intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm trùng nặng vùng chậu sau phẫu thuật Longo

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

20
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng nặng vùng chậu sau phẫu thuật Longo. Phẫu thuật Longo hiện là phẫu thuật được phổ biến khắp thế giới để điều trị trĩ độ III và độ IV cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, thỉnh thoảng phẫu thuật có thể gây biến chứng rất trầm trọng có thể gây tử vong. Báo cáo này nêu lên một trường hợp nhiễm trùng vùng chậu nặng sau phẫu thuật Longo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm trùng nặng vùng chậu sau phẫu thuật Longo

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHIỄM TRÙNG NẶNG VÙNG CHẬU SAU PHẪU THUẬT LONGO<br /> Lê Quang Nghĩa*, Nguyễn Phú Hữu*, Hoàng Danh Tấn**, Nguyễn Cao Cương*,<br /> Lê Châu Hoàng Quốc Chương**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nhiễm trùng nặng vùng chậu sau phẫu thuật Longo.<br /> Phẫu thuật Longo hiện là phẫu thuật được phổ biên khắp thế giới để điều trị trĩ độ III và độ IV cho mọi lứa<br /> tuổi. Tuy nhiên, thỉnh thoảng phẫu thuật có thể gây biến chứng rất trầm trọng có thể gây tử vong. Báo cáo này<br /> nêu lên một trường hợp nhiễm trung vùng chậu nặng sau phẫu thuật Longo.<br /> Chúng tôi cũng điểm lại các tài liệu trong y văn mô tả các phương pháp điều trị biến chứng này.<br /> Từ khóa: Nhiễm trùng nặng vùng chậu, phẫu thuật Longo<br /> SUMMARY<br /> PELVIC SEPSIS AFTER LONGO’S PROCEDURE<br /> Le Quang Nghia, Nguyen Phu Huu, Hoang Danh Tan, Nguyen Cao Cuong,<br /> Le Chau Hoang Quoc Chuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 421 - 427<br /> <br /> Stapled hemorrhoidectomy is a surgical procedure used worldwide for the treatment of grade III and IV<br /> hemorrhoids in all age groups. However, life-threatening complications occur occasionally. The following case<br /> report describes the development of pelvic sepsis or septic complications after stapled hemorrhoidectomy.<br /> A literature review of techniques used to manage major septic complications after stapled hemorrhoidectomy<br /> was performed.<br /> Keywords: pelvic sepsis, Longo’s procedure<br /> MỞ ĐẦU Địa chỉ: Thôn Tân Hòa, Xã Vĩnh Long,<br /> Huyện Gò Công Tây, Tỉnh Tiền Giang.<br /> Phẫu thuật Longo được áp dụng khắp thế<br /> giới để điều trị trĩ độ III và độ IV vì đây là phẫu Nhập viện lần đầu vào Khoa Tổng Quát 4<br /> thuật an toàn, hữu hiệu cho mọi đối tượng. Tuy ngày 5/8/2011 vì trĩ sa đã 3 năm, điều trị nội khoa<br /> nhiên một đôi khi xảy ra biến chứng chết người. tại địa phương.<br /> <br /> Chúng tôi tìm lại trong y văn tìm cách chọn Tiền sử: không có gì bất thường trừ viêm gan<br /> cách giải quyết tai biến nhiễm trùng nặng sau B trên 10 năm không có điều trị.<br /> phẫu thuật Longo. Vì không có hướng dẫn Các xét nghiệm trong giới hạn bình thường<br /> chúng tôi đề nghị cách định bệnh và điều trị tai trừ ECG: Block nhánh phải không hoàn toàn.<br /> biến này. Nội soi: khung đại tràng bình thường. Trĩ nội<br /> TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG độ III.<br /> <br /> Bệnh nhân Dương Văn Phúc (DVPh...), sinh<br /> năm 1956, số hồ sơ: 211/14349.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân ** Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: GS. TS. Lê Quang Nghĩa. ĐT: 0903953232 Email: prof.lequangnghia@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 421<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Trĩ sa. Hình 2: Nội soi đại tràng bình thường.<br /> Được mổ theo kỹ thuật Longo (BS.Nguyễn Tiến hành cắt trọn khoanh niêm mạc trực<br /> Phú Hữu) ngày 6/8/2011. tràng cách đường lược 3 cm bằng máy PPH33.<br /> Phúc trình phẫu thuật. Khâu cầm máu vị trí 5 giờ.<br /> Bệnh nhân nằm thế sản khoa. Băng gạc.<br /> Tê tũy sống. Mổ ngày 5/8/2011 lúc 13 giờ 30 và chấm dứt<br /> Nong hậu môn. lúc 14 giờ.<br /> Trĩ nội sa niêm. Bệnh nhân nằm lại bệnh viện 2 ngày, diễn<br /> biến hậu phẫu bình thường và xuất viện ngày<br /> 8/8/2011.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: X quang bụng: liềm hơi dưới cơ hoành. Hình 4: Bìu sưng đỏ, đau.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Tần sinh môn sưng đỏ, đau. Hình 6: Mở bụng dưới đường giữa, dẫn lưu<br /> các ổ mủ, hậu môn nhân tạo.<br /> <br /> <br /> 422 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7: Mở bụng dưới đường giữa, hậu môn nhân Hình 8: Vết mổ tầng sinh môn.<br /> tạo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 9: X quang đường rò (nhìn thẳng). Hình 10: X quang đường rò (nhìn nghiêng).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 11: MRI vùng chậu cho thấy đường rò. Hình 12: Hoại thư Fournier. Cắt lọc mô hoại tử<br /> để lại vết thương rộng.<br /> Nhập viện lần hai ngày 11/8/2011 lúc 16 giờ Bạch cầu 27,93 K/uL (bình thường: 4.6-10).<br /> 30 vì sốt 38,5 độ liên tục từ vài ngày nay, hậu Neutro: 79,7% (bình thường: 37-66).<br /> môn đau nhiều, tiểu khó, sưng đỏ vùng bìu 2 Từ ngày 11/8/2011 đến 12/8/2011: bệnh nhân<br /> bên và trên xương mu sau mổ 5 ngày. được điều trị kháng sinh Cefoperazol 1g và<br /> Khám bụng đau vùng bụng bên trái. Amikacin 0.5g.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 423<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Lúc 7 giờ 55 ngày 13/8/2011: hội chẩn với niêm nằm trên vùng bị trĩ. Sau đó hai đầu được<br /> tham vấn Ngoại (GS.Lê Quang Nghĩa) và được nối băng máy khâu-nối (stapler) trên đường lược<br /> khuyến cáo mổ lại. 4 cm.<br /> Lúc 8 giờ 45 ngày 13/8/2011: kết quả X Quang Các biến chứng hiếm. Điểm lại y văn.<br /> bụng không dự bị cho thấy liềm hơi dưới cơ Biến chứng rất hiếm gặp sau phẫu thuật<br /> hoành. Longo gồm có tràn khí sau phúc mạc<br /> Ngày 13/8/2011 lúc 9 giờ 45 bệnh nhân được (pneumoretroperitoneum), nhiễm trùng vùng<br /> mổ lại. chậu nặng và hoại thư Fournier(5,2,3,4,1). Hoại thư<br /> Kíp mổ: TS. BS. Nguyễn Cao Cương, BS. cũng thấy sau mổ trĩ kiểu cổ điển (phương pháp<br /> Hoàng Danh Tấn. Milligan-Morgan(2).<br /> Định bệnh trước mổ: Viêm phúc mạc do Năm 2004, Brusciano và cộng sự đánh giá<br /> thủng tạng rỗng, viêm tấy tầng sinh môn. các trường hợp phải mổ lại. Tỷ lệ mổ lại là 5,1%,<br /> Mổ bụng theo đường giữa vào bụng thấy trong đó nhiễm trùng nặng chiếm 16,9% tức là<br /> trong ổ bụng có ít dịch phản ứng vùng túi cùng 0,9% cho các trường hợp, trong đó có 1,5% bị tụ<br /> Douglas. máu (hematoma) sau trực tràng (retrorectal<br /> hematoma).<br /> Có một khối áp xe lớn căng mọng sau phúc<br /> mạc vùng hố chậu trái lan rộng lên lưng và lan Một khảo sát 224 khoa ngoại tại Đức với 4635<br /> xuống tiểu khung. bệnh nhân mổ Longo cho thấy 3 trường hợp bị<br /> thủng trực tràng, 1 ca tụ máu lớn sau trực tràng<br /> Phá ổ áp xe hút gọn, không để lan vào xoang<br /> và 1 bệnh nhân tử vong do hoại tử Fournier.<br /> phúc mạc, mủ hôi thối.<br /> Nguyên nhân gây nhiễm trùng sau phúc<br /> Kết quả cấy mủ E.Coli và Aerococcus viridans.<br /> mạc nặng vẫn chưa được biết rõ. Có giả thuyết<br /> Đổi kháng sinh Meropenem và Dalacin C. cho rằng đinh kim (staple) giúp vi trùng xâm<br /> Diễn biến: dùng kháng sinh 1 tuần và bơm nhập vùng quanh trực tràng. Cũng có thể là đinh<br /> rửa tích cực, bệnh nhân dần ổn định, hết sốt, kim xuyên hết thành trực tràng. Điều cần nhớ là<br /> tầng sinh môn bớt phù nề và xuất viện sau 2 khoanh niêm sau khi nối máy thường có sự hiện<br /> tuần. diện của lớp cơ. Nhiều báo cáo còn cho thấy<br /> Sau đó bệnh nhân còn phải trở lại, chịu 3 100% các trường hợp đều có lớp cơ.<br /> cuộc mổ tiếp vì áp xe tồn lưu và cuối cùng được Qua các tài liệu được báo cáo trong y văn<br /> đóng hậu môn nhân tạo. đều cho thấy triệu chứng báo động là sốt, đau<br /> Hiện tại, năm 2014, tức là 3 năm sau bệnh bụng duới, đau hậu môn và tiểu gắt. Phát hiện<br /> nhân không còn triệu chứng gì bất thường và trở sớm, dùng kháng sinh sớm là biện phát hữu hiệu<br /> lại sinh hoạt bình thường. tránh tử vong cho người bệnh.<br /> BÀNLUẬN Các xét nghiệm hữu ích gồm: X quang bụng<br /> không dự bị, X quang duờng rò nhất là CT bụng<br /> Nguyên tắc của phẫu thuật Longo. thẳng, nghiêng có cản quang hoặc nội soi hậu<br /> Trong thập niên vừa qua phẫu thuật Longo môn-trực tràng (hình 15) giúp việc định bệnh<br /> được áp dụng đại trà khắp thế giới để điều tri trĩ chính xác hơn (hình 3, 11, 12, 13, 14).<br /> độ III và độ IV. Nội dung phẫu thuật không cắt<br /> bỏ mô trĩ mà chỉ cắt một khoanh niêm và dưới<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 424 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 13: Tinh hoàn còn nguyên vẹn. Hình 14: CT cho thấy hơi tự do gần đường nối<br /> niêm mạc ruột.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 15: CT có cản quang trong trực tràng cho Hình 16: Tràn khí sau phúc mạc.<br /> thấy áp xe trước xương cùn cụt (sacrum).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 17: CT cũng cho thấy tràn khí sau phúc mạc. Hình 18: Đường staples bị hở phía bên phải bệnh<br /> Có bóng khí ở thành bụng trước. nhân.<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 425<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> Nguyên tắc điều trị Tuy nhiên nếu có áp xe quanh trực tràng là<br /> phải mổ.<br /> Hiện chưa có phương pháp tối ưu để giải<br /> quyết các trường hợp nhiễm trùng sau phẫu Xử trí thủng trực tràng<br /> thuật Longo vì vậy hiện có nhiều phương pháp Với thủng trực tràng cũng có nhiều bàn cãi<br /> giải quyết. về việc xử trí vết thủng. Di Venere và cộng sự<br /> Molloy và Kingsmore (2000) báo cáo một (2002) cố gắng hệ thống hóa như sau: xem vết<br /> trường hợp nhiễm trùng sau phúc mạc cần mổ thủng trực tràng trong phúc nầy giống như<br /> bụng thám sát và làm hậu môn nhân tạo tận thủng đại tràng hay thủng đại tràng chậu-hông<br /> (end colostomy). Vùng trước xương cùng (xích ma). Xử trí phải dựa vào kích thước lổ<br /> (sarum) được dẫn lưu. Thăm khám thấy đường thủng, thời gian thủng, các bệnh kèm theo và<br /> nối (staple line) còn nguyên vẹn và không thấy kinh nghiệm của phẫu thuật viên.<br /> thủng trực tràng. Nếu hơn 50% chu vi ruột bị téc, ổ phúc<br /> Maw và cộng sự (2002) báo cáo một trường mạc nhiễm bẩn thì nên áp dụng phẫu thuật<br /> hợp nhiễm trùng sau phúc mạc chỉ dùng kháng Hartmann (khâu đầu dưới). Như vậy hợp lý<br /> sinh không phải mổ. Miệng nối còn nguyên vẹn nhất.<br /> khi thăm khám. Nếu kích thước thủng nhỏ có thể khâu lại<br /> Wong và cộng sự (2003) có bệnh nhân bị ngay và làm hậu môn nhân tạo trên dòng.<br /> thủng trực tràng trong phúc mạc gây viêm phúc Ở người nhiều tuổi, thể trạng kém, thủng<br /> mạc. Bệnh nhân này được mổ làm hậu môn trực tràng ngoài phúc mạc có thể chỉ mở hậu<br /> nhân tạo. môn nhân tạo trên đũa.<br /> Pesseaux và cộng sự (2004) ghi nhận một Các trường hợp khác thủng trực tràng ngoài<br /> trường hợp miệng nối không còn nguyên vẹn phúc mạc nên khâu ngay và làm hậu môn nhân<br /> gây nhiễm trùng vùng chậu phải mổ cắt lọc mô tạo.<br /> hoại tử và làm hậu môn nhân tạo tận (end Wensen và cộng sự (2008) ngược lại không<br /> colostomy). khâu ngay các trường hợp thủng này. Wensen<br /> Wensen và cộng sự (2008) cho rằng nếu khuyên nếu thủng trong phúc mạc nên cắt bỏ<br /> đường nối còn nguyên vẹn chúng ta có thể điều đoạn ruột thủng, nối lại có hoặc không có làm<br /> trị bảo tồn nhưng nếu đường nối bị téc có nghĩa hậu môn nhân tạo trên đũa (lop colostomy) hoặc<br /> là có thủng trực tràng và nên mổ lại để cứu bệnh mở hỗng tràng ra da (ileostomy). Nếu có viêm<br /> nhân. phúc mạc nặng Wensen áp dụng kỹ thuật<br /> Tuy nhiên cũng có nhiều chọn lựa khi có Hartmann. Trường hợp thủng ngoài phúc mạc<br /> thủng trực tràng. xử trí phải tùy mức độ thủng. Thủng nhỏ chỉ cần<br /> Trong một báo cáo gần đây, Feiter và cộng dùng kháng sinh và nhịn ăn. Thủng rộng hoặc<br /> sự (2006) đưa ra quan điểm không phải mổ tất cả nhiễm trùng nặng cần phải làm hậu môn nhân<br /> các trường hợp thủng trực tràng. Nếu thủng còn tạo trên đũa hoặc mở hỗng tràng ra da. Không<br /> trong thành hay thủng nhỏ (qua X quang cản nên khâu lỗ thủng mà nên dẫn lưu vùng trước<br /> quang) có thể điều trị bảo tồn với nhịn ăn, truyền xương cùng (presacral drainage) vì đây là cách<br /> dịch, dùng kháng sinh. Nếu thủng chỉ giới hạn điều trị tốt nhất.<br /> trong vùng sau phúc mạc, thể trạng bệnh nhân KẾT LUẬN<br /> tốt, ruột sạch và vết thủng nhỏ chúng ta cũng có Phẫu thuật Longo điều trị trĩ là phẫu thuật<br /> thể điều trị bảo tồn. an toàn, hiệu quã. Tuy nhiên biến chứng chết<br /> Mổ chỉ áp dụng khi điều trị nội thất bại. người có thể xảy ra. Không có cách điều trị thống<br /> <br /> <br /> 426 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhất trong trường hợp nhiễm trùng nặng vùng 2. Cakmak GK et al (2009). Fournier’s Gangrene after Open<br /> Hemorrhoidectomy without a Predisposing Factor: Report of<br /> chậu sau mổ. a Case and Review of the Literature. Case Rep Gastroenterol 3:<br /> Triệu chứng báo động sớm biến chứng này pp. 147-155.<br /> 3. McCloud JM et al (2007). Delayed presentation of life-<br /> là sốt, đau bụng, đau hậu môn và tiểu khó. Có thratening perineal sepsis following stapled<br /> cảnh giác như thế và cho chụp CT bụng-chậu haemorrhoidectomy: a case repert. Ann R Coll Surg Engl 89:<br /> pp. 301-302.<br /> chúng ta mới phát hiện sớm được. Dùng kháng<br /> 4. Park YJ (2013). Case Report. Pneumoretroperitoneum After<br /> sinh sớm giúp giảm tỷ lệ tử vong. Procedure for Prolaped Hemorrhoid. Ann Coloproct 29: pp.<br /> 256-258.<br /> Dù biến chứng này hiếm nhưng rất trầm 5. Wensen R JA - Leuken MHV- Bosscha (2008). Pelvic sepsis<br /> trọng vì vậy chúng tôi khuyến cáo chỉ các phẫu after stapled hemorrhoidopexy. World J Gastroenterol 14: pp.<br /> thuật viên có kinh nghiệm về mổ đại-trực tràng 5924-5926.<br /> <br /> mới được áp dụng phẫu thuật Longo trong điều<br /> trị trĩ. Ngày nhận bài báo: 30/11/2015<br /> Trong tương lai cần có nhiều nghiên cứu hơn Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/12/2015<br /> nữa để có hướng dẫn điều trị chính xác. Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Agarwal A et al (2014). Life-threatening severe sepsis<br /> following stapled hemorrhoidectomy. J Anaesthesiol Clin<br /> Pharmacol 30: pp. 124-125.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 427<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1