YOMEDIA

ADSENSE
Nhồi máu não cấp do bóc tách động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ: Báo cáo ca lâm sàng
2
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày một ca lâm sàng bệnh nhân bị nhồi máu não cấp do bóc tách động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ được điều trị bằng phương pháp rTPA, EVT kết hợp đặt stent động mạch với kết cục hồi phục tốt.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhồi máu não cấp do bóc tách động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ: Báo cáo ca lâm sàng
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X NHỒI MÁU NÃO CẤP DO BÓC TÁCH ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌ: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Phan Xuân Quang1 , Tạ Vương Khoa1 , Hoàng Tiến Trọng Nghĩa1 , Phí Ngọc Dương1 , Lê Minh Đăng1 TÓM TẮT 29 huyết khối bằng dụng cụ cơ học; ICA: động Nhồi máu não là một tình trạng bệnh nặng có mạch cảnh trong; MCA: động mạch não giữa; tỉ lệ gây khuyết tật và tử vong cao, đặc biệt nếu MRI: hình ảnh cộng hưởng từ; rTPA: thuốc hoạt do tắc mạch máu lớn. Trong các nguyên nhân, hóa plasminogen mô. bóc tách động mạch ít gặp hơn nhưng cần phải được chú ý và tầm soát ở những bệnh nhân dưới SUMMARY 45 tuổi. Đa số bóc tách động mạch là tự phát ACUTE ISCHEMIC STROKE DUE TO hoặc xảy ra sau chấn thương và các tác động cơ EXTRACRANIAL INTERNAL học. Bên cạnh đó, một số bệnh làm tăng nguy cơ CAROTID ARTERY DISSECTION: A bóc tách động mạch như xơ vữa động mạch, tăng CASE REPORT huyết áp, hội chứng Marfan và loạn sản sợi cơ. Ischemis stroke is a serious medical condition with a high rate of severe morbidity Điều trị nhồi máu não do bóc tách động mạch có and mortality, especially if caused by large vessel thể là một thách thức do hiện nay khuyến cáo occlusion. Among the causes, arterial dissection chưa rõ ràng. Về điều trị trong giai đoạn cấp, is less common but necessary to be paid attention rTPA, EVT và đặt stent động mạch có thể là to and screened in patients under 45 years old. phương pháp điều trị được lựa chọn trong những Most arterial dissections are spontaneous or trường hợp này. Chúng tôi trình bày một ca lâm occur after trauma and mechanical force. sàng bệnh nhân bị nhồi máu não cấp do bóc tách Besides, some disorders increase the risk of động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ được điều dissection such as atherosclerosis, hypertension, trị bằng phương pháp rTPA, EVT kết hợp đặt Marfan syndrome and fibromuscular dysplasia. stent động mạch với kết cục hồi phục tốt. Treatment of ischemis stroke due to arterial Từ khóa: nhồi máu não, bóc tách động mạch dissection can be challenging because current cảnh trong đoạn ngoài sọ, rTPA, lấy huyết khối recommendations are unclear. Regarding bằng dụng cụ cơ học, đặt stent động mạch. treatment in the acute phase, rTPA, EVT and Từ viết tắt: DSA: chụp động mạch kỹ thuật stenting of the artery may be the treatment of số xóa nền; CT: chụp cắt lớp vi tính; EVT: lấy choice in these cases. Here, we present a clinical case of a patient with acute ischemis stroke due 1 Khoa Nội thần kinh, Bệnh viện Quân Y 175, to extracranial internal carotid artery dissection treated with rTPA, EVT combined with arterial Thành phố Hồ Chí Minh stent placement with good recovery outcome. Chịu trách nhiệm chính: Phan Xuân Quang Keywords: ischemic stroke, extracranial ĐT: 0985941808 internal carotid artery dissection, endovascular Email: phanxuanquang1994@gmail.com mechanical thrombectomy, rTPA, arterial stent Ngày nhận bài: 12/7/2024 placement. Ngày gửi phản biện: 15/7/2024 Ngày duyệt bài: 25/8/2024 234
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đa số bóc tách động mạch là tự phát hoặc Nhồi máu não là một tình trạng bệnh xảy ra sau chấn thương và các tác động cơ nặng có tỉ lệ khuyết tật nặng và tử vong cao, học. Bên cạnh đó, một số tình trạng bệnh làm đặc biệt nếu do tắc mạch máu lớn [17]. tăng nguy cơ bóc tách động mạch như xơ Trong các nguyên nhân, bóc tách động mạch vữa động mạch, tăng huyết áp, hội chứng ít gặp hơn nhưng cần phải được chú ý và tầm Marfan và loạn sản sợi cơ [7]. Hiện tại, điều soát ở những bệnh nhân trẻ [3]. Nghiên cứu trị nhồi máu não do bóc tách động mạch là trên thể giới ghi nhận tỷ lệ mắc bệnh trung một thách thức do khuyến cáo chưa rõ ràng. bình hàng năm đối với bóc tách động mạch Đối với trường hợp nhẹ, sử dụng điều trị nội cảnh trong là 1,72 trên 100.000 người, đối khoa lâu dài với kháng kết tập tiểu cầu và với động mạch đốt sống là 0,97 trên 100.000 kháng đông có thể được sử dụng [18]. Trong người [10]. Tuổi mắc bệnh trung bình của trường hợp bóc tách động mạch gây nhồi bệnh nhân là 44 đến 53 tuổi, không có sự máu não do tắc mạch lớn trong giai đoạn cấp, khác biệt về giới tính hoặc chủng tộc [1],[8]. rTPA, EVT và đặt stent có thể là phương Bóc tách động mạch được định nghĩa là pháp điều trị được lựa chọn nếu còn trong sự xâm nhập của máu vào thành động mạch cửa sổ điều trị, qua đó giúp làm giảm tỉ lệ tử thông qua vết rách, xuất hiện ở một hoặc vong và tăng khả năng hồi phục chức năng nhiều lớp của thành động mạch. Bóc tách thần kinh cho bệnh nhân [15]. Hiện tại, động mạch cảnh đoạn ngoài sọ thường xảy ra những trường hợp như thế này không được ở vị trí cách chỗ chia đôi động mạch cảnh ghi nhận nhiều tại Việt Nam, với chỉ có một chung từ 2 cm trở lên, gần với nền sọ [6]. bài báo cáo hai ca lâm sàng tại Bệnh viện Trong khi đó, bóc tách động mạch cảnh đoạn Trung ương Quân đội 108 [21]. Trong bài nội sọ thường gặp nhất ở đoạn trên xương đá này, chúng tôi trình bày một ca lâm sàng [4]. Nếu vết rách nông chỉ có thể bóc tách bệnh nhân bị nhồi máu não cấp do bóc tách nội mạc, dẫn đến sự hiện diện của vạt nội động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ được mạc với có hoặc không hình thành huyết điều trị bằng phương pháp rTPA, EVT kết khối bên trong lòng mạch thật và gây nhồi hợp đặt stent động mạch với kết cục hồi phục máu não do tắc tại chỗ hoặc thuyên tắc huyết tốt. khối xa. Những vết rách sâu hơn của thành động mạch có thể dẫn đến chứng phình động II. CA LÂM SÀNG mạch dưới ngoại mạc do bóc tách, có thể gây Bệnh nhân nam 35 tuổi, nhập bệnh viện ra các triệu chứng tại chỗ do chèn ép các dây với biểu hiện đột ngột liệt nửa người phải, thần kinh lân cận và các mạch máu nuôi không nói chuyện được vào thời điểm cách dưỡng của chúng như hội chứng Horner, nhập viện 2 giờ. Tại thời điểm nhập viện, bệnh lý thần kinh sọ thấp hoặc bệnh lí rễ thần bệnh nhân ghi nhận mở mắt tự nhiên, rối kinh cổ. Trong trường hợp nặng nhất, cắt loạn ngôn ngữ toàn bộ, đầu mắt xu hướng ngang thành động mạch xảy ra gây chảy máu xoay trái, liệt dây thần kinh số VII phải kiểu nặng và tử vong. Trong một số ít trường hợp, trung ương và liệt nửa người phải với sức cơ bóc tách động mạch đoạn nội sọ có thể dẫn 2/5. Điểm NIHSS tại thời điểm nhập viện là đến vỡ mạch máu gây ra chảy máu dưới nhện 18. Khai thác tiền sử y khoa và gia đình [5]. không ghi nhận bất thường. CT sọ não không 235
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X cản quang chụp đầu tiên cho thấy không ghi rTPA, bệnh nhân được chụp CT mạch máu nhận chảy não, thang điểm ASPECT đánh não, ghi nhận tắc ICA trái bắt nguồn từ đoạn giá là 7 điểm (Hình 1A). Bệnh nhân đã được ngoài sọ và tắc MCA trái đoạn M1 (Hình quyết định sử dụng rTPA vì nhập viện trong 1B). Bệnh nhân được nhận định có chỉ định cửa sổ 4,5 giờ. Trong lúc được sử dụng EVT và được chuyển lên phòng can thiệp. Hình 1: Phim CT não (A) và CT mạch máu (B) của bệnh nhân thời điểm nhập viện Trong quá trình chụp DSA, đầu tiên tách. Trước đó, bệnh nhân được sử dụng chúng tôi chụp động mạch cảnh chung trái kháng kết tập tiểu cầu kép là aspirin 81mg và ghi nhận tắc ICA trái đoạn cổ trên chỗ phân clopidogrel 75mg để ngừa tắc stent. Sau đó, chia của động mạch cảnh chung khoảng 6cm. chụp ICA trái qua ống thông dẫn đường ghi Sau đó, chúng tôi tiến hành hút huyết khối tại nhận tắc MCA đoạn M1. Bước tiếp theo vị trí này bằng ống hút Sofia 6F chúng tôi lấy huyết khối đoạn M1 MCA trái (Microvention, Costa Rica). Sau hút huyết bằng stent kéo huyết khối Solitare 4.0x20mm khối, hình ảnh rách lớp nội mạch tạo hình (ev3, USA) và lấy được huyết khối thành ảnh hai lòng mạch của ICA trái đoạn cổ ngay công (Hình 2). Sau 45 phút, chụp kiểm tra lại trước vị trí tắc được ghi nhận. Trong lòng ghi nhận hình ảnh tái thông TICI 3, không giả, chúng tôi ghi nhận khối máu tụ hình tắc trong stent đặt trong ICA trái (Hình 3B). thành và phát triển về phía lòng thật gây hẹp Bệnh nhân sau đó được chuyển tới đơn vị đột nặng lòng mạch và tạo huyết khối (Hình 3A). quỵ theo dõi tiếp. Các dữ kiện này đã cung cấp thông tin về cơ Phim MRI não chụp lại 24 giờ sau can chế gây nhồi máu não ở bệnh nhân này: tắc thiệp ghi nhận nhồi máu não vùng chi phối tại chỗ ICA trái đoạn cổ do bóc tách và tắc MCA trái, không có chuyển dạng chảy máu MCA trái đoạn M1 do thuyên tắc huyết khối và không có ghi nhận tái tắc ICA và MCA xa. Tiếp theo, chúng tôi đặt ống thông dẫn trái. Lúc này lâm sàng của bệnh nhân ghi đường Fubuki 8F (Asahi Intec, Thailand) vào nhận phục hồi một phần với sức cơ nửa ICA trái dưới vị trí bị bóc tách, thông qua đó người phải là 3/5, chỉ còn rối loạn ngôn ngữ luồn một stent Carotid Wallstent 7.0x40 mm Broca. Vì bệnh nhân có bóc tác động mạch (Boston, Ireland) vào ICA trái tại vị trí bóc cảnh trong đoạn cổ, chúng tôi đã tiến hành 236
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 khai thác thêm tiền sử sang chấn vùng đầu cổ clopidogrel 75mg mỗi ngày kết hợp vật lí trị và có ghi nhận bệnh nhân có thói quen nhờ liệu và được ra viện 10 ngày sau đó. Sau 1 người thân làm giác hơi vùng cổ tại nhà mỗi tháng, bệnh nhân đi tái khám ghi nhận phục khi đau vai gáy, lần thực hiện gần nhất là hồi tốt với sức cơ nửa người phải phục hồi buổi chiều hôm trước ngày khởi phát triệu hoàn toàn, chức năng ngôn ngữ Broca cải chứng. Bệnh nhân tiếp tục được theo dõi, thiện đáng kể và bệnh nhân tiếp tục được chỉ tiếp tục được sử dụng aspirin 81mg và định điều trị với kháng kết tập tiểu cầu kép. Hình 2: Hình ảnh cục huyết khối gây tắc MCA trái Hình 3: Trước can thiệp ghi nhận bóc tách ICA trái vị trí đoạn cổ (A) và sau can thiệp ghi nhận ICA và MCA trái được tái thông và sửa chửa (B) 237
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X IV. BÀN LUẬN thành và phát triển lớn dần trong lớp trung Bóc tách động mạch là nguyên nhân gây mạc tạo khối máu tụ đẩy lớp nội mạc về phía nhồi máu não trong khoảng 20% bệnh nhân lòng mạch khiến lòng động mạch bị hẹp khởi phát dưới 45 tuổi nên cần phải được tầm nặng gây suy giảm trầm trọng lưu lượng soát [12]. Về nguyên nhân, hầu hết bóc tách dòng máu lên não gây thiếu máu cục bộ. động mạch xảy ra tự phát. Yếu tố nguyên Đồng thời, các mảnh huyết khối có thể thoát nhân phổ biến thứ hai có thể gặp là chấn qua chỗ rách của lớp nội mạc, trôi lên trên thương vùng đầu cổ. Chấn thương có thể rất gây tắc các nhánh động mạch xa, là cơ chế nhỏ như quay đầu đột ngột, chơi thể thao phổ biến hơn. hoặc động tác xoa bóp vùng cổ. Bệnh nhân Hiện tại, chẩn đoán bóc tách động mạch có thể không nhớ các sự kiện này [7]. Trong dựa trên kết quả hình ảnh học trong siêu âm, trường hợp của chúng tôi, nguyên nhân gây CT và MRI; tuy nhiên, DSA vẫn được coi là ra bóc tách động mạch khả năng cao là do tiêu chuẩn vàng [13]. Các dấu hiệu gợi ý bao giác hơi, một sang chấn mức độ nhẹ dễ bị bỏ gồm: lòng mạch hẹp và không đều, tắc ICA sót nếu không hỏi kĩ lưỡng. thon hẹp dần với bóng cảnh bình thường, Mức độ nghiêm trọng, đặc điểm tổn hình ảnh hai lòng, giả phình, vạt nội mạc thương và tỉ lệ biến chứng đột quỵ của bóc hoặc dày thành động mạch lệch tâm. Việc tách động mạch được mô tả theo phân loại nhận biết bóc tách động mạch là nguyên bóc tách Denver (Bảng 1) [2]. Ngoài xuất nhân gây đột quỵ khá dễ dàng ở những bệnh huyết nặng có thể gây tử vong do cắt ngang nhân trẻ tuổi với tiền sử chấn thương nhưng động mạch, biến chứng nghiêm trọng và phổ có thể là thách thức ở những bệnh nhân lớn biến thứ hai của bóc tách động mạch là nhồi tuổi không rõ tiền sử bệnh và tắc hoàn toàn máu não. Khi lớp nội mạc bị rách, nó sẽ lóc động mạch vì các đặc điểm hình ảnh học của dần lên trên và tách rời khỏi lớp trung mạc bóc tách động mạch đôi khi có thể giống với bởi tác động liên tục của dòng máu áp lực tắc tandem hoặc do huyết khối lớn. cao. Từ đó, huyết khối có điều kiện hình Bảng 1: Hệ thống phân loại bóc tách Denver trong tổn thương mạch máu não [6]. Đột quỵ trong bóc Đột quỵ trong bóc Độ Loại bóc tách tách động mạch tách động mạch đốt cảnh (%) sống (%) Bất thường ở lòng hoặc bóc tách/máu tụ trong I 3 19 thành với độ hẹp lòng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 tháng bằng thuốc kháng đông hoặc thuốc Việc đặt stent nội mạch trong giai đoạn kháng kết tập tiểu cầu [11],[12]. Điều trị nội cấp tính đòi hỏi phải sử dụng ngay thuốc khoa cho các bóc tách mức độ cao hơn có tỷ chống huyết khối để tránh hình thành huyết lệ thành công rất thấp, nên cách tiếp cận khối trong stent sớm. Trong trường hợp của trong những trường hợp này nên tích cực chúng tôi, 2500 IU heparin đã được tiêm tĩnh hơn, dùng phẫu thuật hoặc EVT [9],[14]. mạch trước khi bung stent. Chúng tôi thích Trong trường hợp có triệu chứng nhồi máu dùng heparin không phân đoạn hơn heparin não do sự hình thành huyết khối trong lòng trọng lượng phân tử thấp như enoxaparin vì động mạch gây tắc toàn bộ tại chỗ hoặc tắc tính an toàn. Trong trường hợp ghi nhận biến mạch ở phần xa, lựa chọn khả thi duy nhất là EVT. chứng chảy máu trong thủ thuật, tác dụng Mục tiêu điều trị giai đoạn cấp cũng của heparin không phân đoạn có thể bị đảo giống như trong nhồi máu não có tắc mạch ngược bằng cách sử dụng protamine lớn điển hình: loại bỏ cục máu đông nếu có sulphate, là loại thuốc có sẵn ở bệnh viện chỉ định bằng rTPA và EVT [13]. Sau đó, chúng tôi. cần ngăn chặn sự tiến triển rộng hơn của quá Về điều trị nội khoa lâu dài, đối với bóc trình bóc tách và động mạch phải được giữ tách động mạch cảnh đoạn ngoài sọ, điều trị thông suốt, không bị tắc lại [20]. Khuyến cáo chống huyết khối bằng thuốc kháng kết tập về điều trị rTPA trong nhồi máu não cấp tiểu cầu hoặc thuốc kháng đông đều được không có chống chỉ định cho bóc tách động khuyến cáo và không có sự đồng thuận rõ mạch cảnh trong đoạn trong và ngoài sọ đơn ràng loại thuốc nào là tối ưu hơn [18]. Việc độc, trừ khi bóc tách lan đến cung động lựa chọn thường dựa vào kinh nghiệm lâm mạch chủ là chống chỉ định của rTPA vì làm sàng của bác sĩ, tùy vào lựa chọn của bệnh tăng nguy cơ chảy máu [19]. nhân, bệnh đồng mắc và khả năng dung nạp Có hai kỹ thuật lấy huyết khối trong động mạch: hút hoặc sử dụng dụng cụ stent kéo thuốc. Ở bệnh nhân này, vì có đặt stent nội [16]. Không nên đưa các thiết bị kim loại mạch nên chúng tôi chọn thuốc kháng tiểu như stent kéo đầu tiên vào đoạn động mạch cầu kép bao gồm 81 mg aspirin và 75 mg bị bóc tách để tránh thành mạch bị tổn clopidogrel, liều đầu tiên được bơm qua thương thêm. Ngoài ra, trong trường hợp sonde dạ dày trước khi đặt stent. Chúng tôi động mạch bị tắc hoàn toàn, việc xác định không sử không sử dụng kháng kết tập tiểu huyết khối nằm trong lòng thật hay lòng giả cầu liều cao hơn nữa vì lo ngại nguy cơ nhồi gặp khó khăn. Vì vậy trong trường hợp này, máu não chuyển dạng chảy máu. May mắn là chúng tôi sử dụng phương pháp hút trước, hình ảnh chụp MRI lại sau can thiệp không điều này ít gây chấn thương hơn vì lực hút có ghi nhận chuyển dạng chảy máu cũng như thể được điều chỉnh. Lực hút vào lòng mạch tắc trong stent. Liệu pháp kháng tiểu cầu kép giả có thể có lợi, dẫn đến xẹp lòng giả và đường uống được tiếp tục trong 3 tháng tiếp giúp mở rộng lòng thật. Việc phát hiện lòng theo và dự kiến sau đó sẽ chuyển sử dụng mạch thật rất quan trọng vì cho phép hình kháng kết tập tiểu cầu đơn trong một năm. dung được mức độ bóc tách và nguy cơ tắc mạch ở đọan xa. 239
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X V. KẾT LUẬN diagnosis, and management of intracranial Bóc tách động mạch là một nguyên nhân artery dissection", Lancet Neurol, 14 (6), ít gặp nhưng cần phải nghĩ đến ở những bệnh pp. 640-54. nhân nhồi máu não người trẻ và không có 6. Downer J., Nadarajah M., Briggs E., et al. yếu tố nguy cơ điển hình. rTPA và EVT với (2014), "The location of origin of đặt stent động mạch có thể có lợi ở những spontaneous extracranial internal carotid bệnh nhân bóc tách động mạch cảnh ngoài sọ artery dissection is adjacent to the skull cấp tính mức độ cao đi kèm biến chứng nhồi base", J Med Imaging Radiat Oncol, 58 (4), máu não do tắc mạch tại chỗ hoặc tắc mạch pp. 408-14. xa. Hiện tại vẫn còn thiếu sự đồng thuận về 7. Fusco M. R., Harrigan M. R. (2011), chiến lược điều trị lý tưởng, lợi ích và nguy "Cerebrovascular dissections--a review part cơ tiềm ẩn liên quan đến việc đặt stent nội I: Spontaneous dissections", Neurosurgery, mạch cấp tính và liệu pháp chống huyết khối 68 (1), pp. 242-57; discussion 257. quanh và sau thủ thuật trong những trường 8. Griffin K. J., Harmsen W. S., Mandrekar hợp này. Thuốc kháng đông và thuốc kháng J., et al. (2024), "Epidemiology of kết tập tiểu cầu đều là lựa chọn phù hợp cho Spontaneous Cervical Artery Dissection: điều trị nội khoa lâu dài. Population-Based Study", Stroke, 55 (3), pp. 670-677. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Lavallée P. C., Mazighi M., Saint-Maurice 1. Atalay Y. B., Piran P., Chatterjee A., et al. J. P., et al. (2007), "Stent-assisted (2021), "Prevalence of Cervical Artery endovascular thrombolysis versus Dissection Among Hospitalized Patients intravenous thrombolysis in internal carotid With Stroke by Age in a Nationally artery dissection with tandem internal carotid Representative Sample From the United and middle cerebral artery occlusion", States", Neurology, 96 (7), pp. e1005- Stroke, 38 (8), pp. 2270-4. e1011. 10. Lee V. H., Brown R. D., Jr., Mandrekar J. 2. Biffl W. L., Moore E. E., Offner P. J., et N., et al. (2006), "Incidence and outcome of al. (2001), "Blunt carotid and vertebral cervical artery dissection: a population-based arterial injuries", World J Surg, 25 (8), pp. study", Neurology, 67 (10), pp. 1809-12. 1036-43. 11. Lyrer P., Engelter S. (2010), 3. Chandra A., Suliman A., Angle N. (2007), "Antithrombotic drugs for carotid artery "Spontaneous dissection of the carotid and dissection", Cochrane Database Syst Rev, vertebral arteries: the 10-year UCSD (10), pp. Cd000255. experience", Ann Vasc Surg, 21 (2), pp. 12. Meder G., Świtońska M., Płeszka P., et al. 178-85. (2020), "Endovascular Treatment of Stroke 4. Chaves C., Estol C., Esnaola M. M., et al. Caused by Carotid Artery Dissection", Brain (2002), "Spontaneous intracranial internal Sci, 10 (11). carotid artery dissection: report of 10 13. Mehdi E., Aralasmak A., Toprak H., et al. patients", Arch Neurol, 59 (6), pp. 977-81. (2018), "Craniocervical Dissections: 5. Debette S., Compter A., Labeyrie M. A., et Radiologic Findings, Pitfalls, Mimicking al. (2015), "Epidemiology, pathophysiology, 240
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Diseases: A Pictorial Review", Curr Med 18. Serkin Z., Le S., Sila C. (2019), "Treatment Imaging Rev, 14 (2), pp. 207-222. of Extracranial Arterial Dissection: the Roles 14. Mourand I., Brunel H., Vendrell J. F., et of Antiplatelet Agents, Anticoagulants, and al. (2010), "Endovascular stent-assisted Stenting", Curr Treat Options Neurol, 21 thrombolysis in acute occlusive carotid artery (10), pp. 48. dissection", Neuroradiology, 52 (2), pp. 19. Shivkumar V., Nemade D. (2019), 135-40. "Intravenous tPA in the treatment of acute 15. Peng J., Liu Z., Luo C., et al. (2017), stroke related to aortic dissection", BMJ Case "Treatment of Cervical Artery Dissection: Rep, 12 (6). Antithrombotics, Thrombolysis, and 20. Wahlgren N., Moreira T., Michel P., et al. Endovascular Therapy", Biomed Res Int, (2016), "Mechanical thrombectomy in acute 2017, pp. 3072098. ischemic stroke: Consensus statement by 16. Procházka V., Jonszta T., Czerny D., et al. ESO-Karolinska Stroke Update 2014/2015, (2018), "Comparison of Mechanical supported by ESO, ESMINT, ESNR and Thrombectomy with Contact Aspiration, EAN", Int J Stroke, 11 (1), pp. 134-47. Stent Retriever, and Combined Procedures in 21. ThủyT. X. TrườngL. V., TuyểnN. T., Patients with Large-Vessel Occlusion in ThànhN. C., LinhN. H., MỹL. T. và Hồng Acute Ischemic Stroke", Med Sci Monit, 24, Đặng T (2021), "Tổn thương nhồi máu não pp. 9342-9353. cấp do bóc tách động mạch cảnh trong sau 17. Rennert R. C., Wali A. R., Steinberg J. A., chấn thương sọ mặt: Thông báo 2 trường et al. (2019), "Epidemiology, Natural hợp", Journal of 108 - Clinical Medicine and History, and Clinical Presentation of Large Phamarcy, 16 (5). Vessel Ischemic Stroke", Neurosurgery, 85 (suppl_1), pp. S4-s8. 241

Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
