TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ HE4 VÀ TEST ROMA TRONG<br />
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG<br />
Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên<br />
Khoa Ngoại Phụ Khoa, bệnh Viện K - Hà Nội<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của HE4 và test ROMA huyết thanh trong chẩn đoán<br />
ung thư buồng trứng, mối liên quan giữa HE4 và test ROMA với mô bệnh học và giai đoạn bệnh ung thư<br />
buồng trứng. Kết quả cho thấy HE4 huyết thanh có độ nhạy 82,5%, độ đặc hiệu 90% và test ROMA có độ<br />
nhạy 95%, độ đặc hiệu 44,3%; HE4 huyết thanh tăng và có giá trị chẩn đoán tốt ung thư buồng trứng biểu<br />
mô, đặc biệt là ung thư buồng trứng biểu mô tuyến nhú, test ROMA có độ nhạy cao.<br />
Từ khoá: ung thư buồng trứng, HE4 và test Roma<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư buồng trứng là một trong những<br />
ung thư phụ khoa gây tử vong hàng đầu của<br />
phụ nữ. Những năm qua, chẩn đoán và điều<br />
trị ung thư buồng trứng có nhiều tiến bộ,<br />
nhưng kết quả chỉ đạt 30% người bệnh ung<br />
thư buồng trứng sống thêm 5 năm sau điều trị.<br />
Chẩn đoán sớm bản chất khối u buồng trứng<br />
sẽ giúp bệnh nhân được điều trị sớm, theo dõi<br />
và tiên lượng tốt hơn.<br />
Đo lường nồng độ dấu ấn CA125 huyết<br />
thanh được sử dụng trong chẩn đoán bản<br />
chất khối u buồng trứng, lành tính hay ác tính<br />
[1]. Năm 2009, HE4 (human epididymal<br />
protein 4) - một dấu ấn u mới được áp dụng<br />
trong chẩn đoán ung thư buồng trứng và đã<br />
được chấp thuận ở châu Âu, các nước châu Á<br />
Thái Bình Dương, châu Mỹ La tinh. HE4 cũng<br />
đã được sử dụng ở Mỹ và được FDA chứng<br />
nhận [2]. Tại Việt nam, HE4 bước đầu được<br />
áp dụng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư<br />
buồng trứng. Xét nghiệm đồng thời CA125 và<br />
HE4 trong huyết thanh, gọi là xét nghiệm<br />
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên,<br />
khoa Ngoại Phụ Khoa, bệnh Viện K.<br />
Email: dieuha79@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 14/3/2013<br />
Ngày được chấp thuận: 26/4/2013<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
ROMA (test ROMA) cho hiệu quả cao trong<br />
chẩn đoán ung thư buồng trứng. Xét nghiệm<br />
HE4 và test ROMA đã được áp dụng tại bệnh<br />
viện K trong chẩn đoán và theo dõi ung thư<br />
buồng trứng. Bởi vậy, đề tài được tiến hành<br />
với 2 mục tiêu: (1) Đánh giá độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu của HE4, test ROMA huyết thanh trong<br />
chẩn đoán ung thư buồng trứng. (2) Nhận xét<br />
mối tương quan giữa dấu ấn HE4 huyết thanh<br />
với giai đoạn bệnh và loại mô bệnh học của<br />
ung thư buồng trứng.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân<br />
- Phụ nữ trên 18 tuổi, được chẩn đoán xác<br />
định u buồng trứng hoặc ung thư buồng trứng,<br />
có chỉ định phẫu thuật.<br />
- Bệnh nhân được xét nghiệm HE4, test<br />
ROMA huyết thanh trước mổ.<br />
- Bệnh nhân mổ tại bệnh viện K và được<br />
chẩn đoán giai đoạn bệnh, giải phẫu bệnh<br />
sau mổ.<br />
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào<br />
nghiên cứu.<br />
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Bệnh nhân có tiền sử bị ung thư buồng<br />
37<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
trứng hoặc ung thư phúc mạc tiên phát hoặc<br />
có bất kỳ bệnh ung thư nào kèm theo.<br />
- Bệnh nhân đang mang thai hoặc bị suy<br />
thận giai đoạn cuối hoặc trải qua cấy ghép<br />
cơ thể.<br />
- Bệnh nhân không có xét nghiệm HE4,<br />
CA125 huyết thanh trước mổ.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả tiến cứu.<br />
2.2.1. Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
- Tuổi, tình trạng kinh nguyệt<br />
- Các chỉ số HE4, test ROMA huyết thanh<br />
<br />
Phụ nữ sau mãn kinh:<br />
PI = -8,09 + 1,04 * [HE4] + 0,732 [CA125]<br />
ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100<br />
ROMA ≥ 25,3%, nguy cơ ác tính cao<br />
ROMA < 25,3%, nguy cơ ác tính thấp<br />
Phân loại giai đoạn bệnh theo FIGO 2002 [4].<br />
Phân loại mô bệnh học theo tổ chức Y tế<br />
Thế giới 2003 [4].<br />
Tính độ nhậy, độ đặc hiệu:<br />
Độ nhạy = số dương tính thật/(số dương tính<br />
thật + số âm tính giả).<br />
Độ đặc hiệu = số trường hợp âm tính thật/<br />
(số trường hợp âm tính thật + số trường hợp<br />
dương tính giả.<br />
<br />
* Với phụ nữ còn kinh nguyệt, HE4 dương<br />
tính: [HE4] > 70pmol/l và âm tính: [HE4] ≤<br />
70pmol/l. Với phụ nữ mãn kinh, HE4 dương<br />
tính: [HE4] > 140 pmol/l và âm tính: [HE4] ≤<br />
140pmol/l [3].<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân tự<br />
nguyện tham gia nghiên cứu và có quyền rút<br />
khỏi nghiên cứu bất kỳ lúc nào, danh tính và<br />
các thông tin liên quan được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
* Test ROMA, một thuật toán hồi quy, kết<br />
hợp [CA125] và [HE4] [3].<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
Cách tính chỉ số ROMA (Rist of ovarian<br />
malignancy algorithm: chỉ số nguy cơ ác tính<br />
của u buồng trứng).<br />
<br />
1. Tuổi<br />
Đối tượng nghiên cứu gồm 110 bệnh<br />
nhân,chia 2 nhóm: nhóm u buồng trứng lành<br />
tính gồm 70 bệnh nhân, chiếm 64% và nhóm<br />
<br />
Phụ nữ trước mãn kinh:<br />
PI = -12,0 + 2,38 * [HE4] + 0.0626 [CA125];<br />
<br />
ung thư buồng trứng gồm 40 bệnh nhân,<br />
chiếm 36%. Nhóm tuổi 41 - 60 hay gặp nhất,<br />
<br />
ROMA = exp(PI) / [1 + exp(PI)] * 100<br />
<br />
chiếm 47,2%. Tuổi mắc bệnh trung bình của<br />
<br />
Nếu ROMA ≥ 7,4%, nguy cơ ác tính cao<br />
<br />
nhóm u buồng trứng lành tính là 43,0 ± 13,8,<br />
<br />
Nếu ROMA < 7,4%, nguy cơ ác tính thấp<br />
<br />
của nhóm ung thư buồng trứng là 51,1 ± 14,5.<br />
2. Tình trạng kinh nguyệt<br />
<br />
PI: chỉ số dự đoán<br />
<br />
Bảng 1. Tình trạng kinh nguyệt của bệnh nhân<br />
U buồng trứng lành tính<br />
<br />
Ung thư buồng trứng<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Bệnh nhân còn kinh<br />
<br />
45<br />
<br />
41,0<br />
<br />
12<br />
<br />
11,0<br />
<br />
58<br />
<br />
52,7<br />
<br />
Bệnh nhân mãn kinh<br />
<br />
25<br />
<br />
23,0<br />
<br />
28<br />
<br />
25,0<br />
<br />
52<br />
<br />
47,3<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
70<br />
<br />
64,0<br />
<br />
40<br />
<br />
36,0<br />
<br />
110<br />
<br />
100<br />
<br />
38<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
3. Dấu ấn HE4 huyết thanh<br />
Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của [HE4] huyết thanh trong ung thư buồng trứng<br />
<br />
Bệnh nhân còn kinh<br />
<br />
Bệnh nhân mãn kinh<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
dương tính<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
âm tính<br />
<br />
> 70 pmol/L<br />
<br />
8<br />
<br />
7<br />
<br />
≤ 70 pmol/L<br />
<br />
4<br />
<br />
39<br />
<br />
> 140 pmol/L<br />
<br />
25<br />
<br />
0<br />
<br />
≤ 140 pmol/L<br />
<br />
3<br />
<br />
24<br />
<br />
40<br />
<br />
70<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
58<br />
52<br />
110<br />
<br />
Bảng 3. Liên quan [HE4] huyết thanh và mô bệnh học của u buồng trứng<br />
[HE4] huyết thanh<br />
(pmol/L)<br />
Mô bệnh học khối u<br />
<br />
Giải phẫu<br />
bệnh<br />
âm tính<br />
(UBTLT)<br />
<br />
Giải phẫu<br />
bệnh<br />
dương<br />
tính<br />
(UTBT)<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
còn kinh<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
mãn kinh<br />
<br />
≤ 70<br />
<br />
> 70<br />
<br />
≤ 140<br />
<br />
> 140<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
U nang bì<br />
<br />
19<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
<br />
27<br />
<br />
Lạc nội mạc tử cung<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
Viêm phần phụ<br />
<br />
1<br />
<br />
4<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
7<br />
<br />
U nang nhầy<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
U nang thanh dịch<br />
<br />
10<br />
<br />
2<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
<br />
20<br />
<br />
U TB vỏ BT<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
U tế bào hạt<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
39<br />
<br />
7<br />
<br />
24<br />
<br />
0<br />
<br />
70<br />
<br />
Carcinom tuyến nang nhú<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
21<br />
<br />
25<br />
<br />
Carcinom nang nhầy<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
Carcinom nội mạc tử cung<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Carcinom không biệt hoá<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Carcinom vẩy<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
Carcinom tế bào chuyển tiếp<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
U quái không thuần thục<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Ác tính giáp biên<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Khác<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
3<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
3<br />
<br />
25<br />
<br />
40<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
39<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
- Nhóm nghiên cứu: Độ nhạy = 82,5% (33/40), độ đặc hiệu = 90% (63/70).<br />
- Nhóm còn kinh: Độ nhạy = 66,7% (8/12), độ đặc hiệu = 85% (39/46).<br />
- Nhóm mãn kinh: Độ nhạy = 89,3% (25/28), độ đặc hiệu = 100% (24/24) (bảng 2).<br />
Đối với phụ nữ còn kinh và mãn kinh, nồng độ HE4 huyết thanh tăng cao ở nhóm ung thư<br />
buồng trứng, tăng ít ở nhóm u buồng trứng lành tính (bảng 3).<br />
Bảng 4. Trung vị [HE4] huyết thanh (pmol/L) trong các giai đoạn ung thư<br />
Giai đoạn UTBT<br />
<br />
FIGO I<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
<br />
FIGO II<br />
<br />
FIGO III<br />
<br />
Bệnh nhân còn kinh<br />
<br />
98,25 (95%)<br />
(42,50 : 181,0)<br />
<br />
0<br />
<br />
156,75 (95%)<br />
(59,6 : 1138,5)<br />
<br />
Bệnh nhân mãn kinh<br />
<br />
195,6 (95%)<br />
(36,6 : 946,0)<br />
<br />
422 (95%)<br />
(256,2:1500,0)<br />
<br />
617,2 (95%)<br />
(56 : 1197,7)<br />
<br />
* UTBT: ung thư buồng trứng<br />
Nồng độ HE4 tăng dần theo giai đoạn bệnh ung thư<br />
4. Test ROMA trong huyết thanh<br />
Bảng 5. Độ nhạy và độ đặc hiệu của test ROMA<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
<br />
Mô bệnh học/<br />
yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Bệnh nhân còn kinh<br />
<br />
Bệnh nhân mãn kinh<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
dương tính<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
âm tính<br />
<br />
R ≥ 7,4%<br />
<br />
11<br />
<br />
30<br />
<br />
R < 7,4%<br />
<br />
1<br />
<br />
16<br />
<br />
R ≥ 25,3%<br />
<br />
27<br />
<br />
9<br />
<br />
R 140pmol/L và dương tính giả; nhóm<br />
bệnh nhân còn kinh: 39/46 bệnh nhân (84,8%)<br />
có nồng độ HE4 huyết thanh ≤ 70 pmol/L, 7/46<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
bệnh nhân (15,2%) có nồng độ HE4 huyết<br />
thanh > 70 pM và dương tính giả. Những<br />
trường hợp dương tính giả thuộc nhóm bệnh<br />
nhân viêm phần phụ, song nồng độ HE4 huyết<br />
thanh chỉ tăng khoảng 1,5 ÷ 2,0 lần so với<br />
điểm cắt ngang là 70pmol/L.<br />
Với bệnh nhân ung thư buồng trứng, nhóm<br />
bệnh nhân mãn kinh: 25/28 bệnh nhân<br />
(89,3%) có nồng độ HE4 > 140pM. Số bệnh<br />
nhân có nồng độ HE4 > 140pM bao gồm<br />
21/23 (91,3%) bệnh nhân ung thư biểu mô<br />
buồng trứng dạng nang thanh dịch, 1/1 bệnh<br />
nhân ung thư biểu mô dạng nội mạc tử cung,<br />
1/1bệnh nhân ung thư biểu mô không biệt<br />
hóa, 1/1bệnh nhân ung thư biểu mô vẩy, 1/1<br />
bệnh nhân ung thư biểu mô chuyển tiếp. 3/28<br />
bệnh nhân ung thư buồng trứng có nồng độ<br />
HE4 huyết thanh ≤ 140pmol/L, đó là những<br />
trường hợp âm tính giả (10,7%), gồm các<br />
bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến nang nhú<br />
và ác tính giáp biên; nhóm bệnh nhân còn<br />
kinh: 8/12 bệnh nhân (66,7%) có nồng độ HE4<br />
huyết thanh >70pmol/L; số bệnh nhân ung thư<br />
buồng trứng có nồng độ HE4 huyết thanh<br />
>140pmol/L gồm 3/3 bệnh nhân ung thư tuyến<br />
nang nhú, 1/2 bệnh nhân ung thư tuyến nang<br />
nhầy, 3/3 bệnh nhân u quái không thuần thục,<br />
1/2 bệnh nhân ung thư ác tính giáp biên; 4/12<br />
bệnh nhân ung thư buồng trứng có nồng độ<br />
HE4 huyết thanh ≤ 70pmol/L, đó là những<br />
trường hợp âm tính giả (33,3%), gồm các<br />
bệnh nhân ung thư tuyến nang nhầy và ung<br />
thư ác tính giáp biên. Tóm lại, nồng độ HE4<br />
huyết thanh tăng cao ở thể carcinom tuyến<br />
nang nhú, carcinom nội mạc tử cung, u hỗn<br />
hợp; nồng độ HE4 huyết thanh tăng ít hơn ở<br />
carcinom tuyến nang nhầy và không biệt hóa,<br />
nồng độ HE4 huyết thanh không tăng ở ung<br />
thư ác tính giáp biên và u Krukenberrg.<br />
Theo Ronny Drapkin [6], gen mã hóa cho<br />
HE4 là một trong những gen phổ biến nhất<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
được xác định trong danh sách các gen biểu<br />
hiện của ung thư biểu mô buồng trứng. Biểu<br />
mô ở bề mặt buồng trứng bình thường không<br />
sản sinh HE4, các nang vùi vùng vỏ buồng<br />
trứng được lát bởi lớp biểu mô Mullerian có<br />
chức năng tổng hợp protein này. Sự sản sinh<br />
protein HE4 giới hạn ở một số dạng mô học:<br />
93% carcinoma nang tuyến thanh dịch, 100%<br />
carcinoma tuyến dạng nội mạc tử cung, 50%<br />
carcinoma dạng nhầy ít cho kết quả dương<br />
tính với HE4. Xét nghiệm tế bào học sử dụng<br />
kỹ thuật hóa dãy mô cho thấy hầu hết các<br />
bệnh lý ung thư không phải ung thư buồng<br />
trứng không sản sinh ra HE4. Biểu hiện của<br />
protein này trong nang vùi vùng vỏ buồng<br />
trứng gợi ý sự hình thành của lớp biểu mô<br />
Mullerian là bước tiên quyết trong quá trình<br />
phát triển ung thư biểu mô buồng trứng [5].<br />
HE4 tăng chủ yếu trong ung thư biểu mô<br />
thanh dịch buồng trứng, ung thư nội mạc và<br />
tăng ít trong ung thư dạng nhầy, tăng rất ít<br />
trong u nang buồng trứng.<br />
Trung vị của nồng độ HE4 huyết thanh<br />
trong nghiên cứu này là 54,9pmol/L, ở bệnh<br />
nhân còn kinh là 55,5pmol/L, ở bệnh nhân<br />
mãn kinh là 54,2pmol/L. Kết quả này cao hơn<br />
so với một số nghiên cứu khác, đặc biệt là<br />
nhóm bệnh nhân còn kinh. Theo Kim và cs,<br />
trung vị của nồng độ HE4 huyết thanh ở bệnh<br />
nhân còn kinh là 29,7pmol/L và ở bệnh nhân<br />
mãn kinh là 30,7pmol/L. Theo Bandiera và<br />
cộng sự, trung vị của nồng độ HE4 huyết<br />
thanh ở bệnh nhân còn kinh là 39,1pmol/L và<br />
ở bệnh nhân mãn kinh là 43,8pmol/L. Theo<br />
Molina và cộng sự, nồng đô trung vị HE4 bệnh<br />
nhân còn kinh là 44,1pmol/L và bệnh nhân<br />
mãn kinh là 64,2pmol/L. Theo Ruggeri và<br />
cộng sự, nồng độ trung vị HE4 huyết thanh ở<br />
bệnh nhân còn kinh là 44,1pmol/L và ở bệnh<br />
nhân mãn kinh là 40,2pmol/L. Theo Moore và<br />
cộng sự, nồng độ trung vị HE4 huyết thanh ở<br />
<br />
41<br />
<br />