T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN GIÁP<br />
Nguyễn Văn Nam*; Nguyễn Trường Giang**; Nguyễn Ngọc Trung*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sự phù hợp giữa chẩn đoán<br />
tế bào học và mô bệnh học trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp (UTTG). Đối tượng và phương<br />
pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 45 bệnh nhân (BN) UTTG tại Khoa Phẫu thuật<br />
Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01 - 2015 đến 03 - 2016. Kết quả và kết<br />
luận: tuổi trung bình 43,78 ± 12,01 (25 - 70 tuổi), tỷ lệ nữ/nam 8/1. Triệu chứng hay gặp nhất là<br />
cảm giác nuốt vướng, nghẹn (73,33%). Phần lớn có một khối u (73,33%), ở một thùy (80%). U<br />
cứng, chắc chiếm chủ yếu (97,78%), có ranh giới rõ (82,22%). Siêu âm tuyến giáp: dạng đặc:<br />
71,11%. Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ có độ nhạy 73,33%, sinh thiết tức thì, chẩn đoán có độ<br />
nhạy 93,33%. Mô bệnh học: thể nhú chiếm đa số (88,89%), thể nang 11,11%, không gặp<br />
trường hợp nào thể tủy hay thể kém biệt hóa.<br />
* Từ khóa: Ung thư tuyến giáp; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
Some Remarks on the Clinical and Paraclinical Characteristics in<br />
Diagnosis of Thyroid Cancer<br />
Summary<br />
Objectives: To give some remarks on clinical, paraclinical characteristics and<br />
correspondence between cell diagnostic method and histopathological one in the diagnosis of<br />
thyroid cancer. Methods: A retrospective and descriptive study was performed on 45 thyroid<br />
cancer patients in Department of Cardiothoracic Surgery, 103 Hospital from 01 - 2015 to 03 2016. Results and conclusion: Mean age was 43.78 ± 12.01 (from 25 to 70). Male/female ratio<br />
was 8/1. The most frequent symptoms were choking swallow (73.33%), solitary tumor (73.33%),<br />
tumor in one lobe (80%), hard tumor (97.78%), clear demarcation (82.22%). Thyroid ultrasound<br />
revealed that solid form accounted for 71.11%. Sensitivity of fine needle aspiration cytology was<br />
presented in 73.33%, that of instant biopsy was 93.33%. In terms of histopathology, papillary<br />
tumor took up the majority (88.89%), follicular was the least (11.11%).<br />
* Key words: Thyroid cancer; Histopathology; Clinical and paraclinical characteristics.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư tuyến giáp là ung thư tuyến<br />
nội tiết hay gặp nhất, chiếm khoảng 1%<br />
các loại ung thư. Tại Hoa Kỳ, theo Hiệp<br />
hội Ung thư Mỹ, năm 2014 có 2 - 4 trường<br />
<br />
hợp mắc mới/100.000 dân/năm, tỷ lệ<br />
nam/nữ là 1/2,7 và tỷ lệ tử vong hàng<br />
năm từ 0,2 - 2,8/100.000 dân. Ở Việt<br />
Nam, theo IUAC (2002), tỷ lệ mắc bệnh<br />
chuẩn theo lứa tuổi là 2,7/100.000 ở nữ<br />
và 1,3/100.000 ở nam.<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Nam (namb12103@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nhận bài: 05/02/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 23/03/2017<br />
<br />
153<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Bệnh tiến triển âm thầm, triệu chứng<br />
lâm sàng thường không đặc hiệu, đặc<br />
biệt ở giai đoạn sớm, hay chẩn đoán<br />
nhầm với u lành tính tuyến giáp. Chẩn<br />
đoán UTTG dựa vào chẩn đoán hình thái<br />
tế bào như chọc hút tế bào bằng kim nhỏ<br />
trước mổ, sinh thiết tức thì trong mổ và<br />
mô bệnh học sau mổ, mỗi phương pháp<br />
có độ tin cậy khác nhau, trong đó chẩn<br />
đoán mô bệnh học sau mổ là tiêu chuẩn<br />
vàng.<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này<br />
nhằm: Nhận xét một số đặc điểm lâm<br />
sàng, cận lâm sàng và đánh giá sự phù<br />
hợp giữa chẩn đoán tế bào học và mô<br />
bệnh học trong chẩn đoán UTTG.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
45 BN có kết quả mô bệnh học<br />
sau mổ là UTTG, điều trị tại Khoa Phẫu<br />
thuật Lồng ngực - Tim mạch, Bệnh viện<br />
Quân y 103 từ tháng 01 - 2015 đến 03 - 2016.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
- Có hồ sơ bệnh án được ghi chép đầy<br />
đủ.<br />
- Có kết quả chọc hút tế bào bằng kim<br />
nhỏ trước mổ.<br />
- Có kết quả sinh thiết tức thì trong mổ.<br />
- Có kết quả mô bệnh học sau mổ là<br />
UTTG.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- UTTG tái phát.<br />
- Kết quả mô bệnh học là ung thư di<br />
căn từ nơi khác đến tuyến giáp.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br />
* Các chỉ tiêu nghiên cứu:<br />
154<br />
<br />
- Một số đặc điểm lâm sàng của UTTG:<br />
+ Tuổi, giới.<br />
+ Một số triệu chứng cơ năng, triệu<br />
chứng thực thể.<br />
- Một số đặc điểm cận lâm sàng của<br />
UTTG:<br />
+ Xét nghiệm hormon tuyến giáp FT3,<br />
FT4, TSH.<br />
+ Đặc điểm u tuyến giáp trên siêu âm.<br />
+ Kết quả chọc hút tế bào bằng kim<br />
nhỏ: lành tính, ác tính.<br />
+ Kết quả sinh thiết tức thì: lành tính,<br />
ác tính<br />
+ Kết quả mô bệnh học UTTG sau mổ.<br />
- So sánh mức độ phù hợp giữa<br />
phương pháp chọc hút tế bào bằng kim<br />
nhỏ, sinh thiết tức thì và mô bệnh học.<br />
* Xử lý số liệu:<br />
- Nhập và xử lý số liệu trên máy vi tính<br />
theo chương trình Microsoft Excel 2010.<br />
- Các phép toán được áp dụng trong<br />
nghiên cứu: tính tỷ lệ %. Độ nhạy =<br />
dương tính thật/(dương tính thật + âm<br />
tính giả).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Một số đặc điểm lâm sàng.<br />
- Đặc điểm về tuổi, giới:<br />
+ UTTG có thể gặp ở mọi lứa tuổi và<br />
cả 2 giới. Nghiên cứu của chúng tôi gặp ở<br />
lứa tuổi 20 - 75, nhóm tuổi hay mắc nhất<br />
từ 20 - 45 (60%), 18 BN (40%) ở độ tuổi<br />
> 45; tuổi trung bình 43,78 ± 12,01; trong<br />
đó tuổi trung bình của nam: 38,6 ± 9,52;<br />
của nữ: 44,43 ± 12,29.<br />
+ Có 40 BN nữ (88,89%), 5 BN nam<br />
(11,11%). Tỷ lệ nữ/nam: 8/1.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Trần Minh Đức (2002) [3] nghiên cứu<br />
131 trường hợp UTTG tại Bệnh viện<br />
Quân y 103 thấy: tuổi trung bình 45,76 ±<br />
15,59, tỷ lệ nữ/nam: 3,37/1. Nguyễn Trung<br />
Quân [6] nghiên cứu 62 trường hợp<br />
UTTG có tuổi trung bình 43,92 ± 13,16 và<br />
52,6% > 45 tuổi, tỷ lệ nữ/nam: 3,8/1.<br />
Guilherme Souza Silva (2014) [7] nghiên<br />
cứu 101 trường hợp UTTG cho kết quả<br />
nữ chiếm đa số (81,2%).<br />
Như vậy, các nghiên cứu khá thống<br />
nhất về tuổi trung bình, tỷ lệ nữ/nam,<br />
nhưng khác nhau về lứa tuổi thường gặp.<br />
Sự khác biệt này có thể do số lượng đối<br />
tượng, phạm vi nghiên cứu khác nhau.<br />
- Đặc điểm về triệu chứng cơ năng:<br />
Gày sút cân: 25 BN (55,56%); nuốt<br />
vướng, nghẹn: 33 BN (73,33); nói khàn:<br />
7 BN (15,56%); ho khan: 20 BN (44,44%);<br />
có cả 4 triệu chứng trên: 6 BN (13,33%).<br />
- Triệu chứng nuốt vướng, nghẹn hay<br />
gặp nhất (33 BN) chiếm 73,33%, triệu<br />
chứng nói khàn ít gặp nhất (7 BN) chiếm<br />
15,56%.<br />
- 6 BN (13,33%) có cả 4 triệu chứng cơ<br />
năng hay gặp.<br />
UTTG là một bệnh tiến triển âm thầm,<br />
kéo dài, do vậy các triệu chứng ban đầu<br />
thường nghèo nàn, ít có giá trị chẩn đoán,<br />
khi triệu chứng rõ thì bệnh đã ở giai đoạn<br />
muộn.<br />
+ Nuốt vướng, nghẹn là triệu chứng<br />
hay gặp nhất, cảm giác nuốt vướng, nghẹn<br />
thường do khối u chèn vào thực quản,<br />
cũng có trường hợp kích thước nhân<br />
không lớn nhưng đã gây ra cảm giác này.<br />
+ Gày sút cân là triệu chứng chung<br />
của BN bị ung thư, có thể do tâm lý lo<br />
lắng dẫn đến tình trạng ăn, ngủ kém [2].<br />
<br />
+ Nói khàn có thể do khối u xâm lấn<br />
vào dây thần kinh quặt ngược, không có<br />
BN nào khó thở.<br />
Trong nghiên cứu của Trần Minh Đức<br />
[3], triệu chứng nuốt vướng 53,4%, khàn<br />
tiếng 15,3%. Nguyễn Trung Quân [6]<br />
công bố tỷ lệ cảm giác nuốt vướng,<br />
nghẹn 58,1%, ho khan 69,4% khó thở<br />
gặp 59,7%. Trong các triệu chứng chủ<br />
quan, nói khàn gặp với tỷ lệ không cao,<br />
nhưng lại là triệu chứng định hướng để<br />
nghĩ đến UTTG.<br />
Bảng 1: Đặc điểm về triệu chứng thực<br />
thể.<br />
Đặc điểm khối u<br />
tuyến giáp<br />
<br />
Vị trí<br />
khối u<br />
<br />
Số<br />
lượng u<br />
Kích<br />
thước<br />
khối u<br />
<br />
Mật độ<br />
<br />
Ranh<br />
giới<br />
Di động<br />
theo<br />
nhịp nuốt<br />
Bề mặt<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 45)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Thùy trái<br />
<br />
16<br />
<br />
35,56<br />
<br />
Thùy phải<br />
<br />
20<br />
<br />
44,44<br />
<br />
Eo tuyến<br />
<br />
3<br />
<br />
6,67<br />
<br />
Cả 2 thùy<br />
<br />
6<br />
<br />
13,33<br />
<br />
1 khối<br />
<br />
33<br />
<br />
73,33<br />
<br />
≥ 2 khối<br />
<br />
12<br />
<br />
26,67<br />
<br />
< 1 cm<br />
<br />
3<br />
<br />
6,67<br />
<br />
1 - 2 cm<br />
<br />
18<br />
<br />
40<br />
<br />
> 2 cm<br />
<br />
24<br />
<br />
53,33<br />
<br />
Cứng<br />
<br />
30<br />
<br />
66,67<br />
<br />
Chắc<br />
<br />
14<br />
<br />
31,11<br />
<br />
Mềm<br />
<br />
1<br />
<br />
2,22<br />
<br />
Rõ<br />
<br />
37<br />
<br />
82,22<br />
<br />
Không rõ<br />
<br />
8<br />
<br />
17,78<br />
<br />
Di động<br />
<br />
45<br />
<br />
100<br />
<br />
Không đi động<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Nhẵn<br />
<br />
38<br />
<br />
84,44<br />
<br />
Gồ ghề<br />
<br />
7<br />
<br />
15,56<br />
<br />
Mật độ: chủ yếu là cứng (66,67%) và<br />
chắc (31,11%), ít khi sờ thấy mềm, đây<br />
cũng là đặc điểm của khối phát triển ác<br />
tính [3].<br />
155<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
+ Ranh giới: chủ yếu sờ thấy khối u<br />
giới hạn rõ ràng với tổ chức xung quanh<br />
(82,22%). Khi ranh giới không rõ ràng là<br />
lúc khối u đã xâm lấn mạnh vào tổ chức<br />
cân cơ và da vùng cổ [4, 5].<br />
+ Kích thước: chủ yếu khối u > 2 cm<br />
(53,33%). Khi kích thước < 1 cm, BN<br />
thường ít để ý thấy nên chưa đi khám [2].<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi tương tự với<br />
Nguyễn Trung Quân [6]: u ở 1 thùy chiếm<br />
64,5%, u có mật độ cứng chắc chiếm tới<br />
96,8%, ranh giới rõ chiếm 91,9%.<br />
Như vậy, về đặc điểm tính chất khối u<br />
của UTTG, nhìn chung không có khác<br />
biệt nhiều so với một khối u lành tính,<br />
nhất là ở giai đoạn sớm.<br />
<br />
2. Một số đặc điểm cận lâm sàng.<br />
Bảng 2: Hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh.<br />
Hormon<br />
<br />
Giá trị trung bình<br />
<br />
Số mẫu bình thường<br />
<br />
Số tăng<br />
<br />
Số giảm<br />
<br />
FT3 (n = 45)<br />
<br />
2,81 ± 0,86 (pg/ml)<br />
<br />
37 (82,22%)<br />
<br />
4 (8,89%)<br />
<br />
4 (8,89%)<br />
<br />
FT4 (n = 45)<br />
<br />
1,18 ± 0,7 (ng/dl)<br />
<br />
40 (88,89%)<br />
<br />
3 (6,67%)<br />
<br />
2 (4,44%)<br />
<br />
TSH (n = 45)<br />
<br />
1,92 ± 1,67 (µUI/ml)<br />
<br />
41 (91,11%)<br />
<br />
3 (6,67%)<br />
<br />
1 (2,22%)<br />
<br />
Đa số BN có nồng độ hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh trong giới hạn bình<br />
thường. Kết quả của chúng tôi tương tự của Nguyễn Trung Quân [6]: phần lớn UTTG<br />
có kết quả hormon tuyến giáp và TSH huyết thanh trong giới hạn bình thường. Có thể,<br />
BN có xét nghiệm hormon tuyến giáp và TSH bất thường là những BN UTTG kết hợp<br />
bệnh Basedow hoặc Hashimoto.<br />
Bảng 3: Siêu âm tuyến giáp.<br />
Siêu âm<br />
Số lượng<br />
<br />
Tính chất<br />
<br />
Số lượng (n = 45)<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
1 khối u<br />
<br />
30<br />
<br />
66,67<br />
<br />
≥ 2 khối u<br />
<br />
15<br />
<br />
33,33<br />
<br />
Dạng đặc<br />
<br />
32<br />
<br />
71,11<br />
<br />
Dạng nang<br />
<br />
8<br />
<br />
17,78<br />
<br />
Dạng hỗn hợp<br />
<br />
5<br />
<br />
11,11<br />
<br />
Siêu âm tuyến giáp là một phương<br />
pháp chẩn đoán rất có giá trị trong chẩn<br />
đoán hình thái tuyến giáp, đánh giá chính<br />
xác kích thước, số lượng, giới hạn u, phát<br />
hiện được cả các khối u nhỏ, nằm sâu,<br />
điểm vôi hóa, phân biệt được u đặc hay u<br />
nang. Ngoài ra, siêu âm tuyến giáp còn<br />
giúp định hướng chọc hút tế bào kim nhỏ<br />
chính xác hơn, đặc biệt đối với những u<br />
có đường kính < 5 mm hoặc u ở sát mặt<br />
156<br />
<br />
sau của tuyến giáp, không sờ thấy rõ trên<br />
lâm sàng [2, 3, 4].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi phát<br />
hiện thấy 66,67% BN có 1 khối u tuyến<br />
giáp và 33,33% BN có ≥ 2 khối u. Một số<br />
BN sờ trên lâm sàng là một khối u, nhưng<br />
siêu âm thấy 2 hoặc 3 khối u. Do vậy, có<br />
sự chênh lệch giữa khám lâm sàng và<br />
siêu âm về số lượng khối u. U ở dạng đặc<br />
chiếm đa số (32 BN = 71,11%).<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Kết quả này tương tự nghiên cứu của<br />
Trần Minh Đức [3]: 71,4% BN có u dạng<br />
đặc, 9,5% ở dạng nang và 19,1% ở dạng<br />
hỗn hợp.<br />
<br />
Bảng 5: So sánh giữa kết quả chọc hút<br />
tế bào kim nhỏ và mô bệnh học.<br />
Mô bệnh<br />
học<br />
<br />
Số lượng<br />
(n = 45)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Chọc hút tế<br />
bào bằng<br />
kim nhỏ<br />
<br />
Lành tính<br />
<br />
12<br />
<br />
26,67<br />
<br />
Ác tính<br />
<br />
33<br />
<br />
73,33<br />
<br />
Sinh thiết<br />
tức thì<br />
<br />
Lành tính<br />
<br />
3<br />
<br />
6,67<br />
<br />
Ác tính<br />
<br />
42<br />
<br />
93,33<br />
<br />
Thể nhú<br />
<br />
40<br />
<br />
88,89<br />
<br />
Thể nang<br />
<br />
5<br />
<br />
11,11<br />
<br />
Mô bệnh học<br />
<br />
+ 73,33% có kết quả ác tính khi chọc<br />
hút tế bào bằng kim nhỏ.<br />
+ Sinh thiết tức thì ngay trong mổ có<br />
82,22% là kết quả ác tính.<br />
+ Chẩn đoán mô bệnh học là tiêu<br />
chuẩn vàng cho phép chẩn đoán xác định<br />
và định hướng cho điều trị cũng như tiên<br />
lượng UTTG. Theo phân loại mô bệnh<br />
học do WHO đưa ra năm 2002 áp dụng<br />
trong lâm sàng, UTTG thể biệt hóa bao<br />
gồm ung thư thể nhú và thể nang, trong<br />
đó UTTG thể nhú gặp nhiều nhất với tỷ lệ<br />
70 - 90% và có độ biệt hóa cao nhất, độ<br />
ác tính thấp nhất, tốc độ phát triển chậm<br />
nhất nên tiên lượng tốt nhất [2, 3].<br />
Kết quả của chúng tôi chủ yếu là<br />
UTTG thể nhú (88,89%) và thể nang<br />
chiếm ít (11,11%), có thể do số lượng BN<br />
nghiên cứu còn ít nên không gặp các thể<br />
kém biệt hóa, thể tủy…<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 45)<br />
<br />
Lành tính<br />
<br />
Ác tính<br />
<br />
Thể nhú<br />
<br />
7<br />
<br />
33<br />
<br />
40<br />
<br />
Thể nang<br />
<br />
5<br />
<br />
0<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
12<br />
<br />
33<br />
<br />
45<br />
<br />
Bảng 4: Xét nghiệm tế bào.<br />
Các phương pháp<br />
<br />
Chọc hút tế bào<br />
kim nhỏ<br />
<br />
12 BN (26,67%) kết quả chọc hút tế<br />
bào bằng kim nhỏ lành tính, nhưng kết<br />
quả mô bệnh học là ác tính. Độ nhạy của<br />
phương pháp chọc hút tế bào bằng kim<br />
nhỏ 73,33% và có đến 26,67% là âm tính<br />
giả. Theo chúng tôi, khi kết quả chọc hút<br />
tế bào bằng kim nhỏ là lành tính, nhưng<br />
kết quả mô bệnh học là ung thư, có thể là<br />
ung thư thể nhú hoặc thể nang. Nhưng<br />
khi kết quả chọc hút tế bào bằng kim nhỏ<br />
là ác tính, kết quả mô bệnh học chỉ là ung<br />
thư thể nhú.<br />
So với các tác giả khác khi kết luận giá<br />
trị của chọc hút tế bào bằng kim nhỏ để<br />
chẩn đoán UTTG có giá trị dương tính<br />
> 80%, của Trần Minh Đức [3] là 83,2%,<br />
Phạm Đình Duy [1]: 81,6%, kết quả trong<br />
nghiên cứu này thấp hơn. Có thể do số<br />
lượng BN của chúng tôi còn ít, mặt khác<br />
độ chính xác của chọc hút tế bào bằng<br />
kim nhỏ phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật lấy<br />
tế bào cũng như trình độ đọc tiêu bản.<br />
Bảng 6: So sánh giữa kết quả sinh<br />
thiết tức thì và mô bệnh học.<br />
Mô bệnh<br />
học<br />
<br />
Sinh thiết tức thì<br />
Lành tính<br />
<br />
Ác tính<br />
<br />
Tổng<br />
(n = 45)<br />
<br />
Thể nhú<br />
<br />
1<br />
<br />
39<br />
<br />
40<br />
<br />
Thể nang<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
3<br />
<br />
42<br />
<br />
0<br />
<br />
157<br />
<br />