intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm giảm nghèo cho người dân ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của bài viết nhằm tìm ra các khó khăn chính trong phát triển kinh tế mà người dân sống tại khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên gặp phải. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm giảm nghèo cho người dân ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên

NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHẰM GIẢM NGHÈO CHO<br /> NGƯỜI DÂN Ở KHU VỰC MIỀN NÚI TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Anh Tú* - Đại học Thái Nguyên<br /> Đề tài nghiên cứu giải quyết những khó khăn nhằm cải thiện điều kiện sống của các hộ dân nghèo<br /> khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên thông qua việc tìm ra các khó khăn đối với các nguồn lực<br /> khan hiếm cho sự phát triển kinh tế của hộ. Nghiên cứu phát hiện ra một số nguyên nhân chủ yếu<br /> dẫn đến tình trạng đói nghèo của các hộ dân đang sinh sống ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên<br /> nhƣ: Thiếu đất sản xuất nông nghiệp, thiếu các phƣơng thức phát triển kinh tế, thiếu các thông tin<br /> khuyến nông, thiếu vốn sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, các lao động tại địa phƣơng không có các<br /> nguồn thu nhập khác ngoài nông nghiệp, do đó gặp rất nhiều khó khăn trong việc cải thiện thu<br /> nhập, nâng cao mức sống cả về vật chất, văn hoá, xã hội. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> đề tài nhằm tìm ra những khó khăn của nhóm hộ nghèo, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm giảm<br /> nghèo, tăng thu nhập cho hộ nghèo.<br /> Từ khoá: Giải pháp, kinh tế, lao động, nông nghiệp, sản xuất<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi<br /> phía Bắc. Trong những năm qua tình hình<br /> kinh tế - xã hội đã có nhiều tiến bộ đáng kể.<br /> Tuy nhiên, ở khu vực miền núi cao của tỉnh,<br /> đời sống của ngƣời dân vẫn còn nhiều khó<br /> khăn, thu nhập thấp... Do vậy, xoá đói giảm<br /> nghèo vẫn là một công tác đòi hỏi Tỉnh Thái<br /> Nguyên phải tiến hành thƣờng xuyên, liên<br /> tục. Hiện nay, đời sống của ngƣời dân khu<br /> vực miền núi còn gặp nhiều khó khăn, sản<br /> xuất phát triển chậm, số hộ nghèo đói còn khá<br /> cao so với toàn tỉnh. Xuất phát từ những lý<br /> do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài<br /> “Những khó khăn và giải pháp khắc phục<br /> nhằm giảm nghèo cho người dân ở khu vực<br /> miền núi tỉnh Thái Nguyên”.<br /> MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Mục đích của nghiên cứu: Nhằm tìm ra các<br /> khó khăn chính trong phát triển kinh tế mà<br /> ngƣời dân sống tại khu vực miền núi tỉnh<br /> Thái Nguyên gặp phải.<br /> Nội dung chính của nghiên cứu: Tổng hợp<br /> phân tích sự khác biệt về nguồn lực giữa hai<br /> nhóm hộ nghèo - nhóm hộ không nghèo và các<br /> khó khăn gặp phải trong sản xuất nông nghiệp.<br /> Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu<br /> sơ cấp đƣợc thu thập từ phỏng vấn các chủ<br /> <br /> <br /> Tel: 0923.05.1368; Email: anhtukhtc@gmail.com<br /> <br /> hộ. Mẫu điều tra đƣợc chọn theo phƣơng pháp<br /> ngẫu nhiên với 200 hộ (xã Điềm Mặc và xã<br /> Cúc Đƣờng thuộc huyện Định Hoá, xã Quy<br /> Kỳ và xã Dân Tiến thuộc huyện Võ Nhai;<br /> Mỗi xã chọn ra 50 hộ để điều tra ,trong đó có<br /> 35 hộ nghèo và 15 hộ không nghèo.<br /> Phương pháp xử lý thông tin: Phần mềm<br /> thống kê SPSS 15 đƣợc sử dụng để phân tích<br /> sự tƣơng quan giữa các chỉ tiêu và kiểm định<br /> kết quả nghiên cứu.<br /> NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH<br /> PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ<br /> Với nhóm thông tin tìm hiểu thực trạng hộ<br /> đang gặp những khó khăn gì trong phát triển<br /> kinh tế, chúng tôi đƣa ra 05 nhân tố chính bao<br /> gồm: Vốn, đất đai, khuyến nông, lao động và<br /> nguồn nƣớc tƣới tiêu để phỏng vấn các hộ<br /> điều tra. Tóm lƣợc chung các khó khăn của cả<br /> hai nhóm hộ điều tra đƣợc tác giả trình bày<br /> thông qua bảng 1.<br /> Đối với tiêu chí đất trồng lúa, có sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê theo kiểm định Pearson<br /> Chi-Square ở mức xác suất 95%. Cụ thể<br /> nhóm hộ nghèo có đến 55% số hộ khi đƣợc<br /> hỏi đã trả lời họ gặp nhiều khó khăn về đất<br /> trồng lúa và mong muốn có thêm đất hơn nữa<br /> để canh tác. Trong khi với cùng câu hỏi đó<br /> chỉ có 40% số hộ thuộc nhóm hộ không<br /> nghèo có chung quan điểm trên.<br /> Không có sự khác biệt về nhu cầu cần thêm<br /> lao động giữa hai nhóm hộ theo kiểm định<br /> Pearson Chi-Square ở mức xác suất 95%.<br /> <br /> [Type the company name] | Error! No text of specified style in document. 120<br /> <br /> Nguyễn Anh Tú<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Bảng 1. Các khó khăn trong phát triển kinh tế hộ<br /> <br /> Tiêu chí<br /> <br /> Vốn<br /> Đất trồng<br /> lúa<br /> Khoa học<br /> kỹ thuật<br /> Lao động<br /> Nguồn<br /> nƣớc<br /> <br /> Tỷ lệ % số hộ gặp<br /> khó khăn<br /> Nhóm<br /> Nhóm hộ<br /> hộ<br /> không<br /> nghèo<br /> nghèo<br /> 80,71<br /> 76,67<br /> <br /> Kiểm<br /> định<br /> Pearson<br /> ChiSquare<br /> -<br /> <br /> 55,0<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> *<br /> <br /> 30,71<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> -<br /> <br /> 20,71<br /> <br /> 31,67<br /> <br /> -<br /> <br /> 48,57<br /> <br /> 48,33<br /> <br /> -<br /> <br /> Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2009<br /> Ghi chú: *, **: Khác biệt theo kiểm định Pearson<br /> Chi-Square có ý nghĩa thống kê tại các mức xác<br /> suất 95%, 99%.<br /> <br /> Các yếu tố khác nhƣ: Nhu cầu vay thêm vốn,<br /> thông tin khoa học kỹ thuật để phục vụ cho<br /> sản xuất, nguồn nƣớc tƣới tiêu cho cây lúa<br /> không thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ<br /> đang nghiên cứu. Tuy vậy, thông qua bảng số<br /> liệu trên chúng ta nhận thấy nhu cầu vay vốn<br /> để phát triển sản xuất kinh doanh của cả hai<br /> nhóm hộ đều ở mức rất cao. Có đến 80,71%<br /> số hộ thuộc nhóm hộ nghèo và 76,67%<br /> thuộc nhóm hộ không nghèo có nhu cầu vay<br /> vốn chủ yếu để phát triển chăn nuôi. Cách<br /> sắp xếp số liệu về các nhu cầu để phát triển<br /> kinh tế của nhóm hộ nghèo theo thứ tự giảm<br /> dần để thấy đƣợc đâu là yếu tố mà hộ đang<br /> gặp khó khăn nhất.<br /> Để giải quyết các khó khăn trong phát triển<br /> kinh tế, thông qua điều tra tác giả thu thập<br /> đƣợc các phƣơng án giải quyết các khó<br /> khăn thực tế của hai nhóm hộ trong phần<br /> phân tích sau đây:<br /> Đối với tiêu chí đất trồng lúa<br /> Tổng hợp số liệu điều tra thực địa cho thấy có<br /> 55% sộ hộ thuộc nhóm hộ nghèo và 40% số<br /> hộ thuộc nhóm hộ không nghèo trong mẫu<br /> nghiên cứu trả lời rằng họ nhận thấy đất sản<br /> xuất nông nghiệp của gia đình nhà mình là rất<br /> ít. Họ mong muốn có thêm ruộng đất để canh<br /> tác. Diện tích đất sản xuất lúa trung bình của<br /> nhóm hộ nghèo là 4,24 sào/hộ và 4,68 sào/hộ<br /> đối với nhóm hộ không nghèo. Để giải quyết<br /> vấn đề trên, các hộ đƣợc hỏi đã đƣa ra rất<br /> nhiều các ý kiến khác nhau. Tổng hợp các ý<br /> kiến chính của cả hai nhóm hộ nhƣ sau:<br /> <br /> 73(11): 120 - 126<br /> <br /> Đối với những hộ đang gặp khó khăn về đất<br /> trồng lúa ở cả hai nhóm hộ, tỷ lệ lớn các hộ<br /> chọn phƣơng án giải quyết đó là không có<br /> nhiều đất trồng lúa thì sẽ đi làm thuê cho<br /> ngƣời khác hoặc làm thuê ở nơi khác. Tỷ lệ số<br /> hộ có ý định mua thêm đất chiếm từ 3% đến<br /> 4% cho thấy không dễ dàng để có thể mua<br /> thêm đất vì quỹ đất trồng lúa vốn đã rất hạn<br /> chế và không ai muốn bán nếu không có lý do<br /> đặc biệt. Chỉ có thể mua lại đƣợc đất khi có<br /> hộ nào có ý định đi xây dựng kinh tế ở nơi<br /> khác muốn bán nhà cửa, ruộng vƣờn. Có<br /> 6,7% số hộ thuộc nhóm hộ nghèo và 8,7% số<br /> hộ thuộc nhóm hộ không nghèo đƣa ra<br /> phƣơng án thuê lại ruộng đất của ngƣời khác.<br /> Lý do có thể thuê đƣợc đó là một số hộ không<br /> có lao động hoặc lao động của hộ đó lại chủ<br /> yếu đi làm việc ở các khu đô thị nên ở nhà chỉ<br /> toàn ngƣời già và trẻ em không thể tham gia<br /> các công việc đồng áng và giải pháp cho thuê<br /> đất là tối ƣu. Tỷ lệ 16% số hộ thuộc nhóm<br /> hộ nghèo và 26,1% số hộ thuộc nhóm hộ<br /> không nghèo không đƣa ra đƣợc ý kiến gì<br /> cho thấy sự bế tắc đối với tiêu chí đất trồng<br /> lúa. Nhƣ vậy, chúng ta có thể kết luận tiêu<br /> chí đất trồng lúa hầu nhƣ không thể đƣợc<br /> đáp ứng yêu cầu của các hộ.<br /> Đối với tiêu chí về lao động<br /> Nhƣ đã phân tích ở phần trên, số lƣợng lao động<br /> tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp<br /> thuộc nhóm hộ nghèo là 86% và ở nhóm hộ<br /> không nghèo là 82%. Chỉ có 11,4% số lƣợng<br /> lao động thuộc nhóm hộ nghèo và 19% số<br /> lƣợng lao động thuộc nhóm hộ không nghèo có<br /> thêm nghề phụ nhƣ: Thợ xây, thợ mộc, hàn xì,<br /> lắp đặt điện nƣớc... Số còn lại đều trả lời sẽ thất<br /> nghiệp ngay sau khi kết thúc các công việc<br /> đồng ruộng. Có đến 89% số ý kiến cho rằng họ<br /> cần tìm thêm các công việc khác để kiếm thêm<br /> thu nhập khi nông nhàn. Tuy vậy, khi vào lúc<br /> chính vụ, tình trạng thiếu lao động để thu hái<br /> hay chuẩn bị đồng ruộng cho vụ sản xuất mới<br /> vẫn xuất hiện. Qua số liệu điều tra cho thấy: có<br /> 20,71% sộ hộ thuộc nhóm hộ nghèo và 31,67%<br /> số hộ thuộc nhóm hộ không nghèo có nhu cầu<br /> về lao động lúc chính vụ:<br /> Đối với nhóm hộ nghèo, khả năng hợp tác<br /> trong sản xuất nông nghiệp rất cao đƣợc thể<br /> <br /> [Type the company name] | Error! No text of specified style in document. 121<br /> <br /> Nguyễn Anh Tú<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> hiện ở hoạt động “đổi công” khi chính vụ.<br /> Với tỷ lệ 86% số hộ đƣợc hỏi trả lời họ đổi<br /> công với hàng xóm bởi những khó khăn về<br /> kinh tế không cho phép họ bỏ chi phí ra để<br /> thuê ngƣời làm. Tỷ lệ 68% số hộ thuộc nhóm<br /> hộ không nghèo cũng có cùng phƣơng án nhƣ<br /> trên đã thể hiện sự hợp tác về lao động tại các<br /> khu vực nông thôn là rất tốt. Tuy nhiên, lý do<br /> cốt yếu vẫn là do khả năng thanh toán đối<br /> với các khoản chi phí trong sản xuất. Tỷ lệ<br /> nhóm hộ không nghèo sẵn sàng thuê ngƣời<br /> khác làm là 32% so với tỷ lệ 14% ở nhóm<br /> hộ nghèo đã giải thích đƣợc nhận định trên<br /> của tác giả.<br /> Đối với tiêu chí về nguồn vốn<br /> Vốn để phát triển sản xuất, chăn nuôi là yếu<br /> tố rất quan trọng đối với nông hộ. Qua thực tế<br /> điều tra cho thấy có đến 80,71% số hộ thuộc<br /> nhóm hộ nghèo và 76,67% số hộ thuộc nhóm<br /> hộ không nghèo đang thiếu vốn để phát triển<br /> sản xuất, đặc biệt là cho chăn nuôi gia súc.<br /> Tiến hành tìm hiểu các ngồn vốn mà hộ có thể<br /> vay tại địa phƣơng thông qua phỏng vấn,<br /> chúng tôi đã có những ghi nhận, tổng hợp các<br /> ý kiến đó nhƣ sau:<br /> Có sự khác biệt rất lớn đối với cách ứng xử<br /> của hai nhóm hộ đối với tiêu chí vốn. 64,3% số<br /> hộ trong nhóm hộ nghèo cho biết họ có thể tiếp<br /> cận đƣợc với nguồn vốn vay để phát triển sản<br /> xuất, chăn nuôi từ các tổ chức tín dụng nông<br /> thôn trong khi đó tỷ lệ này ở nhóm hộ không<br /> nghèo chiếm tới 80%. Tuy nhiên, nhƣ đã phân<br /> tích ở phần trƣớc chỉ có 38,6% số hộ nghèo và<br /> 51,7% số hộ trong nhóm hộ không nghèo đã<br /> vay vốn trong năm 2009. Nhƣ vậy, tỷ lệ số hộ<br /> thuộc nhóm hộ nghèo mạnh dạn đứng ra vay<br /> vốn để phát triển sản xuất chiếm tỷ lệ không<br /> nhiều và thấp hơn khá nhiều so với nhóm hộ<br /> không nghèo.<br /> Ngoài ra, đối với nhóm hộ nghèo, tỷ lệ vay từ<br /> họ hàng chiếm tỷ lệ 21,4%. Các trƣờng hợp<br /> này đƣợc ghi nhận chủ yếu là ngƣời trong<br /> cùng gia đình, dòng tộc cho nhau vay ngắn<br /> hạn và ngƣời vay không phải trả tiền lãi. Tuy<br /> nhiên, số lƣợng vốn vay lại không đƣợc nhiều<br /> và không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của<br /> <br /> 73(11): 120 - 126<br /> <br /> hộ. Chỉ có 10% số hộ thuộc nhóm hộ không<br /> nghèo vay của họ hàng. Hộ vay ngắn hạn để<br /> thanh toán các chi phi nhƣ: thức ăn cho chăn<br /> nuôi, trả lãi ngân hàng,... và sẽ trả lại ngay<br /> sau khi xuất bán.<br /> Một số lƣợng nhỏ số hộ thuộc cả hai nhóm<br /> chọn phƣơng án mua chịu của ngƣời cung<br /> cấp. Tuy nhiên, họ sẽ phải trả thêm lãi suất và<br /> đƣợc cộng luôn vào giá đối với các khoản nợ<br /> đó. Có nghĩa là nếu hộ mua và thanh toán<br /> ngay sẽ đƣợc mua với mức giá thấp hơn so<br /> với thanh toán chậm. Do đó, số lƣợng hộ<br /> chọn phƣơng án này là không nhiều.<br /> Vay của tƣ nhân và phải trả lãi cao hơn rất<br /> nhiều so với ngân hàng tuy không phổ biến<br /> nhƣng vẫn có số liệu ghi nhận đƣợc. Cụ thể là<br /> có 2,9% số hộ thuộc nhóm hộ nghèo và 3,3%<br /> số hộ thuộc nhóm hộ không nghèo hiện đã<br /> vay của tƣ nhân. Lựa chọn này chỉ đƣợc các<br /> hộ lựa chọn khi không có thêm phƣơng án<br /> nào để huy động vốn cho các khoản phải<br /> thanh toán ngay lập tức. Nếu không có, hộ sẽ<br /> mất đi cơ hội kinh doanh.<br /> <br /> Đối với tiêu chí về thông tin khoa học<br /> kỹ thuật<br /> Theo số liệu điều tra, tổng hợp ở cả hai nhóm<br /> hộ ta thấy có trên 91% trả lời rằng họ chƣa hề<br /> đƣợc tham gia các lớp tập huấn khuyến nông<br /> tại địa phƣơng. Đa phần nguyện vọng của các<br /> hộ đƣợc phỏng vấn mong muốn họ đƣợc tham<br /> dự các lớp tập huấn khuyến nông thƣờng<br /> xuyên để có thêm các kỹ năng trong sản xuất<br /> và có đƣợc các thông tin hữu ích về các loại<br /> giống cây, con giống mới. Khi đƣợc hỏi hộ<br /> mong muốn lựa chọn tham gia hình thức<br /> khuyến nông nào, kết quả trả lời đƣợc chúng<br /> tôi tổng hợp đƣợc nhƣ sau: Khi đƣợc hỏi nếu<br /> thiếu thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ cho<br /> sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ, tỷ lệ<br /> hộ mong muốn đƣợc tham gia các lớp tập<br /> huấn khuyến nông, khuyến lâm đƣợc tổ chức<br /> tại địa phƣơng chiếm tỷ lệ cao nhất. Cụ thể<br /> trong nhóm hộ nghèo chiếm 60,6% và 50% tỷ<br /> lệ thuộc nhóm hộ không nghèo. Phƣơng pháp<br /> này dễ tổ chức, số lƣợng hộ tham gia tập huấn<br /> cũng đông hơn. Thông thƣờng, cán bộ khuyến<br /> nông cơ sở sẽ tập huấn cho bà con tại các nhà<br /> văn hoá thôn, bản theo sự phân công của<br /> Phòng Khuyến nông huyện.<br /> <br /> [Type the company name] | Error! No text of specified style in document. 122<br /> <br /> Nguyễn Anh Tú<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Có đến 40% số lƣợng hộ thuộc nhóm hộ<br /> không nghèo muốn đƣợc đi tham quan các<br /> mô hình trình diễn trong trồng trọt và chăn<br /> nuôi để đƣợc tận mắt chứng kiến và học tập<br /> làm theo các mô hình đó. Tỷ lệ này ở nhóm<br /> hộ nghèo chỉ chiếm 25,6%. Điều đó cho thấy<br /> sự ham học hỏi về thực nghiệm đối với các<br /> mô hình sản xuất kinh doanh giỏi của nhóm<br /> hộ không nghèo cao hơn rất nhiều so với<br /> nhóm hộ nghèo trong mẫu nghiên cứu.<br /> Có rất ít số lƣợng hộ tham khảo thông tin<br /> khoa học kỹ thuật qua sách, báo vì các<br /> nguyên nhân nhƣ không có thói quen đọc<br /> sách, báo. Hơn nữa, cũng không dễ để có<br /> đƣợc các tài liệu đó tại các vùng nông thôn.<br /> Thu thập đƣợc các thông tin khoa học trực<br /> tiếp từ các cán bộ khuyên nông cơ sở chỉ<br /> chiếm một tỷ lệ rất nhỏ ở cả hai nhóm hộ. Bởi<br /> lẽ cán bộ khuyến nông không thể đi đến từng<br /> hộ để truyền đạt đƣợc mà phải thông qua các<br /> lớp tập huấn chung với sự tham gia của nhiều<br /> hộ dân.<br /> Đối với tiêu chí nguồn nước tưới cho<br /> cây trồng<br /> Qua tìm hiểu về nguồn nƣớc tƣới tiêu cho cây<br /> lúa tại địa bàn nghiên cứu, chung tôi nhận<br /> thấy có 48,57% sộ hộ thuộc nhóm hộ nghèo<br /> và 48,33% số hộ thuộc nhóm hộ không nghèo<br /> trả lời nguồn nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu<br /> cầu cho phát triển sản xuất cây lúa. Nguồn<br /> nƣớc vẫn còn phụ thuộc khá nhiều vào điều<br /> kiện tự nhiên. Do hệ thống thuỷ nông còn<br /> kém phát triển và chƣa đƣợc đầu tƣ thoả<br /> đáng, cộng thêm với điều kiện khó khăn về<br /> địa hình địa vật đã gây khó khăn ít nhiều đến<br /> công tác tƣới tiêu và làm ảnh hƣởng không<br /> nhỏ đến năng suất cũng nhƣ khả năng thâm<br /> canh của các hộ. Với đại đa số các hộ ở cả hai<br /> nhóm đều mong muốn Chính quyền làm các<br /> công trình thủy lợi để phục vụ nƣớc tƣới, tiêu<br /> cho các diện tích canh tác, đặc biệt là đối với<br /> cây lúa. Các giải pháp khác tuy có đƣợc đƣa<br /> ra nhƣng không có tính khả thi cao bởi có rất<br /> ít các ý kiến khác nhƣ: Bơm nƣớc từ sông<br /> suối, đợi trời mƣa có nƣớc thì cấy, khoan<br /> giếng cạnh ruộng đều rất khó thực hiện.<br /> Do địa hình cũng nhƣ sự phân tán của các khu<br /> vực canh tác nên việc đầu tƣ cho hệ thống<br /> thuỷ lợi luôn là vấn đề hết sức khó khăn bởi<br /> <br /> 73(11): 120 - 126<br /> <br /> chi phí xây dựng là rất cao và bản thân địa<br /> phƣơng cũng không có nguồn kinh phí này.<br /> Do vậy, đối với sự phụ thuộc vào nguồn nƣớc<br /> tại địa bàn nghiên cứu trƣớc mắt vẫn chƣa có<br /> biện pháp khắc phục hữu hiệu.<br /> Kết luận<br /> Thông qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có<br /> một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình<br /> trạng đói nghèo của các hộ dân đang sinh<br /> sống ở khu vực miền núi tỉnh Thái Nguyên<br /> nhƣ sau:<br /> Thiếu đất đai sản xuất nông nghiệp: Với sự<br /> hạn chế về quỹ đất dành cho thâm canh cây<br /> lúa bình quân/hộ nhƣ đã phân tích ở trên và<br /> do điều kiện địa hình đồi núi chia cắt nên việc<br /> phát triển sản xuất nông nghiệp từ cây lúa là<br /> không khả thi. Không thể gia tăng diện tích<br /> trồng lúa cây lúa từ việc chuyển đổi mục đích<br /> sử dụng đất. Cây lúa chỉ giúp giữ vững an<br /> ninh lƣơng thực cho hộ trong điều kiện thời<br /> tiết thuận lợi. Không thể tạo ra sản phẩm hàng<br /> hoá từ cây lúa vì sản phẩm làm ra chỉ đủ để<br /> đáp ứng nhu cầu lƣơng thực của hộ.<br /> Thiếu phương thức làm kinh tế: Qua tìm hiểu<br /> chúng tôi thấy hầu hết các hộ đều có nhu cầu<br /> vay vốn để phát triển sản xuất - chăn nuôi.<br /> Tuy số lƣợng vốn và nguồn vốn vay để cho<br /> các hộ có điều kiện tiếp cận là khá dồi dào.<br /> Nhƣng trong nhóm hộ nghèo có đến 61,4%<br /> tổng số hộ không dám vay vốn. Nguyên nhân<br /> do hộ không có phƣơng hƣớng kinh doanh<br /> cũng nhƣ không mạnh dạn vay vốn để phát<br /> triển chăn nuôi, trồng trọt... nên đã không vay<br /> vốn để làm kinh tế.<br /> Lao động không có nguồn thu nhập khác:<br /> Ngoài thời gian tham gia các hoạt động sản<br /> xuất nông nghiệp, lao động tại địa phƣơng đa<br /> phần là không có nghề phụ để tạo ra thu nhập.<br /> Nhƣ phân tích ta thấy chỉ có 11,4% số lao<br /> động trong nhóm hộ nghèo và 19% số lƣợng<br /> lao động trong nhóm hộ không nghèo ngoài<br /> tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp<br /> trong thời điểm chính vụ còn có thêm một số<br /> nghề phụ để tạo ra thu nhập. Số lao động còn<br /> lại chiếm đại đa số và không có hoạt động gì<br /> khác để có thêm thu nhập.<br /> Thiếu thông tin khuyến nông: Có trên 90% số<br /> hộ nghèo và không nghèo đều thiếu các thông<br /> tin khuyến nông. Họ có rất ít các thông tin về<br /> <br /> [Type the company name] | Error! No text of specified style in document. 123<br /> <br /> Nguyễn Anh Tú<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tiến bộ khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản<br /> xuất nông nghiệp nhƣ: Giống mới, quy trình<br /> chăm sóc, bảo vệ... nên phân tích cho thấy các<br /> hộ thuộc nhóm hộ nghèo có thu nhập trung<br /> bình từ lúa thấp hơn nhiều so với nhóm hộ<br /> không nghèo. Các hộ thuộc nhóm hộ không<br /> nghèo đã áp dụng nhiều hơn các yếu tố nhƣ:<br /> giống mới, phân bón, thuốc BVTV nên đã thu<br /> đƣợc hiệu quả sản xuất cao hơn so với nhóm<br /> nhóm hộ nghèo trong mẫu nghiên cứu.<br /> MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP<br /> GIẢM NGHÈO<br /> * Thành lập cơ quan chuyên trách đối với<br /> mục tiêu xoá đói giảm nghèo và bảo vệ môi<br /> trường nông thôn<br /> Xây dựng các chƣơng trình thiết thực đối với<br /> nhóm hộ nghèo, coi đó là một giải pháp có<br /> tính bền vững góp phần xoá đói giảm nghèo,<br /> tỉnh Thái Nguyên cần thiết phải thành lập một<br /> cơ quan độc lập để xây dựng các chƣơng trình<br /> hỗ trợ để phát triển kinh tế - xã hội cho các<br /> khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng<br /> xa từ nguồn vốn ngân sách của tỉnh và kết<br /> hợp triển khai tốt các chƣơng trình mục tiêu<br /> quốc gia trong nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo<br /> của Chính phủ.<br /> Tăng hiệu quả hoạt động của các trạm<br /> khuyến, nông khuyến lâm hiện nay. UBND<br /> tỉnh cần có các cuộc xúc tiến hợp tác với các<br /> tổ chức nƣớc ngoài nhƣ GTZ, tổ chức phi<br /> chính phủ nhƣ Plan, Care... để kêu gọi sự giúp<br /> đỡ về kinh nghiệm tổ chức, quản lý và đặc<br /> biệt là về tài chính và các phƣơng pháp tiếp<br /> cận. Đó là điều kiện rất thuận lợi để nâng cao<br /> mức sống của ngƣời dân khi tham gia dự án.<br /> Bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng thông qua các<br /> dự án nhƣ trồng rừng, xây dựng hệ thống<br /> nƣớc sạch nông thôn, xoá nhà dột nát, xây<br /> dựng nhà vệ sinh bán tự hoại... Hiện nay, có<br /> rất nhiều các tổ chức phi Chính phủ đang hoạt<br /> động tại Việt Nam với các mục tiêu nhƣ: Bảo<br /> vệ và phát triển rừng bền vững, chăm sóc.<br /> * Chính sách vốn<br /> - Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nghèo<br /> vay vốn phát triển trồng trọt, chăn nuôi, phát<br /> triển các ngành nghề tự do nhƣ mộc, hàn xì...<br /> Nhu cầu vay vốn của nhóm hộ nghèo là rất<br /> cao nhƣ phân tích ở phần trƣớc. Tuy vậy số<br /> hộ nghèo đã tiếp cận đƣợc với nguồn vốn<br /> <br /> 73(11): 120 - 126<br /> <br /> vây từ ngân hàng rất thấp. Có nhiều ghi<br /> nhận rằng hộ không biết vay vốn để làm gì<br /> hoặc vay vốn về sợ làm ăn thua lỗ lại không<br /> trả đƣợc ngân hàng.<br /> - Ngoài việc ƣu tiên về số lƣợng vốn vay, ƣu<br /> đãi về lãi suất, cần có các bƣớc kiểm tra, tƣ<br /> vấn giúp đỡ để các hộ nghèo vay vốn sử dụng<br /> đúng mục đích của vốn vay và sử dụng hiệu<br /> quả nguồn vốn vay đó. Tránh tình trạng hộ<br /> nghèo vay vốn nhƣng làm ăn không hiệu quả<br /> hoặc không sử dụng đúng mục đích vay vốn<br /> dẫn đến tình trạng thua lỗ và thêm nợ nần.<br /> - Phối hợp với các tổ chức tại địa phƣơng nhƣ<br /> hội nông dân, hội phụ nữ để hƣớng dẫn quy<br /> trình vay vốn. Động thái này giúp cho các hội<br /> viên mạnh dạn đứng ra vay vốn để phát triển<br /> chăn nuôi...<br /> * Chính sách khuyến nông, khuyến lâm<br /> Để cho đại bộ phận ngƣời dân miền núi đƣợc<br /> tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật<br /> mới trong trồng trọt và chăn nuôi thì công tác<br /> khuyến nông cần phải đƣợc đặc biệt coi trọng.<br /> Chính vì vậy đòi hỏi tỉnh phải có ngân sách<br /> phân bổ cho việc tổ chức các khoá tập huấn<br /> đào tạo cho ngƣời dân thông qua việc mời các<br /> chuyên gia trong và ngoài nƣớc, kết hợp với<br /> các trƣờng Đại học trong tỉnh, các doanh<br /> nghiệp… đến để tập huấn cho ngƣời dân.<br /> Tổ chức cho các thành viên tiêu biểu đi thăm<br /> quan, học hỏi các cách làm ăn ở các địa<br /> phƣơng khác. Hỗ trợ kinh phí đi lại, ăn nghỉ<br /> cho các thành viên tham gia trong chuyến đi.<br /> Xây dựng các mô hình trình diễn để ngƣời<br /> dân đƣợc tận mắt chứng kiến để học tập làm<br /> theo. Các mô hình trình diễn bao gồm: Chăn<br /> nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm, các mô hình<br /> canh tác lúa giống mới, mô hình trồng rau<br /> sạch, giết mổ gia súc gia cầm, trồng hoa tƣơi,<br /> kinh tế vƣờn - ao - chuồng, kinh tế vƣờn rừng... sẽ thật sự hữu ích để thay đổi nhận thức<br /> cũng nhƣ cung cách làm ăn cho ngƣời dân vốn<br /> chỉ làm quen với sản xuất tự cung tự cấp.<br /> * Nhóm giải pháp đối với các hộ gia đình<br /> Đối với các hộ gia đình, nhất là những hộ<br /> nghèo, để phát triển sản xuất nhằm cải thiện cơ<br /> hội việc làm, nâng cao thu nhập các hộ cần:<br /> - Thay đổi tƣ duy trong phát triển sản xuất, từ<br /> chỗ coi nông dân chỉ biết cấy lúa, trồng rau,<br /> <br /> [Type the company name] | Error! No text of specified style in document. 124<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2