intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư buồng trứng là một trong những loại ung thư phụ khoa hay gặp ở phụ nữ Việt Nam cũng như ở nhiều nước khác trên thế giới, chỉ sau UT vú và UT cổ tử cung. Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn III tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn III tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015-2018

  1. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU NHI - - NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI TỪ 2015 - 2018 VŨ KIÊN1, NGUYỄN HOÀNG LONG2, NGUYỄN ĐỨC LONG2, LÊ THÀNH CHUNG3, NGÔ MINH PHÚC3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn III tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng: 42 bệnh nhân được chẩn đoán UTBT giai đoạn III tại khoa Ngoại Vú - Phụ khoa và được điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Với 42 bệnh nhân UTBT giai đoạn III điều trị tại BV UBHN từ 2015 - 2018 có nhóm tuổi từ 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, triệu chứng thường gặp là đau bụng và chướng bụng chiếm 76,2%. Nồng độ CA12.5 tăng cao ở hầu hết các trường hợp chiếm 85,7%. UTBM tuyến thanh dịch chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,1%. Có tới 19,1% bệnh nhân chỉ phẫu thuật sinh thiết chẩn đoán. Sau 3 năm theo dõi có 26,2% số bệnh nhân có tái phát tại chỗ sau khi điều trị ổn định. Kết luận: UTBT thường phát hiện ở giai đoạn muộn do đó hiệu quả điều trị còn thấp, do đó cần tích cực tuyên truyền, khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư để nâng cao hiệu quả điều trị. ABSTRACT Review the clinical and para - clinical characteristics and treatment result of staged III ovarian cancer cases in Ha Noi Oncology Hospital from 2015 - 2018 Objective: Review the clinical and para - clinical characteristics and treatment result of staged III ovarian cancer cases in Ha Noi Oncology Hospital from 2015 - 2018 Research subject and method Subject: 42 staged III ovarian cancer patients who were diagnosed and treated in Breast and Gynecologic Surgery Department, Ha Noi Oncology Hospital from year 2015 – 2018. Method: Retrospective, descriptive study. Result: In 42 staged III ovarian cancer patients of Ha Noi Oncology Hospital from year 2015 - 2018, the age group of 60 - 69 has the largest proportion with 50%. The frequent clinical symptoms are stomachache and distention, appeared in 76,2% of patients. Increasing of CA125 occured in most of the cases - 85,7%. The epithelial adenocarcinoma has highest rate, with 57,1%. There was 19,1% of patients who received the 1 TS. Khoa Ngoại Vú - Phụ Khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 2 ThS.BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ Khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 3 BS. Khoa Ngoại Vú - Phụ Khoa - Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội 14 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU surgery for diagnostic biopsy only. After 3 years of following-up, the local recurring rate is 26,2% in stable post - treatment patients. Conclusion: Ovarian cancer is usually detected in advanced stages so the treatment outcome is not encouraging. Therefore, propaganda on ovarian cancer and screening must be performed more often in order to improve the treatment outcome. ĐẶT VẤN ĐỀ Vú Phụ khoa, không điều trị bổ trợ hoặc điều trị bổ trợ tại cơ sở khác. Giải phẫu bệnh sau phẫu thuật Ung thư buồng trứng là một trong những loại không phải Ung thư biểu mô buồng trứng. Mắc các ung thư phụ khoa hay gặp ở phụ nữ Việt Nam cũng bệnh nội khoa nguy hiểm hoặc bệnh ung thư kèm như ở nhiều nước khác trên thế giới, chỉ sau UT vú theo. Kế hoạch điều trị: Bệnh nhân được chẩn đoán và UT cổ tử cung. UTBT thường phát hiện muộn, K buồng trứng với giải phẫu bệnh ung thư biểu mô do vậy hiệu quả điều trị còn thấp. Ngay tại Mỹ thì buồng trứng qua đánh giá lâm sàng và cận lâm hầu hết các trường hợp UTBT lúc được chẩn đoán sàng. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn đã ở giai đoạn muộn (70 - 75% ở giai đoạn III). Tỷ lệ bộ + 2 phần phụ + mạc nối lớn + lấy tổ chức di căn ổ sống 5 năm đối với UTBT giai đoạn I và giai đoạn II bụng tối đa trong điều kiện thuận lợi hoặc phẫu thuật khoảng 60 - 70%, còn ở giai đoạn III tùy thuộc vào công phá u tối đa. Bệnh nhân được điều trị hóa chất sự thành công của phẫu thuật và hóa chất. bổ trợ đầy đủ sau phẫu thuật, một số phác đồ hóa Nhìn chung khoảng 20 - 50% ở giai đoạn III và 5% ở chất thường dùng là: palitaxel + cisplatin, giai đoạn IV. Gemcitabin, PAC - I. Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội nhiều năm tiếp Mẫu và phương pháp chọn mẫu. nhận, điều trị bệnh nhân UTBT, trong đó giai đoạn thường gặp là giai đoạn III. Tuy vậy chưa có một Tính cỡ mẫu theo phương pháp lấy mẫu thuận nghiên cứu đầy đủ nào về bệnh lý UTBT trên tiện. Trên thực tế chúng tôi thu được 42 bệnh nhân phương diện lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị. đủ tiêu chuẩn lựa chọn từ năm 2015 - 2018. Trước tình hình đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Nhận Phương pháp nghiên cứu xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phương pháp điều trị ung thư buồng trứng giai đoạn Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. III tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018” Phương pháp thu thập số liệu với các mục tiêu: Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 1- Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong ung thư buồng trứng giai đoạn III tại Thời gian và địa điểm nghiên cứu bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018. Từ tháng 02/ 2018 - 10/2018, tại khoa Ngoại Vú 2- Đánh giá kết quả điều trị ung thư buồng - Phụ khoa bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. trứng giai đoạn III. Xử lý và phân tích số liệu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Số liệu nghiên cứu được thu thập theo mẫu và Đối tượng nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 16.0. Mức ý nghĩa thống kê Các bệnh nhân được chẩn đoán UTBT giai được xác lập khi p £ 0,05. đoạn III tại khoa Ngoại Vú - phụ khoa và được điều trị tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 2015 - 2018. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn lựa chọn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Bệnh nhân được phẫu thuật tại khoa ngoại Vú Tuổi Phụ Khoa, được chẩn đoán UTBT giai đoạn III. Giải Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên phẫu bệnh sau phẫu thuật: Ung thư biểu mô buồng cứu là 57,6 ± 6.Tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu là 41 trứng. Sau khi phẫu thuật bệnh nhân được điều trị tuổi, tuổi lớn nhất là 73 tuổi. Bệnh nhân trong nhóm bổ trợ đầy đủ tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Có hồ tuổi 60 - 69 chiếm tỉ lệ cao nhất, lên đến 50%. Không sơ lưu trữ đầy đủ. có bệnh nhân nào dưới 40 tuổi và chỉ có một bệnh Tiêu chuẩn loại trừ nhân trên 70 tuổi chiếm 2,4%. Được phẫu thuật chẩn đoán UTBT ở bệnh viện khác. Bệnh nhân sau khi phẫu thuật tại khoa Ngoại TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 15
  3. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Tuổi Số BN Tỉ lệ % UTBM tuyến thanh dịch chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,1%, UTBM tuyến nang nhày chiếm 21,4%. < 40 0 0 Các thế ít gặp chỉ chiếm 12% số các trường hợp. 40 - 49 5 11,9 Đánh giá kết quả điều trị 50 - 59 15 35,7 60 - 69 21 50 Phương pháp phẫu thuật >70 1 2,4 Phương pháp phẫu thuật Số BN Tỷ lệ % Tổng 42 100 Cắt tử cung toàn bộ + 2 phần phụ + 20 47,6 mạc nối lớn Cắt u hay 1 phần u 14 33,3 Các triệu chứng thường gặp Sinh thiết chẩn đoán 8 19,1 Triệu chứng Số BN Tỉ lệ % Tổng 42 100 Đau bụng- chướng bụng 32 76,2 80,9% bệnh nhân được phẫu thuật cắt được ít Mệt mỏi, sụt cân 6 14,3 nhất 1 phần u, trong đó có 47,6% các bệnh nhân Tức ngực- khó thở 3 7,1 được phẫu thuật triệt để.19,1% bệnh nhân chỉ phẫu Không triệu chứng 1 2,4 thuật sinh thiết chẩn đoán. Tổng 42 100 Tỷ lệ tái phát, di căn Triệu chứng hay gặp nhất để bệnh nhân đi Tình trạng hiện tại Số BN Tỷ lệ % khám bệnh là đau bụng - chướng bụng chiếm Không tái phát, di căn 22 52,3 76,2%. .Chỉ có 1 bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh Tái phát 11 26,2 khi đi khám sức khỏe định kỳ chiếm 2,4%. Di căn 4 9,5 Nồng độ CA - 12.5 trước điều trị Cả tái phát và di căn 5 12 Nồng độ CA 125 Số BN Tỷ lệ % Tổng 42 100 ≤ 35 U/ml 6 14,3 >35 U/ml 36 85,7 52,3% số bệnh nhân được theo dõi sau điều trị chưa phát hiện tái phát, di căn.26,2% số bệnh nhân Tổng 42 100 có tái phát tại chỗ sau khi điều trị ổn định. Hầu hết các trường hợp đều có nồng độ BÀN LUẬN CA - 12.5 tăng tại thời điểm chẩn đoán bệnh, chiếm Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 85,7%. Tuổi Kích thước khối u Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,6 ± 6. Kích thước u Số BN Tỷ lệ % Theo David G. Mutch và cộng sự năm 2007 < 10cm 11 26,2 khi nghiên cứu trên 99 bệnh nhân UTBM buồng trứng thì độ tuổi trung bình 59 tuổi. Tuổi nhỏ nhất >10cm 31 73,8 là 38 tuổi, tuổi lớn nhất là 85 tuổi. Như vậy nghiên Tổng 42 100 cứu của chúng tôi có kết quả tương tự với các tác giả trên.Về tỷ lệ nhóm tuổi: chiếm tỷ lệ cao nhất Khối u có kích thước lớn >10cm chiếm tỷ lệ cao trong nhóm nghiên cứu là nhóm từ 60 - 69 tuổi chiếm với 73,8%. 50%. Nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 35,7%. Theo nghiên Giải phẫu bệnh cứu của Vũ Văn Vũ (2012) khi phân tích đặc điểm độ tuổi của những bệnh nhân UTBMBT tái phát Mô bệnh học Số BN Tỉ lệ % di căn, nhóm tuổi 51 - 60 là phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ UTBM tuyến thanh dịch 24 57,1 45,5%[8]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Sang và cộng sự (2012) tại bệnh viện K, nhóm tuổi 46 - 50 tuổi UTBM tuyến nang nhày 9 21,4 chiếm tỷ lệ nhiều nhất (33%). UTBM dạng nội mạc 4 9,5 Các triệu chứng thường gặp Thể khác 5 12 Triệu chứng nổi trội để bệnh nhân đi khám là đau Tổng 42 100 bụng và thấy bụng chướng lên, chỉ có 1 trường hợp 16 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  4. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU bệnh được phát hiện khi đi khám sức khỏe định kỳ. riêng điều trị hoá chất cho thấy rằng phẫu thuật cắt Theo tác giả La Chí Hải ghi nhận sờ thấy khối u triệt căn cải thiện hơn nữa thời gian sống của bệnh ổ bụng là 13/22 trường hợp và tràn dịch ổ bụng là nhân UTBT. 1/22 trường hợp.Tác giả Trần Thị Vân Anh ghi nhận Tỷ lệ tái phát, di căn khối u hạ vị có tỷ lệ 92%, đau tức vùng hạ vị là 44%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như Theo tác giả Nguyễn Thị Ngọc Phượng, tái phát các nghiên cứu trong nước về các triệu chứng sau điều trị sớm nhất là 8 tháng, muộn nhất là 21 thường hặp của UTBT. tháng, loại mô học chủ yếu là carcinôm tuyến thanh dịch, carcinôm tuyến nang nhày. Theo nghiên cứu Nồng độ CA 12.5 trước điều trị của chúng tôi tỷ lệ tái phát sau điều trị là 47,7%, Theo ghi nhận của chúng tôi, nồng độ CA 125 tái phát sớm nhất là 6 tháng. Nghiên cứu của chúng cao ở ung thư buồng trứng chiếm tỷ lệ 85,7%. So với tôi có tỷ lệ tái phát thấp hơn 1 số nghiên cứu khác các tác giả trong nước: Nguyễn Văn Định, Trịnh Tiến có thể do thời gian nghiên cứu chưa đủ dài, có bệnh Đạt thì chỉ số CA 125 >35 UI/ml xấp xỉ 80% ở số bệnh nhân mới theo dõi được 6 tháng. nhân có ung thư biểu mô buồng trứng[11]. Theo tác giả KẾT LUẬN Olt và cs thì CA 125 có thể hỗ trợ trong việc đánh giá, tuy nhiên cần hiểu biết về sự giới hạn của những Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 57,6 ± 6. chất đánh dấu này. Nồng độ cao duy trì của CA 125 Triệu chứng thường gặp của bệnh nhân UTBT xảy ra ở hơn 80% các trường hợp ung thư biểu mô giai đoạn III là đau bụng, chướng bụng chiếm 76,2%. buồng trứng không tiết dịch nhầy nhưng chỉ xảy ra ở 85,7% các bệnh nhân có nồng độ CA 12.5 tăng hơn 1% dân số chung. Ở những phụ nữ sau mãn kinh với so với giá trị bình thường. UTBT tuyến thành dịch khối u vùng chậu, nồng độ CA 125 trong huyết thanh và UTBT tuyến nang nhày chiếm tỷ lệ lớn lần lượt >35UI/ml tiên đoán ác tính trong 75% các trường hợp. 57,1% và 21,4%. Phẫu thuật triệt để: cắt tử cung toàn bộ, 2 phần phụ, mạc nối lớn chỉ chiếm 47,6%. Kích thước khối u 47,7% số bệnh nhân được tái phát, di căn ở Theo La Chí Hải nghiên cứu trên 22 trường hợp bệnh nhân UTBT giai đoạn III. UTBT, u có đường kính >10cm có 12 trường hợp và u có đường kính < 10cm có 10 trường hợp. Chúng tôi TÀI LIỆU THAM KHẢO ghi nhận u có đường kính >10cm chiếm tỷ lệ cao là 1. Đào Tiến Lục, Nguyễn Văn Hiếu (2010), Ung thư 73,8%[10]. buồng trứng. Điều trị phẫu thuật bệnh Ung thư, Giải phẫu bệnh Nhà xuất bản Y học, tr.346 - 355. Chúng tôi ghi nhận UTBT tuyến thanh dịch có 2. Nguyễn Đức Phúc (2010), Nghiên cứu kết quả nhiều nhất trong nhóm này (57,1%), sau đó là UTBT điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III tuyến nang nhày (21,4%) và UTBT dạng nội mạc bằngphẫu thuật kết hợp với hóa trị liệu, Luận án tử cung (9,5%), các loại mô học khác chỉ có 12%. tiến sỹ. Trường Đại học Y Hà Nội. Tác giả Trần Quang Thuận ghi nhận các tỷ lệ của các 3. Hippisley - Cox J. and Coupland C. (2012). loại u biểu mô ác tính là UT tuyến thanh dịch (20%), UTBT tuyến nang nhày (19,8%), UT dạng nội mạc tử Identifying women with suspected ovarian cung ác (20%). Các tác giả Scully R.E., Young R.H., cancer in primary care: derivation and validation Russel P., Berek J.S. đều ghi nhận UT tuyến thanh of algorithm. Bmj, 344, d8009. dịch chiếm đa số với tỷ lệ từ 40 - 75% ung thư biểu 4. Atlanta G. (2014). American Cancer Society. mô buồng trứng[12]. Số liệu của nhiều tác giả đều Cancer Facts Fig 2014. thống nhất là trong nhóm u biểu mô ác tính thì UT tuyến thanh dịch nhiều nhất, kế đến là UT tuyến nang 5. Jelovac D. and Armstrong D.K. (2011). Recent nhày, đứng thứ ba là u dạng nội mạc tử cung ác tính. progress in the diagnosis and treatment of ovarian cancer. CA Cancer J Clin, 61(3), 183 - 203. Đánh giá kết quả điều trị 6. Nguyễn Văn Tuyên, Lê Thị Vân (2012). Hình ảnh Phương pháp phẫu thuật lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô Trong nghiên cứu, 20 trường hợp UTBT được buồng trứng giai đoạn FIGO IIIC bằng phẫu phẫu thuật triệt để là cắt TCTP + 2 phần phụ + mạc thuật kết hợp với hóa trị tại bệnh viện K. Tạp chí nối lớn có hoặc không lấy hạch chiếm tỷ lệ 47,6%, cắt Ung thư học Việt Nam số 2-2012, tr 239 - 250. u hay một phần u chiếm tỷ lệ 33,3%, chỉ đánh giá và 7. Vũ Văn Vũ, (2012). Hóa trị bước sau ung thư sinh thiết chiếm tỷ lệ 19,1%. Tác giả Gungor M. và cs buồng trứng tiến xa bằng Doxorubicin bọc trong một nghiên cứu nhằm đánh giá lợi ích về thời Lipoxom Pegynat hóa. Tạp chí ung thư học Việt gian sống của phẫu thuật cắt bỏ triệt căn ở các bệnh Nam số 4 - 2012, tr 405 - 413. nhân UTBT tái phát và so sánh kết quả phẫu thuật với TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2