intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét tình trạng tăng acid uric máu ở bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp điều trị nội trú tại Bệnh viện E

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tình trạng tăng acid uric (AU) máu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu ở bệnh nhân có các bệnh lý cơ xương khớp điều trị tại Bệnh viện E. Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 305 bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp điều trị nội trú tại bệnh viện E từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét tình trạng tăng acid uric máu ở bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp điều trị nội trú tại Bệnh viện E

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 NHẬN XÉT TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC MÁU Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN E Nguyễn Thị Tươi1, Nguyễn Đức Anh2, Lê Thị Luyến2, Đặng Hồng Hoa1 TÓM TẮT 21 SUMMARY Mục tiêu: Khảo sát tình trạng tăng acid uric STUDY ON HYPERURICEMIA IN (AU) máu và tìm hiểu một số yếu tố liên quan MUSCULOSKELETAL DISEASES đến tăng acid uric máu ở bệnh nhân có các bệnh PATIENTS IN E HOSPITAL lý cơ xương khớp điều trị tại Bệnh viện E. Objectives: To examine the status of Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu mô hyperuricemia and to determine some factors tả cắt ngang trên 305 bệnh nhân mắc bệnh cơ which relate to hyperuricemia at musculoskeletal xương khớp điều trị nội trú tại bệnh viện E từ diseases patients who have been treated at E tháng 1 đến tháng 3 năm 2019. Kết quả: Nồng độ AU máu trung bình của hospital. nhóm nghiên cứu có giá trị 349,87 ± 118,47 Subjects and methods: Cross-sectional µmol/l. Có 31,48% bệnh nhân có tăng AU máu. descriptive study of 305 patients who have Nguy cơ có tăng AU ở nam giới cao hơn 2,45 lần musculoskeletal diseases and received the so với nữ giới (123 nam và 182 nữ). Có sự khác treatment at E hospital from January to March biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ AU máu 2019. trung bình ở các nhóm BMI khác nhau (p = Results: The average concentration of serum 0,0002). Bệnh nhân tăng huyết áp, có nguy cơ uric acid in the study was 349,87 ± 118,47 tăng AU máu cao gấp 3,31 lần so với người µmol/l. There are 31,48% of patients who have không tăng huyết áp. Nguy cơ tăng AU máu ở hyperuricemia. The risk of having this condiction nhóm bệnh nhân Gout cao hơn 5,75 lần so với in men was 2,45 times higher than women. There những bệnh nhân không mắc bệnh Gout. was a statistically significant difference in Kết luận: tình trạng tăng nồng độ AU máu ở average concentration of serum uric acid beet bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp là khá phổ ween different BMI groups. Hypertension biến. Cần khảo sát tình trạng tăng AU sớm ở bệnh nhân cơ xương khớp để có chiến lược ngăn patients have 3,31 times higher risk of chặn và dự phòng cho các đối tượng bệnh nhân hyperuricemie than who do not have này. hypertension. The risk of hyperuricemia in type 2 Từ khóa: Tăng nồng độ acid uric máu diabetes patients was 3,17 times higher than opposite group. Conclusions: The hyperuricemia in 1 Bệnh viện Bệnh viện E musculoskeletal disease patients is quite 2 Khoa Y Dược - Đại học Quốc Gia common. Early diagnosis of hyperuricemia in Chịu trách nhiệm chính: Đặng Hồng Hoa patients who have musculoskeletal diseases, is Email: danghonghoa1964@gmail.com necessary to have a strategy of preventive and Ngày nhận bài: 22.6.2020 prophylactic for these patients. Ngày phản biện khoa học: 24.6.2020 Keyword: Hyperuricemia Ngày duyệt bài: 24.6.2020 148
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ thận nặng; lọc máu chu kỳ; đang điều trị hóa Tăng acid uric máu là một trong những trị hoặc xạ trị; đang điều trị thuốc chống lao bệnh lý chuyển hóa thường gặp trong thực hoặc thuốc chống đông; đang điều trị các hành lâm sàng. Tình trạng tăng acid uric máu bệnh máu; bệnh nhân không đồng ý tham gia kéo dài làm tăng sự lắng đọng tinh thể urat nghiên cứu. tại các tổ chức trong cơ thể gây tăng nguy cơ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mắc bệnh gút, sỏi thận và phát triển hạt - Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân Tophi dưới da. Bên cạnh đó, tăng acid uric tích. máu còn là yếu tố nguy cơ độc lập hoặc kết - Các chỉ tiêu nghiên cứu: hợp gây nên nhiều bệnh lý khác như: tăng + Thông tin chung về đối tượng: Họ tên, huyết áp, bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn tuổi, giới, địa chỉ. Tiền sử: đái tháo đường, tính… Để có được một số dữ liệu cần thiết tăng huyết áp… Các bệnh lý phối hợp: rối trong chiến lược điều trị và dự phòng tăng loạn chuyển hóa lipid, sỏi thận hoặc bệnh lý acid uric cho những bệnh nhân mắc các bệnh khác (nếu có). lý cơ xương khớp, chúng tôi nghiên cứu đề + Các chỉ số nhân trắc học: chiều cao, cân tài này với hai mục tiêu: nặng, BMI. 1. Khảo sát tình trạng tăng acid uric máu + Phân loại BMI dựa theo khuyến cáo của ở những bệnh nhân mắc các bệnh lý cơ tổ chức Y tế thế giới cho khu vực châu Á xương khớp tại Bệnh viện E. Thái Bình Dương (2004) [2]. 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến + Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu ≥ 140 tăng acid uric máu ở nhóm bệnh nhân mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 nghiên cứu. mmHg [trích 7]. + Tăng acid uric máu: Nam: ≥ 420 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU µmol/l; Nữ: ≥ 360 µmol/l [1]. 2.1. Đối tượng tham gia nghiên cứu + Chẩn đoán đái tháo đường theo tiêu - Tiêu chuẩn lựa chọn: 305 bệnh nhân chuẩn hiệp hội Đái tháo đường Mỹ (ADA) điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp 2018 [trích 5]. Bệnh viện E từ tháng 1 đến tháng 3/2019, 2.3. Phân tích và xử lý số liệu Các số không phân biệt giới và đồng ý tham gia liệu được phân tích và xử lý bằng phần mềm nghiên cứu. SPSS 16.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê - Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân từ khoa khi p < 0,05. khác chuyển đến; có suy tim, suy gan, suy III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng tăng acid uric máu ở các bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện E Bảng 3.1. Tỷ lệ tăng acid uric máu ở các đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Tăng AU máu 96 31,48% AU máu bình thường 209 68,52% Tổng 305 100% 149
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 Trong nghiên cứu có 96 bệnh nhân tăng acid uric máu, chiếm tỷ lệ 31,48%. .005 .004 .003 .002 .001 0 0 200 400 600 800 NONG DO ACID URIC MAU Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nồng độ acid uric máu Nồng độ acid uric máu của bệnh nhân dao động từ 119,6 – 794,6 µmol/l. Acid uric trung bình của nhóm nghiên cứu có giá trị 349,87 ± 118,47 µmol/l. Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tăng AU máu trong một số bệnh lý cơ xương khớp thường gặp Tỷ lệ tăng AU máu cao nhất ở nhóm bệnh nhân gút (63,08%), vẩy nến thể khớp (42,86%); thoái hóa khớp (28,21%). 3.2. Một số yếu tố liên quan đến tăng acid uric máu Bảng 3.2. Liên quan giữa giới tính và tăng acid máu AU Tăng Không tăng OR; (95% CI); AU Tổng p p ± SD) Giới n % n % 2,45; 417,77 ± Nam 123 53 43,09 70 56,91 (1,45 - 4,14); 123,98 0,0001 Nữ 182 43 23,63 139 76,37 0,0003 303,99 ± 89,23 Nguy cơ có tăng acid uric ở nam giới cao hơn 2,45 lần so với nữ giới. 150
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 3.3. Liên quan giữa chỉ số khối cơ thể và tăng acid uric máu BMI n AU ± SD) p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 urat trong huyết tương. Gọi là tăng AU máu Bảng 3.4 thấy tỷ lệ tăng AU máu ở nhóm khi nồng độ AU máu vượt quá 5,1 ± 1,0 đối tượng có tăng huyết áp cao gấp 3,31 lần mg/dl (420µmol/l) ở nam và 4,0 ± 1,0 mg/dl so với nhóm không tăng huyết áp (p < (360µmol/l) ở nữ. Khi xét mối tương quan 0,001). Kết quả này cũng tương đồng với kết giữa nồng độ AU máu với giới tính, kết quả quả của nhóm nghiên cứu của Johnson RJ và ở bảng 3.2 cho thấy nồng độ AU máu trung cộng sự (1999) khi nghiên cứu trên 596 bệnh bình ở nam giới là 417,77 ± 123 µmol/l, cao nhân là người Mỹ cho thấy sự liên quan giữa hơn ở nữ giới là 303,99 ± 89,23 µmol/l, sự tăng huyết áp và tăng AU máu với OR = khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 1,86 (p < 0,05) [1]. Đồng thời, nguy cơ có tăng acid uric ở nam Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng giới cao hơn 2,45 lần so với nữ giới. Kết quả 3.5), tỷ lệ tăng AU máu ở nhóm bệnh nhân này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của đái tháo đường cao gấp 3,17 lần (95% CI: Chin-Hsiao Tseng (2005) và S. Bonakdaran 1,46 – 6,90) so với nhóm không bị đái tháo (2011) [3], [4]. đường, có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Nhiều Ngày nay, nhiều nghiên cứu đã chứng nghiên cứu gần đây đã cho thấy tăng AU minh thừa cân, béo phì có liên quan đến tình máu đã được chứng minh gây rối loạn chức trạng viêm cấp và mạn tính, góp phần vào cơ năng tế bào nội mô và giảm sản xuất acid chế kháng insulin, làm tăng nguy cơ mắc đái nitric do đó làm thúc đẩy vào sự đề kháng tháo đường type 2 và tăng AU máu cũng như insulin gây đái tháo đường. Liv Qin và cộng bệnh Gout [5]. Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy sự (2013) phân tích gộp 8 nghiên cứu thuần có sự khác biệt về nồng độ AU trung bình tập trên 32 016 người tham gia, đã nhận thấy giữa các nhóm chỉ số BMI khác nhau, sự tăng AU máu có liên quan với tăng nguy cơ khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0002. phát triển ĐTĐ type 2 ở người trung niên và Nghiên cứu của Eun Sook Kim và cộng sự cao tuổi. Cứ tăng 1mg/dl AU máu, gia tăng (2011) cho thấy có mối liên quan đáng kể 6% nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 [6]. giữa AU máu và BMI với r = 0,179; p < 0,01 Bonakdaran (2014) nghiên cứu trên 1978 [5]. Qin Lin và cộng sự (2011) cũng chỉ ra bệnh nhân ĐTĐ, đã nhận thấy sự phổ biến rằng có mối liên quan giữa BMI và AU máu của hội chứng chuyển hóa và các thành phần với r = 0,15; p < 0,001 [6]. của nó tăng lên cùng với sự gia tăng của Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy nồng độ AU máu [4]. tăng huyết áp là một trong các yếu tố nguy cơ của tăng AU máu thông qua việc tăng V. KẾT LUẬN huyết áp làm giảm tưới máu thận và gián tiếp 1. Tình trạng tăng acid uric máu ở những làm giảm đào thải urat [7]. Đồng thời việc bệnh nhân mắc các bệnh lý cơ xương khớp. tăng AU máu cũng góp phần ngược lại làm - Nồng độ AU máu trung bình của nhóm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp sẵn có ở nghiên cứu có giá trị 349,87 ± 118,47 bệnh nhân [8]. µmol/l. 152
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Tỷ lệ tăng acid uric máu ở nhóm bệnh and intervention stratergies” Public health, nhân mắc các bệnh cơ xương khớp là 363, 157-163. 31,48%. 3. Chin-Hsiao T. et al. (2005), “Correlation of - Ngoài bệnh gout (63,08%), nồng độ acid uric acid and urinary albumin excretion rate in uric máu còn tăng cao ở nhóm bệnh nhân patients with type 2 diabetes mellitus in Taiwan”, Kidney International, 68, 796-801. mắc bệnh vảy nến khớp (42,86%); thoái hóa 4. Bonakdaran S., Kharaqani B. (2014), khớp (28,21%). “Association of serum uric acid and metabolic 2. Một số yếu tố liên quan đến tăng acid syndrome in type 2 diabetes”, Current uric máu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Diabetes Review, 10(2), 113-117. - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 5. Eun S. K., Hyuk S. K. et al (2011), “Serum nồng độ AU máu trung bình ở các nhóm uric acid level is associated with metabolic BMI khác nhau (p< 0,0002). syndrome and microalbuminuria in Korean - Bệnh nhân tăng huyết áp, có nguy cơ patients with type 2 diabetes mellitus”, JDIC, tăng AU máu cao gấp 3,31 lần so với người 25, 309-313. không tăng huyết áp. 6. Qin L., Zhen Y. et al (2011), “Serum uric - Nguy cơ tăng AU máu ở nhóm bệnh acid level and its association with metabolic nhân đái tháo đường cao hơn 5,75 lần so syndrome and carotid atherosclerosis in bệnh nhân không mắc bệnh đái tháo đường. patients with type 2 diabetes”, Cardiovascular Diabetology, 10(72), 1-7. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Johnson R. J. et al. (2003), “Is there a 1. Johnson R. J. et al. (1999), “Reappraisal of pathogenetic role for uric acid in hypertension the pathogenesis and consequences of and cardiovascular and renal disease”, hyperuricemia in hypertension, cardiovascular Hypertension, 41, 1183-1190. disease, and renal disease”, AJKD; Vol.33(2), 8. Wu E. Q., Patel P. A., Mody R. R., Yu A. P., 225–234. Cahill K. E., Tang J., et al. (2009), 2. World Health Organization (2004), “Frequency, risk, and cost of gout-related “Approriate body mass index for Asian episodes among the elderly: does serum uric population and its complications for policy acid level matter?”, J Rheumatol, 36(5), pp. 1032-1040. 153
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2