước bọt khi sử dụng nghiệm định lượng. hàng ngày kết hợp với biện pháp chải răng. Khi phân tích theo giới tính của các đối tượng nghiên cứu can thiệp, sau khi sử dụng kẹo cao TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trịnh Đình Hải, Nguyễn Thị Hồng Minh, Trần su Lotte Xylitol liên tục 4 lần/ngày trong hai Cao Bính. Điều tra sức khỏe răng miệng toàn tuần, các đối tượng là nữ giới có giảm lượng VK quốc 2019, Nhà xuất bản y học. S.mutans trong nước bọt và sự thay đổi này là 2. Toors FA. Chewing gum and dental health. có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2