TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH THIẾU MÁU CỦA PHỤ NỮ CÓ THAI<br />
SINH CON TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108<br />
<br />
Lê Thị Xuân Mai*<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu trên 355 thai phụ đẻ tại Khoa Phụ sản Bệnh viện TWQĐ 108 từ 1-7-2008 – 30-9-<br />
2008 cho thấy: tuổi từ 26 - 30 có tỉ lệ thiếu máu cao nhất (38,6%). Thiếu máu trước đẻ 62%. Thiếu<br />
máu sau đẻ 85,9%. Lượng huyết sắc tố trung bình 106,2 ± 11,4g/l. Hồng cầu trung bình 3,84 ± 0,45<br />
T/l. Hematocrit trung bình 0,33 ± 0,03 L/l.<br />
* Từ khoá: Thiếu máu; Phụ nữ có thai.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
OBSERVATION OF ANEMIC SITUATION OF PREGNANT<br />
WOMEN GIVing BIRTH AT 108 HOSPITAL<br />
<br />
Le Thi Xuan Mai<br />
SummarY<br />
Researching over 355 women giving birth at the Department of Obstetrics and Gynaecology of<br />
108 Hospital from 1-7-2008 to 30-9-2008, the results showed that anemic rate of age group from 26<br />
to 30 is the highest (38.6%). The pre-natal anemic rate was 62%. The post natal anemic rate was<br />
85.9%; the average hemoglobin level was 106.2 ± 11.4 g/l. The average globule level was 3.84 ±<br />
0.45 T/l. The average hematocrit level was 0.33 ± 0.03 L/l.<br />
* Key words: Anemia; Pregnant women.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thai suy dinh dưỡng trong tử cung, trẻ đẻ ra<br />
thấp cân, thiếu máu. Đối với người mẹ,<br />
Tình trạng thiếu máu ở phô n÷ cã thai<br />
thiếu máu làm tăng tai biến chảy máu trong<br />
(PNCT) rất phổ biến ở các nước đang phát<br />
và sau đẻ, nhiễm trùng hậu sản và làm chậm<br />
triển. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế<br />
hồi phục sức khỏe của người mẹ sau đẻ.<br />
giới (WHO), 56% PNCT ở các nước đang<br />
Sự hiểu biết đầy đủ các khía cạnh của<br />
phát triển bị thiếu máu và ở các nước đã phát<br />
vấn đề này như tỉ lệ mắc bệnh, bệnh sinh,<br />
triển là 18%, châu Á 60%, châu Phi 52%,<br />
bệnh căn… sẽ đóng góp một phần quan<br />
châu Mỹ La Tinh 39%, trong khi ở châu Âu trọng vào sự nghiệp bảo vệ sức khỏe bà<br />
17%. Thiếu máu trong thời kỳ có thai là một mẹ và trẻ em nói chung, cũng như trong<br />
trong những nguyên nhân của s¶y thai, đẻ non, việc hạ thấp tỉ lệ thiếu máu ở PNCT nói riêng.<br />
<br />
* Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Phản biện khoa học: PGS. TS. Lê Văn Sơn<br />
<br />
<br />
1<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Nhận 1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên<br />
xét tình hình thiếu máu của PNCT sinh cứu.<br />
con tại Bệnh viện TWQĐ 108" để có - Tuổi trung bình: 30 ± 15 (trẻ nhất 15<br />
phương hướng phòng ngừa và điều trị thiếu tuổi, già nhất 45 tuổi).<br />
máu cho các thai phụ, góp phần giảm tỷ lệ - Nhóm tuổi từ 26 đến 30 chiếm tỷ lệ cao<br />
tai biến do thiếu máu sau đẻ. nhất (38,6%).<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Nghề nghiệp: bộ đội - CNVQP chiếm<br />
tỷ lệ cao (239 ca = 67,4%). Nhân dân 116<br />
NGHIÊN CỨU<br />
ca = 32,6%.<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Số người có thai lần đầu chiếm 205 ca<br />
355 PNCT tuổi thai từ 37 - 41 tuần (tính = 57,7%, có thai lần 2 là 96 ca = 27%, có<br />
từ ngày kinh cuối cùng) chuyển dạ đẻ tại thai từ lần thứ 3 trở lên 54 ca = 15,3%.<br />
Bệnh viện TWQĐ 108 từ 1 - 7 - 2008 ®Õn<br />
2. Huyết đồ PNCT, tỷ lệ thiếu máu<br />
30 - 9 - 2008. trƣớc, sau đẻ.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Bảng 1: Nồng độ Hb (g/l) của các thai<br />
Nghiên cứu tiến cứu. phụ.<br />
<br />
Những PNCT chuyển dạ đẻ sinh con TRƯỚC ĐẺ SAU ĐẺ<br />
bằng đường tự nhiên được làm bệnh án NỒNG<br />
Tỷ lệ<br />
ĐỘ Hb Tần Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ %<br />
Tần Tỷ lệ %<br />
riêng theo mẫu điều tra chung. (g/l) số (%)<br />
cộng<br />
số (%) cộng<br />
dồn<br />
dồn<br />
- Trước và sau đẻ (trong vòng 48 giờ đầu)<br />
mỗi người được lấy 20 ml máu tĩnh mạch làm ≤ 60 0 0 0 1 0,3 0,3<br />
<br />
xét nghiệm khảo sát huyết đồ và định lượng 61 - 85 13 3,7 3,7 57 16,1 16,4<br />
<br />
hemoglobin (Hb), hematocrit (Hct), số lượng<br />
86 - 207 58,3 62,0 247 69,5 85,9<br />
hồng cầu (HC) để chẩn đoán thiếu máu. Xét 109<br />
nghiệm huyết học tại Khoa Huyết học Bệnh<br />
≥ 110 135 38,0 100 50 14,1 100<br />
viện TWQĐ 108.<br />
- Xử lý số liệu theo phương pháp thống Tổng 355 100 355 100<br />
cộng<br />
kê y học.<br />
- Tiêu chuẩn phân loại thiếu máu ở * Đa số thai phụ có nồng độ Hb từ 86 -<br />
PNCT theo WHO. 109 g/l (cả trước và sau đẻ) (207 ca =<br />
+ Thiếu máu nhẹ: Hb = 86 -109 g/l. 58,3%). Như vậy thiếu máu ở PNCT còn<br />
phổ biến ở nước ta cũng như các nước<br />
+ Thiếu máu trung bình: Hb = 61 - 85 g/l.<br />
đang phát triển.<br />
+ Thiếu máu nặng: Hb ≤ 60 g/l.<br />
Bảng 2: Nồng độ Hb (g/l) của các thai<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
phụ thiếu máu.<br />
VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
TRƯỚC ĐẺ SAU ĐẺ TRƯỚC ĐẺ SAU ĐẺ<br />
NỒNG SỐ<br />
Tỷ lệ Tỷ lệ LƯỢNG Tỷ lệ Tỷ lệ<br />
ĐỘ Hb<br />
Tần Tỷ lệ % Tần Tỷ lệ % Tần Tỷ lệ % Tần Tỷ lệ %<br />
(g/l) HC (T/l)<br />
số (%) cộng số (%) cộng số (%) cộng số (%) cộng<br />
dồn dồn dồn dồn<br />
<br />
<br />
2,01 - 2,99 6 2,7 2,7 33 10,8 10,8<br />
≤ 60 0 0 0 1 0,3 0,3<br />
3 - 3,49 78 35,5 38,2 143 46,9 57,7<br />
61 - 85 13 5,9 5,9 57 18,7 19,0<br />
≥ 3,50 136 61,8 100 129 42,3 100<br />
<br />
86 - 109 207 94,1 100 247 81,0 100 Tổng 220 100 305 100<br />
cộng<br />
Tổng 220 100 305 100<br />
cộng * Trong số 220 thai phụ thiếu máu trước<br />
đẻ, đa số có số lượng HC ≥ 3,5 T/l (61,8%),<br />
Trong số 220 thai phụ thiếu máu trước BN có số lượng HC < 3 T/l chiếm tỉ lệ thấp<br />
(2,7%).<br />
đẻ, 94,1% thiếu máu nhẹ (Hb: 86 - 109 g/l),<br />
5,9% thiếu máu trung bình (Hb 61 - 85 g/l) Trong số 305 thai phụ thiếu máu sau đẻ,<br />
số người có số lượng HC ≥ 3,5 T/l và HC từ<br />
không có trường hợp nào thiếu máu nặng.<br />
3 - 3,49 T/l chiếm tỉ lệ gần bằng nhau, tương<br />
Trong 305 thai phụ thiếu máu sau đẻ, ứng là 42,3% và 46,9%. Số người có số<br />
81,0% thiếu máu nhẹ, chØ có 1 trường hợp lượng HC < 3 T/l chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (10,8%).<br />
thiếu máu nặng (Hb ≤ 60 g/l) (0,3%) và 18,7% Bảng 4: So sánh giá trị trung bình Hb,<br />
thiếu máu trung bình. HC, Hct các thai phụ trước và sau đẻ (n =<br />
355).<br />
Nồng độ Hb trung bình của các thai phụ<br />
sau đẻ thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p <<br />
Hb (g/l) HC (T/l) Hct (L/l)<br />
0,01) so với trước đẻ.<br />
Trước đẻ 106,2 ± 3,84 ± 0,33 ±<br />
Nồng độ Hb trước và sau đẻ có sự khác 11,4 0,45 0,03<br />
<br />
biệt rõ rệt, chứng tỏ lượng máu mất trong Sau đẻ 96,9 ± 3,51 ± 0,3 ±<br />
11,3 0,45 0,03<br />
đẻ đóng vai trò quan trọng trong quá trình<br />
hồi phục sức khỏe của người phụ nữ sau p < 0,01<br />
<br />
khi đẻ. Đồng thời thiếu máu trước đẻ sẽ<br />
Giá trị trung bình của Hb, HC, Hct của<br />
ảnh hưởng nhiều hơn đến mức độ thiếu<br />
các thai phụ sau đẻ thấp hơn rõ rệt so với<br />
máu của các bà mẹ sau đẻ. trước đẻ.<br />
Bảng 3: Lượng HC (T/l) của các thai phụ Bảng 5: So sánh giá trị trung bình Hb,<br />
thiếu máu trước và sau đẻ. HC, Hct của các thai phụ thiếu máu trước<br />
và sau đẻ (n = 220).<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
tuổi từ 36 - 40 (47,3%). Không tìm thấy mối<br />
Hb (g/l) HC (T/l) Hct (L/l) liên quan có ý nghĩa thống kê giữa lứa tuổi<br />
Trước đẻ 99,5 ± 7 3,64 ± 0,31 ± mang thai với thiếu máu ở PNCT (p > 0,05).<br />
0,40 0,02<br />
Bảng 7: Tỉ lệ biến chứng chảy máu sau<br />
Sau đẻ 93,9 ± 3,42 ± 0,29 ± đẻ theo mức độ thiếu máu ở PNCT (n =<br />
9,2 0,40 0,03<br />
355).<br />
p < 0,01<br />
KHÔNG CHẢY<br />
CHẢY MÁU<br />
NỒNG MÁU<br />
* Giá trị trung bình Hb, HC, Hct ở các ĐỘ Hb<br />
TRUYỀN<br />
MÁU<br />
thai phụ thiếu máu sau đẻ thấp hơn rõ rệt (g/l) Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ<br />
số % số %<br />
so với trước đẻ.<br />
< 110 23 10,45 197 89,55 1<br />
HC trung bình của các thai phụ trước đẻ<br />
và trị số HC trung bình của các thai phụ ≥ 110 11 8,15 124 91,85 0<br />
<br />
thiếu máu trước đẻ thấp hơn rõ rệt (p < p < 0,05<br />
0,01) so với sau đẻ, chứng tỏ lượng máu<br />
mất đi trong quá trình đẻ có ảnh hưởng 10,45% thai phụ thiếu máu có chảy máu<br />
quan trọng đến sự hồi phục sau đẻ và thiếu sau đẻ.<br />
máu trước đẻ sẽ tăng lên ở sau đẻ. 8,15% thai phụ không thiếu máu bị chảy<br />
Bảng 6: Tỉ lệ thiếu máu ở PNCT theo lứa máu sau đẻ.<br />
tuổi mang thai. Cã sù kh¸c biÖt râ rÖt vÒ tû lÖ ch¶y m¸u<br />
sau ®Î gi÷a 2 nhãm thiÕu m¸u vµ kh«ng<br />
TUỔI<br />
SỐ THAI PHỤ<br />
TỶ LỆ THAI<br />
thiÕu m¸u, cho thÊy thiÕu m¸u ë PNCT cã<br />
MANG<br />
Không Thiếu<br />
PHỤ THIẾU p ¶nh h-ëng tíi biÕn chøng ch¶y m¸u sau ®Î.<br />
THAI Cộng MÁU (%)<br />
thiếu máu máu Chóng t«i cho r»ng, khi c¸c thai phô bÞ thiÕu<br />
15 - 20 8 17 25 68,00 m¸u, c¸c yÕu tè ®«ng m¸u còng bÞ ¶nh<br />
h-ëng, do ®ã dÔ dÉn ®Õn ch¶y m¸u sau ®Î.<br />
21 - 25 41 73 114 54,04<br />
Trong số 355 thai phụ chuyển dạ đẻ, chỉ<br />
26 – 30 54 83 137 60,58<br />
có 1/34 trường hợp chảy máu sau đẻ phải<br />
> 0,05<br />
31 – 35 21 36 57 63,16 truyền máu do thiếu máu nặng (Hb = 55 g/l)<br />
<br />
36 – 40<br />
(trước đẻ Hb = 90 g/l). Các trường hợp<br />
10 9 19 47,37<br />
khác đều được phát hiện sớm và xử lý kịp<br />
41 - 45 1 2 3 66,67 thời bằng các biện pháp: kiểm soát tử cung,<br />
Tổng xoa bóp tử cung, dùng các loại thuốc tăng<br />
135 220 355<br />
cộng co bóp tử cung, thuốc cầm máu, truyền<br />
* Tỷ lệ thai phụ thiếu máu ở các lứa tuổi dịch, bệnh nhân ổn định, không mất máu<br />
gần tương đương nhau, tỷ lệ này cao nhất nhiều, không phải truyền máu.<br />
ở lứa tuổi từ 15 - 20 (68%), thấp nhất ở lứa<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
Thiếu máu là hiện tượng phổ biến ở TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
PNCT cuối thời kỳ thai nghén. PNCT đến 1. Dương Thị Cương. Vấn đề thiếu máu ở<br />
đẻ tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 01-07-2008 PNCT, Hội nghị dinh dưỡng đối với PNCT và<br />
đến 30-9-2008 có tỷ lệ thiếu máu là 62%, cho con bú, 1997.<br />
chủ yếu là thiếu máu mức độ nhẹ (94,1%), 2. Nguyễn Công Khanh, Lê Xuân Ngọc. Một<br />
5,9% thiếu máu mức độ trung bình và số thay đổi về máu ngoại biên ở PNCT. Tạp chí<br />
không có trường hợp nào thiếu máu nặng. Nhi khoa, 1993, 2 (3 + 4), tr.131-135.<br />
Sau đẻ, tình trạng thiếu máu ở bà mẹ tăng 3. Lê Xuân Ngọc. Thiếu máu ở PNCT tại Hà<br />
lên (85,9%). Trong đó 81,0% thiếu máu Nội. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh<br />
viện, Trường Đại học Y Hà Nội, 1999.<br />
nhẹ, 18,7% thiếu máu trung bình, 0,3% bà<br />
mẹ thiếu máu nặng. Thiếu máu trong thời 4. Dương Thị Nhạn. Tình hình thiếu máu ở<br />
phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Châu Đốc An<br />
kỳ mang thai có ảnh hưởng rõ rệt tới tình<br />
Giang. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa<br />
trạng thiếu máu của các bà mẹ sau đẻ. Các cấp I phụ sản. Trường đại học Y dược Thành phố<br />
giá trị trung bình của Hb, HC, Hct ở sản phụ Hồ Chí Minh, 1997.<br />
đều thấp hơn có ý nghĩa so với trước đẻ. 5. Agarwal K.N., Mishra K.P. Impact of<br />
anemia prophylaxis in pregnancy on maternal<br />
KIẾN NGHỊ haemoglobin, serum ferritin and birth weight.<br />
Indian Journal of Medical rescarch, 1991, 94, pp.<br />
Xét nghiệm Hb, HC, Hct thường quy đối<br />
277 - 280.<br />
với các phụ nữ khám thai định kỳ để phát<br />
6. Bergsjo P., Seha A.M., Ole-king’ori N.<br />
hiện sớm tất cả các trường hợp thiếu máu. Hemoglobin concentration in pregnant women.<br />
Khi xét nghiệm nồng độ Hb < 110 g/l nên Experience from Moshi, Tanzania, Acta - Obstet<br />
- Gynecol-Scand, 1996, 75 (3), pp.241-244.<br />
điều trị cho đến khi nồng độ Hb trở về bình<br />
7. Bernard J.B, Mohammad H., David P. An<br />
thường. Xét nghiệm lại sau đợt điều trị. analysis of anemia and pregnancy - Related<br />
Nâng cao chế độ dinh dưỡng cho PNCT, maternal mortality. American society for nutritional<br />
science supplement, 2001, pp. 604S - 615S.<br />
bổ sung thêm sắt và axít folic, đặc biệt vào<br />
8. Bondevik G.T., Eskeland B., Ulvik R.J.<br />
3 tháng cuối là biện pháp cần thiết để đề<br />
Anemia in pregnancy: possible causes and risk<br />
phòng thiếu máu ở PNCT và giúp cho thai factors in Nepali women. European Journal of<br />
nhi phát triển tốt. Theo chuẩn Quốc Gia clinical Nutrition, 2000, 54 (1), pp. 3 - 8.<br />
phải uống viên sắt từ lúc có thai, sau đẻ 1 9. Broek N.R., Rogerson S.J. Anemia in<br />
tháng là 1 trong 9 bước khám thai. pregnancy in Southern Malawi. British Journal of<br />
obstetrics and gynecology, 2000, 107 (4), pp.<br />
Để nhanh chóng phục hồi sức khoẻ cho 445 - 451.<br />
các bà mẹ sau đẻ, cần tiếp tục điều trị thiếu<br />
máu và nâng cao chế độ dinh dưỡng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
5<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2009<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
6<br />