intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình trạng tăng acid uric máu ở đối tượng đến khám sức khỏe tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ tăng acid uric máu và nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu của nhân viên tập đoàn Viettel khám sức khỏe tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1320 nhân viên tập đoàn Viettel khám sức khỏe tại bệnh viện Bạch Mai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình trạng tăng acid uric máu ở đối tượng đến khám sức khỏe tại Bệnh viện Bạch Mai

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 tuổi gặp nhiều nhất ở nhóm trẻ từ 6 - 12 tháng họng – thanh quản thì nên điều trị ngay để tuổi chiếm 40,8%. phòng biến chứng VTG cấp mủ. - Thời gian bị bệnh trong năm nhiều nhất vào mùa thu và đông. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bluestone C.D (1996). Otitis media, Atelectasis - Lý do chủ yếu đi khám là chảy mủ tai, and Eustachian tube dysfunction, Pediatrics ngoáy tai chiếm lần lượt là 31,7% và 28,2%. otolaryngology, 388 – 563. - Triệu chứng cơ năng gặp nhiều nhất là chảy 2. Nguyễn Hữu Hải (2015). Đánh giá vai trò của mũi, ngạt mũi, sốt và ngoáy tai. ống dẫn lưu qua màng nhĩ trong điều trị viêm tai giữa cấp giai đoạn ứ mủ. Luận văn thạc sỹ, Đại - Tỷ lệ gặp viêm tai giữa cấp ở 2 tai là tương Học Y Hà Nội. đương nhau. 3. Kaur R, Morris M, Pichichero ME. Epidemiology - Hình ảnh điển hình khám tai là hình ảnh: of Acute Otitis Media in the Postpneumococcal màng nhĩ phồng. Conjugate Vaccine Era. Pediatrics. 2017;140(3). - Thường có viêm mũi xoang và viêm VA cấp doi:10.1542/peds.2017-0181 4. Monasta L, Ronfani L, Marchetti F, et al. kèm theo với VTG cấp mủ. Burden of Disease Caused by Otitis Media: Vì vậy, khi trẻ có viêm mũi họng cần đi khám Systematic Review and Global Estimates. PLOS để phát hiện sớm VTG cấp mủ. ONE. 2012;7(4): e36226. doi:10. 1371/ journal. 5.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến VTG pone.0036226 5. O’Reilly RC, Soundar S, Tonb D, et al. The Role cấp mủ trẻ em ≤ 3 tuổi. of Gastric Pepsin in the Inflammatory Cascade of - Tuổi mắc bệnh lần đầu càng nhỏ thì nguy Pediatric Otitis Media. JAMA Otolaryngol Head cơ tái phát càng cao. Neck Surg. 2015;141(4):350. doi:10.1001/ - Tiền sử bệnh viêm VA và viêm mũi xoang, jamaoto. 2014.3581 viêm mũi dị ứng, rửa mũi sai cách, trào ngược 6. Nguyễn Ngọc Phấn (2010). Viêm tai giữa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 40-44. họng thanh quản có liên quan đến VTG cấp mủ. 7. Shaikh N, Hoberman A, Kaleida PH, et al. - Tỷ lệ trẻ dùng sữa công thức bị mắc VTG Otoscopic signs of otitis media. Pediatr Infect Dis J. cấp chiếm tỷ lệ cao hơn: 62,7%. 2011;30(10): 822-826. doi:10.1097/ INF.0b013e Vì vậy nên khuyến cáo nuôi con bằng sữa mẹ, 31822e6637 khi bị viêm VA, viêm mũi xoang và trào ngược KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG TĂNG ACID URIC MÁU Ở ĐỐI TƯỢNG ĐẾN KHÁM SỨC KHỎE TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Nguyễn Thị Lý¹, Đỗ Trung Quân², Vũ Thị Hoài Thu³, Lê Đình Tuân¹ TÓM TẮT cao hơn nhóm không thừa cân, béo phì (48,9% so với 24,2%, p < 0,05). Tỷ lệ gan nhiễm mỡ ở nhóm có 45 Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ tăng acid uric máu và tăng acid uric máu (44,8%) cao hơn nhóm không tăng nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng acid uric máu (21,4%) (p < 0,05). Tỷ lệ tăng acid uric acid uric máu của nhân viên tập đoàn Viettel khám máu ở nhóm có tăng men gan cao hơn nhóm không sức khỏe tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và có tăng men gan (49,2% so với 33,7%, p < 0,05). Tỷ phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt lệ tăng acid uric ở nhóm có rối loạn chuyển hóa lipid ngang trên 1320 nhân viên tập đoàn Viettel khám sức máu là 46,8% cao hơn nhóm không có rối loạn khỏe tại bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: nồng độ acid chuyển hóa lipid máu là 25,2% (p < 0,05). Không uric huyết thanh trung bình là 389,64 ± 88,92 µmol/l, thấy mối liên quan giữa tăng acid uric và tuổi và sỏi tỷ lệ tăng acid uric máu là 36,5%, nam giới có tỷ lệ thận. Kết luận: tỷ lệ tăng acid uric máu là 36,5%, tăng acid uric máu (43,1%) cao hơn nữ giới (9,9%). nam cao hơn nữ, tình trạng tăng acid uric máu có liên Nhóm thừa cân, béo phì có tỷ lệ tăng acid uric máu quan đến thừa cân béo phì, gan nhiễm mỡ, tăng men gan và rối loạn chuyển hóa lipid. 1Trường đại học Y Dược Thái Bình Từ khóa: acid uric máu, nhân viên tập đoàn ²Trường đại học Y Hà Nội Viettel, thừa cân béo phì, gan nhiễm mỡ, rối loạn lipid. 3Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Lý SUMMARY Email: lythaibinh81@gmail.com SECTION OF INCREASED STATUS OF ACID Ngày nhận bài: 4.9.2020 URIC BLOOD ACID IN INDIVIDUALS TO Ngày phản biện khoa học: 19.9.2020 HEALTH EXAMINATION IN BACH MAI HOSPITAL Ngày duyệt bài: 27.10.2020 167
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Objective: To survey percentage of nhân viên tập đoàn Viettel đến khám sức khỏe hyperuricemia and comment on some factors related tại khoa Khám bệnh theo yêu cầu - bệnh viện to hyperuricemia among Viettel staff members having a physical examination at Bach Mai Hospital. Bạch Mai năm 2019 – 2020. Methods: Cross-sectional descriptive study on 1320 2. Phương pháp nghiên cứu Viettel staff members having physical examination at 2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô Bach Mai hospital. Results: The mean serum uric acid tả cắt ngang. concentration was 389.64 ± 88.92 µmol/l, the rate of 2.2. Cách chọn mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu hyperuricemia was 36.5%. The rate of hyperuricemia in men (43.1%) was higher than that of women được tính theo công thức (9.9%). The overweight and obese group had a higher rate of hyperuricemia than the non-overweight and obese group (48.9% compared with 24.2%, p < n= x P x (1-P) 0.05). The rate of fatty liver in the group with Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu, α: mức ý hyperuricemia (44.8%) was higher than the group nghĩa thống kê, với α = 0,05 thì Z1- α/2 = 1,96, P without hyperuricemia (21.4%) with p < 0.05. The rate of hyperuricemia in the group with increased liver = 0,25 là tỷ lệ tăng acid uric máu ở nghiên cứu enzymes was higher than the group without increased trước, d = 0,05 sai số mong đợi, chọn d = liver enzymes (49.2% compared with 33.7%, p < 0,0235 [8], thay số vào tính được 1305 đối 0.05). The rate of increase of uric acid in the group tượng, thực tế thu được 1320 đối tượng. with dyslipidemia was 46.8% higher than the group 2.3. Các bước tiến hành without dyslipidemia, which was 25.2% with p < 0.05. No association was found between increased uric acid *Hỏi bệnh trực tiếp để thu nhận các thông tin: and age và kidney stones. Conclusion: The - Hỏi tên, tuổi, giới, phòng ban công tác, nơi percentage of hyperuricemia was 36.5%, the rate of sống… hyperuricemia in men was higher than that of women. - Tiền sử bản thân: các bệnh đang mắc, Moreover, plasma uric acid concentrations related to thuốc đang sử dụng, chế độ ăn uống, hút thuốc, the overweight and obese, fatty liver, high liver enzymes and dyslipidemia. tập thể dục. Keywords: Blood uric acid, Viettel group staff, - Tiền sử gia đình: bố mẹ, anh chị em ruột có overweight and obese, fatty liver, dyslipidemia. ai bị bệnh gout, tiền sử mắc bệnh liên quan khác như rối loạn chuyển hóa, đái tháo đường... I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Khám bệnh: đo chiều cao, cân nặng, vòng Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng eo, đo huyết áp, tính BMI. của nền kinh tế xã hội đó là sự gia tăng nhanh *Khám toàn diện các cơ quan: tuần hoàn, hô chóng của các bệnh lý chuyển hóa. Trong đó vấn hấp, tiêu hóa, cơ xương khớp... đề tăng acid uric (AU) máu là một trong những *Cận lâm sàng: rối loạn chuyển hóa cũng đang rất được quan - Cách lấy bệnh phẩm: máu được lấy vào buổi tâm. Tăng acid uric không những gây nên bệnh sáng (bệnh nhân nhịn ăn ít nhất 8 - 12h), lấy 1 Gút mà các nghiên cứu của các tác giả Fang J và ml máu tĩnh mạch vào ống nghiệm có chất Alderman MH (2000), Oda E (2009), Abbas chống đông bằng EDTA, quay ly tâm tách lấy Dehghan (2008), Shankar A (2006) đã chứng huyết thanh. Các xét nghiệm máu được tiến minh sự tăng acid uric máu còn gắn liền với tăng hành trên máy hóa sinh tự động AU480 (hãng nguy cơ tăng huyết áp, bệnh tim mạch và bệnh Beckmam Coulter - Nhật Bản), hóa chất thử, thận mạn tính [8],[9]. Ngoài ra nghiên cứu của huyết thanh chuẩn, huyết thanh kiểm tra do tác giả Oda E (2009), Abbas Dehghan và các hãng Beckman Coulter cung cấp, bệnh nhân cộng sự (2008) thấy rằng nồng độ acid uric được tiến hành làm các xét nghiệm cơ bản: acid huyết thanh cao cũng là yếu tố nguy cơ mới dẫn uric, cholesterol, triglycerid, LDL-C, HDL-C, đến bệnh đái tháo đường týp 2 [7]. Việc phát creatinine, glucose máu, GOT, GPT. hiện sớm và có những can thiệp để kiểm soát tốt + Phương pháp định lượng acid uric: theo nồng độ acid uric máu giúp phòng các biến phương pháp enzym so màu. Tăng acid uric máu khi chứng do tăng acid uric máu có thể xảy ra. Vì nồng độ acid uric trong máu: nam giới: ≥ 420µmol/l vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với (7mg/dl); nữ giới: ≥ 360µmol/l (6mg/dl)[8]. mục tiêu: khảo sát tình trạng tăng acid uric máu + Đánh giá thừa cân béo phì theo Hiệp hội và một số yếu tố liên quan đến tình trạng tăng ĐTĐ Châu Á - Thái Bình Dương 2000. acid uric máu của cán bộ tập đoàn Viettel đến + Siêu âm ổ bụng tổng quát đánh giá tình khám sức khỏe tại bệnh viện Bạch Mai. trạng gan nhiễm mỡ, sỏi thận. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.4. Phân tích và xử lý số liệu: bằng phần 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 1230 mềm thống kê SPSS 16.0. 168
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Chỉ số Tuổi (năm) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Đối tượng Min Max Trung bình Nam 1058 80,2 23 59 34,34 ± 5,63 Nữ 262 19,8 20 54 35,83 ± 5,54 Chung 1320 100 20 59 34,64 ± 5,62 Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 34,58 ± 5,58, tuổi thấp nhất là 20 cao nhất 59 tuổi, nam giới chiếm 80,2%, nữ 19,8%, tỷ lệ nam/nữ = 4,03. Bảng 2. Tỷ lệ tăng acid uric máu Acid uric Số người (n) Tỷ lệ (%) Tăng AU 482 36,5 Không tăng 838 63,5 Tổng 1320 100 Số người có tăng acid uric máu là 482 người chiếm tỷ lệ 36,5%. Bảng 3. Mối liên quan giữa nhóm tuổi và tăng acid uric máu Tăng AU Không tăng Nhóm tuổi p Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%) ≤ 30 111 40,8 161 59,2 p> 31 – 40 323 36,4 565 63,6 0,05 41 – 50 40 29,4 96 70,6 51 – 60 8 33,3 16 66,7 Tỷ lệ tăng acid uric ở mỗi nhóm tuổi có khác nhau, tỷ lệ cao nhất ở nhóm ≤ 30 tuổi (40,8%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 4. Liên quan giữa tăng acid uric và một số yếu tố Tăng AU Không tăng Chỉ tiêu OR 95%CI p n % n % Nam 456 43,1 602 56,9 4,5 – Giới 6,8 < 0,05 Nữ 26 9,9 236 90,1 10,4 Thừa cân, Có 321 48,9 335 51,1 2,36 - 2,99 < 0,05 béo phì Không 161 24,2 503 75,8 3,78 Gan Có 216 54,7 179 45,3 2,9 2,3 – 3,8 < 0,05 nhiễm mỡ Không 266 28,8 659 71,2 Có 34 45,9 40 54,1 Sỏi thận 1,5 0,9 – 2,4 > 0,05 Không 448 36,0 798 64,0 Tăng men Có 117 49,2 121 50,8 1,8 1,4 – 2,5 < 0,05 gan Không 365 33,7 717 66,3 Rối loạn Có 324 46,8 368 53,2 2,6 2,1 – 3,3 < 0,05 lipid máu Không 158 25,2 469 74,8 Tỷ lệ tăng acid uric ở nam giới 43,1% cao hơn so với ở nữ giới (9,9%) với p < 0,05. Tỷ lệ tăng acid uric tăng cao hơn ở nhóm thừa cân béo phì, gan nhiễm mỡ, tăng men gan và rối loạn lipid máu. Nhóm có sỏi thận có tỷ lệ tăng acid uric không khác biệt nhóm không có sỏi (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN < 0,05. Khác với các nghiên cứu khác có tỷ lệ nữ Nhóm đối tượng nghiên cứu có tuổi trung giới cao hơn như nghiên cứu của Nguyễn Thị bình là 34,64 ± 5,62 (năm), tuổi thấp nhất là 20, Thu Liễu (2015) tỷ lệ nữ là 66,3% [3], nghiên cao nhất là 59, và chủ yếu tập trung ở độ tuổi từ cứu của Trịnh Kiến Trung (2015) có tỷ lệ nữ là 30 - 40 chiếm tỷ lệ 67,3%. Đây là độ tuổi của 72,8% [5]. Nghiên cứu của Triệu Kim Thúy cán bộ công chức và tuổi trẻ chiếm đa số có thể (2016) [4] nữ chiếm 50,6%. Nghiên cứu của là đặc thù riêng của tập đoàn Viettel để phù hợp chúng tôi tỷ lệ nam giới cao hơn so với nữ đây với tính chất công việc. Trong nghiên cứu của có thể cũng là một đặc điểm mang tính chất đặc chúng tôi có 1058 người là nam giới chiếm tỷ lệ thù cho công việc của tập đoàn Viettel. 80,2% lớn hơn nữ giới với 262 người và chiếm tỷ Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng acid lệ 19,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p uric máu chiếm 36,5% trong tổng số các đối 169
  4. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 tượng nghiên cứu và nồng độ acid uric trung của Trịnh Kiến Trung (2014) [5] có tỷ lệ tăng acid bình là 389,64 ± 88,92 µmol/l. Kết quả của này uric máu và nồng độ acid uric máu trung bình cao hơn so với kết quả nghiên cứu của: Triệu nhóm thừa cân, béo phì cao hơn nhóm không Kim Thủy (2016), nghiên cứu trên 2120 bệnh thừa cân, béo phì (17,2% so với 9,1%). nhân mắc hội chứng chuyển hóa có tỷ lệ tăng Tỷ lệ tăng acid uric máu ở nhóm có gan acid uric là 19,9%; Trịnh Kiến Trung (2014), nhiễm mỡ (54,75%) cao hơn nhóm không có nghiên cứu ở 1185 người > 40 tuổi thấy tỷ lệ gan nhiễm mỡ (28,8%) với p < 0,05. Khi có tăng tăng acid uric máu là 12,6% [5]. Sự khác biệt acid uric máu thì nguy cơ bị gan nhiễm mỡ cao này có thể lý giải do đối tượng nghiên cứu của gấp 2,9 lần so với nhóm có nồng độ acid uric chúng tôi là cán bộ, có tỷ lệ nam là chủ yếu, máu bình thường với 95% CI (2,3 - 3,8). Kết quả sống ở thành phố, mức thu nhập, mức sống của của chúng tôi cũng tương tự với kết quả nghiên các đối tượng cũng khác nhau. cứu của Youming Li (2009) cho tăng acid uric Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận có máu có liên quan đến tăng nguy cơ gan nhiễm mối liên quan giữa tăng acid uric và nhóm tuổi với mỡ 1,291 lần so với không bị gan nhiễm mỡ với p < 0,05. Khác với kết quả nghiên cứu của Trịnh 95% CI (1,067-1,564; p 60 tuổi cao hơn nhóm ≤ 60 tuổi (16,0% so với cao hơn nhóm không có tăng men gan (49,2% 11,1%; p < 0,05) và tần suất tăng acid uric máu so với 33,7% ) với p < 0,05. Tương tự kết quả nhóm > 60 tuổi cao gấp 1,52 lần nhóm ≤ 60 tuổi. nghiên cứu của Nguyễn Trí Kiên (2015) ở 317 Tác giả Lê Kim Uyên (2014) ghi nhận: tuổi càng bệnh nhân trên 30 tuổi cũng thấy rằng tỷ lệ tăn tăng thì tỷ lệ tăng acid uric máu và nồng độ acid AU ở những người có tăng một trong hai men uric máu trung bình càng tăng ở nữ mạn kinh [6]. gan (50,98%) cao hơn những người không có Có lẽ do tuổi càng cao thì độ lọc cầu thận càng tăng men gan (34,96%) [2]. giảm dần do đó nồng độ acid uric máu có thể Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tăng acid tăng lên, hơn nữa ở nữ giới sau khi mãn kinh uric máu ở nhóm có sỏi thận (45,9%) cao hơn nồng độ estrogen giảm cũng có thể là một nhóm không có sỏi thận (36,0%), tuy nhiên sự nguyên nhân góp phần làm tăng nồng độ acid khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p > uric máu ở người cao tuổi [8]. Còn trong nghiên 0,05. Khác với tác giả Đinh Thị Thu Hương cứu của chúng tôi đối tượng chủ yếu là người trẻ (2014) lại thấy có mối liên quan giữa tăng acid tuổi, nhóm tuổi > 50 tuổi chiếm tỷ lệ rất ít 1,8% uric và sỏi thận, nhóm có sỏi tiết niệu có tỷ lệ do đó không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tăng tăng acid uric máu là 35,4% cao hơn nhóm acid uric giữa các nhóm tuổi. không có sỏi là 18,8% với p < 0,01[1]. Có thể Tỷ lệ tăng acid uric máu ở nam cao hơn so giải thích sự khác nhau này là do đối tượng với ở nữ giới (43,1% so với 9,9% với p < 0,05). nghiên cứu của chúng tôi là những người khỏe Nguy cơ tăng acid uric máu ở nam cao gấp 6,8 mạnh khám sức khỏe còn đối tượng trong lần so với nữ giới (OR = 6,8; 95% CI = 4,5 - nghiên cứu của Đinh Thị Thu Hương là bệnh 10,4). Nghiên cứu của Trịnh Kiến Trung (2014) nhân đái tháo đường typ 2. Một nghiên cứu mới [5] thấy rằng ở nam giới tỷ lệ tăng acid uric máu cho thấy nước tiểu có pH thấp có thể là yếu tố (20,5%) cao hơn ở nữ ( 9,6%) với p < 0,001 và chính của sự hình thành sỏi urat của thận ở bệnh nguy cơ tăng acid uric máu ở nam cao gấp 2,42 nhân ĐTĐ typ 2, tỷ lệ mắc sỏi urat ở thận ở lần nữ. Có sự chênh lệch này là do nồng độ bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có thể lớn gấp 4 lần so với estrogen ở nữ cao hơn ở nam làm gia tăng sự bệnh nhân không ĐTĐ [9]. Bởi vì tình trạng đào thải acid uric qua nước tiểu. Hơn nữa do chế kháng insulin, đặc trưng của hội chứng chuyển độ ăn uống, lối sống khác nhau giữa nam và nữ hóa và bệnh ĐTĐ typ 2 làm pH nước tiểu thấp ví dụ như nam giới thường xuyên sử dụng rượu hơn thông qua thiếu amoniac nguồn gốc thận bia hơn cũng góp phần gây nên điều này. nên sự hình thành sỏi urat. Nhóm đối tượng thừa cân, béo phì có tỷ lệ Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tăng acid uric máu cao hơn nhóm không thừa tăng acid uric ở nhóm có rối loạn chuyển hóa lipid cân, béo phì (48,9% so với 24,2%, p < 0,05). Khi máu là 46,8% cao hơn nhóm không có rối loạn bệnh nhân có thừa cân, béo phì thì nguy cơ tăng chuyển hóa lipid máu là 25,2% với p < 0,05. AU máu cao gấp 2,99 lần bệnh nhân không thừa Nghiên cứu của Nguyễn Trí Kiên (2015) Mai Thanh cân, béo phì (OR = 2,99; 95% CI =2,36 - 3,78). Hải (2015) cũng thấy có liên quan giữa rối loạn Kết quả này tương đồng với kết quả nghiên cứu lipid máu với tăng acid uric máu [2]… 170
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 V. KẾT LUẬN bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y Đại Y Hà Nội. - Tỷ lệ tăng acid uric máu là 36,5%. 3. Nguyễn Thị Thu Liễu (2015). Thực trạng tăng acid - Nam giới có tỷ lệ tăng acid uric (43,1%) cao uric máu và một số yếu tố liên quan của cán bộ nhân hơn nữ giới (9,9%). viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2014, Luận văn tốt - Nhóm thừa cân béo phì có tỷ lệ tăng acid nghiệp Bác sỹ Nội trú, Đại học Y Hà Nội. 4. Triệu Kim Thủy (2016). Nhận xét nồng độ acid uric máu (48,9%) cao hơn nhóm không thừa cân uric máu ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa. béo phì (24,3%). Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. - Nhóm có gan nhiễm mỡ có tỷ lệ tăng acid 5. Trịnh Kiến Trung (2014), Nghiên cứu nồng độ uric (54,7%) cao hơn nhóm không có gan nhiễm acid uric máu, bệnh Gut và Hội chứng chuyển hóa ở người từ 40 tuổi trở lên tại thành phố Cần Thơ, mỡ (28,8%). Luận án Tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y. - Nhóm có tăng men gan có tỷ lệ tăng acid 6. Lê Kim Uyên (2014). Khảo sát tỷ lệ tăng acid uric uric (49,2%) cao hơn nhóm không tăng men gan huyết thanh ở phụ nữ sau mãn kinh và các yếu tố (33,7%). liên quan tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ đa khoa, Trường - Nhóm có rối loạn chuyển hóa lipid có tỷ lệ Đại học Y Dược Cần Thơ. tăng acid uric máu (46,8%) cao hơn nhóm 7. Abbas Dehghan (2008). "High serum uric acid as không rối loạn lipid máu (25,2%). a novel risk factor for type 2 diabetes". Diabetes - Không thấy mối liên quan giữa tăng acis uric Care, 31(2), 361- 362. 8. Fang J và Alderman MH (2000). "Serum uric máu với tuổi, sỏi thận. acid and cardiovascular mortality: the NHANES I TÀI LIỆU THAM KHẢO epidemiologic follow-up study, 1971-1992". Journal of the American Medical Association, 283(18), 1. Đinh Thị Thu Hương (2014) “Khảo sát nồng độ 2404–2410. acid uric huyết thanl ở bệnh nhân đái tháo đường 9. Ling Li (2014)“Is hyperuricemia an independent type 2 cao tuổi có hội chứng chuyển hóa”. Luận risk factor for new-onset chronic kidney disease? a văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội. systematic review and meta-analysis based on 2. Nguyễn Trí Kiên (2015). Khảo sát tình trạng tăng observational cohort studies”. BMC Nephrol, 15, acid uric máu ở người trên 30 tuổi đến khám tại 1471-1478. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN UNG THƯTUYẾN GIÁP TRẺ TUỔI TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Ngô Hữu An1, Phạm Văn Thái1-2, Nguyễn Khoa Diệu Vân1-2 TÓM TẮT lâm sàng thấy u tuyến giáp chiếm tỉ lệ 71,4%. Tỉ lệ khám thấy 1 u cao nhất 86,7% và thường gặp nhất ở 46 Ung thư tuyến giáp không phải là loại bệnh ác tính thùy phải 57,8%. Tỉ lệ u>1-2cm là cao nhất với phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên.Một khối u ở 44,5%. 90,5% là ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. tuyến giáp được xác định ở người trẻ tuổi có nhiều Đột biến gen BRAF V600E là 62,5%. Giai đoạn I chiếm khả năng là ác tính so với khi phát hiện tương tự xảy 98,4%, phát hiện 1 bệnh nhân có di căn xa (tại gan). ra ở một bệnh nhân lớn tuổi… Mục tiêu: Nhận xét Kết luận: ở các bệnh nhân trẻ tuổi, UTBMTG thể biệt một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh (PTC) hóa tiến triển âm thầm, thường không biểu hiện nhân ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) trẻ tuổi các triệuchứng rầm rộ và điển hình. Tại thời điểm phát tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương hiện thường ở giai đoạn ở giai đoạn còn sớm. pháp: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang 63 bệnh nhân UTTG tại Khoa Tai mũi họng; Trung tâm Y học Từ khóa: Ung thư biểu mô tuyến giáp; bệnh nhân trẻ tuổi; Bệnh viện Bạch Mai. hạt nhân và ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 08/2019 đến 08/2020. Kết quả: Tỉ lệ giới tính SUMMARY nữ/nam = 6,8/1. Độ tuổi trung bình là 25,0 tuổi. Lý do STUDY OF CLINICAL AND vào viện thường gặp nhất là u vùng cổ 65,8%. Khám SUBCLINICALCHARACTERISTICS IN YOUNG PATIENTS WITHTHYROID CANCER 1Trường IN BACH MAI HOSPITAL Đại Học Y Hà Nội Thyroid cancer is not a common malignancy 2Bệnh viện Bạch Mai among children andadolescents.An identified thyroid Chịu trách nhiệm chính: Ngô Hữu An tumor in a young person is more likely to be malignant Email: ngoanhmu@gmail.com than when a similar finding occurs in an elderly Ngày nhận bài: 3.9.2020 patient. However, if detected early and actively Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 treated, thyroid cancer in these young patients still Ngày duyệt bài: 26.10.2020 gives a positive result. Aims:To comment on a 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1