intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: Cách tiếp cận đầu vào - đầu ra

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

13
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân rã cấu trúc (Structural Decomposition Analysis - SDA) với bảng I - O phi cạnh tranh để tìm hiểu những động cơ tăng trưởng chính của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018, đồng thời xác định các ngành kinh tế trọng điểm cũng như các ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: Cách tiếp cận đầu vào - đầu ra

  1. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 Thu Hoàng & Anh Đỗ� (2022). Những thay đổ� i cấ� u trúc của nề� n kinh tế� Việt Đặc san Nghiên cứu Nam giai đoạn 2011 - 2018: Cách tiế� p cận đầ� u vào - đầ� u ra. Đặc san Nghiên Chí�nh sách cứu Chính sách và Phát triển, 2(2022), 103-116 và Phát triể� n Bài báo khoa học ” Học viện Những thay đổi cấu trúc của nền Chí�nh sách và Phát triể� n, 2022 ” CSR, 2022 kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra Hoàng Kim Thu Học viện Chính sách và Phát triển Email: thuhk@apd.edu.vn 20 tháng 5, 2022 Đỗ Thị Hà Anh Ngày nhận bài: Học viện Chính sách và Phát triển 30 tháng 5, 2022 Email: dothihaanh@apd.edu.vn Bản sửa lần 1: 6 tháng 6, 2022 Ngày duyệt bài: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân rã cấ� u trúc Tóm tắt: (Structural Decomposition Analysis - SDA) với bảng I - O phi Mã số� : ĐS110222 cạnh tranh để� tì�m hiể� u những động cơ tăng trưởng chí�nh của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018, đồ� ng thời xác định các ngành kinh tế� trọng điể� m cũng như các ngành kinh tế� mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn này. Kế� t quả cho thấ� y từ năm 2011 tới năm 2018, thay đổ� i của cầ� u trong nước là động cơ tăng trưởng chí�nh của nề� n kinh tế� Việt Nam, trong khi thay đổ� i cấ� u trúc kỹ thuật của các ngành đế� n tăng trưởng đóng vai trò mờ nhạt. Điề� u này phản ánh những hạn chế� về� áp dụng khoa học kỹ thuật và thay đổ� i quan hệ đầ� u vào - đầ� u ra trong hệ thố� ng liên ngành của nề� n kinh tế� Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Việc phụ thuộc vào cầ� u cuố� i cùng để� tăng trưởng có thể� dẫ� n đế� n những rủi ro lớn khi có khủng hoảng kinh tế� dẫ� n đế� n sụt giảm cầ� u, khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng khi cấ� u trúc kỹ thuật của các ngành chậm thay đổ� i. Từ khóa: phân rã cấu trúc, bảng I - O, cấu trúc kinh tế This study uses the Structural Decomposition Analysis (SDA) Abstract method with a non-competitive I - O table for Vietnam to determine the primary growth engines from 2011 to 2018, as well as significant economic sectors and major industries. The findings show that domestic demand became the major growth engine of the Vietnamese economy from 2011 to 2018, while the impact of changes in the technological structure of sectors on development remained minor. This reflects limitations on the application of science and technology as well as changes in input- 103
  2. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra output relationships in the Vietnamese bảng I - O cho năm đầ� u tiên và năm cuố� i economy’s interindustries over the của phân tí�ch mà không đòi hỏi chuỗ� i số� research period. It also warns that relying liệu thời gian kéo dài như những phương on growth of final demand can lead to pháp ước lượng khác và kế� t quả cho ra hầ� u significant dangers in case of economic như không kém kế� t quả ước lượng dùng downturn. Furthermore, the capacity to các phương trì�nh tiên tiế� n nhấ� t với các increase Vietnam’s competitiveness is dạng hàm linh hoạt như translog (Rose và limited when the technological structure Caster,1996). Ngoài ra, phương pháp phân of industries is sluggish to change. rã cấ� u trúc kế� t hợp với bảng I - O cho phép xem xét nguyên nhân gố� c rễ� đế� n từ các lĩ�nh vực trung gian của quá trì�nh sản xuấ� t, thay Key word: structural decomposition, I - O vì� bị bỏ qua trong nhiề� u cách phân tí�ch table, economic structure khác. Do vậy, phương pháp này cũng được Việc xác định động cơ chí�nh của tăng 1. Giới thiệu dùng nhiề� u trong việc xem xét nguyên nhân trưởng kinh tế� trong mỗ� i giai đoạn lịch sử gố� c rễ� của nhiề� u vấ� n đề� như nguồ� n gố� c của là điề� u cầ� n thiế� t để� đánh giá quá trì�nh phát ô nhiễ� m, nguồ� n gố� c của tăng trưởng… triể� n kinh tế� trong quá khứ, đồ� ng thời chỉ� ra những động cơ có thể� đóng góp lớn cho tăng Theo Miller và Blair (2009), có nhiề� u trưởng kinh tế� trong tương lai. Việc làm này cách phân rã sản lượng sản xuấ� t của nề� n cũng là cầ� n thiế� t cho hoạt động nghiên cứu kinh tế� ra thành các thành phầ� n nhỏ, trong để� phát triể� n các lý thuyế� t về� tăng trưởng và đó phương pháp phổ� biế� n nhấ� t là tách sự phát triể� n kinh tế� . Nghiên cứu này sử dụng thay đổ� i của sản lượng thành ba thành phầ� n phương pháp phân rã cấ� u trúc (Structural bao gồ� m thay đổ� i của cầ� u cuố� i cùng, thay đổ� i Decomposition Analysis - SDA) với bảng I - của cấ� u trúc kĩ� thuật ngành và biế� n tương O phi cạnh tranh cho Việt Nam để� tì�m hiể� u tác của hai thành phầ� n trên. Với cách phân những động cơ tăng trưởng chí�nh của Việt rã này, tăng trưởng kinh tế� có thể� đế� n từ sự Nam giai đoạn 2011 - 2018. thay đổ� i trong cầ� u cuố� i cùng, nhờ vào sự mở Phương pháp phân rã cấ� u trúc đầ� u vào - rộng của thị trường. Đây có thể� hiể� u là sự đầ� u ra (SDA) được sử dụng phổ� biế� n trong tăng trưởng theo chiề� u rộng của nề� n kinh rấ� t nhiề� u nghiên cứu kinh tế� , nhằ� m phân tế� . Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế� cũng có thể� tách thay đổ� i của một yế� u tố� lớn thành các đế� n từ sự thay đổ� i trong cấ� u trúc kĩ� thuật thành phầ� n cụ thể� để� có thể� tí�nh toán được đầ� u vào - đầ� u ra của các ngành, thường hàm “nguồ� n gố� c” thay đổ� i của yế� u tố� tổ� ng thế� đó ý sự thay đổ� i nhờ tiế� n bộ công nghệ, giúp chẳ� ng hạn như nguồ� n gố� c của tăng trưởng, cho sản xuấ� t hiệu quả hơn. Đây là sự thay sử dụng năng lượng, thương mại…Đây là đổ� i quan trọng phản ánh chấ� t lượng của phương pháp phân tí�ch sự thay đổ� i của một tăng trưởng kinh tế� theo chiề� u sâu. nề� n kinh tế� bằ� ng một tập hợp các thay đổ� i Ngoài ra, phương pháp SDA dưới góc độ tĩ�nh so sánh trong các tham số� chí�nh trong đầ� u vào - đầ� u ra của các ngành trong nề� n bảng đầ� u vào-đầ� u ra (Rose & Chen, 1991). kinh tế� cũng giúp chỉ� ra cấ� u trúc sản xuấ� t Phương pháp này có nhiề� u ưu điể� m. Thứ của các ngành và mố� i quan hệ liên ngành, để� nhấ� t, nó khắ� c phục được tí�nh tĩ�nh của mô từ đó tì�m được những ngành có vai trò quan hì�nh I - O và cho phép kiể� m tra những thay trọng trong nề� n kinh tế� , giúp cung ứng hàng đổ� i của nề� n kinh tế� theo thời gian trong các hóa cho nhiề� u ngành khác (ngành trọng hệ số� kĩ� thuật và sự kế� t hợp giữa các ngành. điể� m) cũng như vai trò đầ� u tàu giúp lan tỏa Thứ hai là phương pháp này chỉ� yêu cầ� u hai sự tăng trưởng sang các ngành khác có liên 104
  3. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 quan (ngành mũi nhọn). Chẳ� ng hạn như khi do còn thiế� u các phương pháp định lượng thúc đẩ� y một ngành sản xuấ� t phát triể� n thì� và các tí�nh toán chi tiế� t ở cấ� p ngành. không chỉ� bản thân ngành đó tăng trưởng Tí�nh đế� n nay đã có một số� nghiên cứu áp mà các ngành khác làm cung ứng (đầ� u vào) dụng mô hì�nh đầ� u vào - đầ� u ra để� phân tí�ch cho ngành đó cũng được kí�ch thí�ch tăng và đo lường cơ cấ� u kinh tế� của Việt Nam trưởng, đồ� ng thời có thể� giúp tăng năng như nghiên cứu của Bùi Trinh và cộng sự suấ� t và tiế� t kiệm chi phí� cho các ngành phí�a (2008) và Kwang và cộng sự (2007) đã chỉ� sau của chuỗ� i sản xuấ� t. Điề� u này cũng hàm ra cơ cấ� u kinh tế� của Việt Nam các giai đoạn, ý là nên chọn lọc và ưu tiên đầ� u tư vào một đồ� ng thời tí�nh toán số� nhân nhập khẩ� u và số� ngành “trọng điể� m”, “mũi nhọn” của nề� n hệ số� lan tỏa về� nhập khẩ� u cho ngành kinh kinh tế� để� tạo tác động lan tỏa ra các ngành tế� . Nguyễ� n Khắ� c Minh và Nguyễ� n Việt Hùng còn lại. Quan điể� m này cũng tương đồ� ng với (2009) đã thực hiện nghiên cứu về� thay đổ� i Lý thuyế� t cực tăng trưởng (Growth Poles cấ� u trúc của nề� n kinh tế� Việt Nam dựa trên theory) của Perroux (1956). Theo đó, một các bảng I-O năm 1989-1996-2000 theo giá vùng không có sự phát triể� n đồ� ng đề� u ở mọi so sánh năm 1994. Nghiên cứu của Nguyễ� n điể� m trên lãnh thổ� của nó theo cùng một Phương Thảo (2015) sử dụng mô hì�nh cân thời gian, mà có xu hướng phát triể� n mạnh đố� i liên ngành năm 2007 để� xem xét lựa ở một số� điể� m nào đó. Trong khi đó một số� chọn ngành kinh tế� trọng điể� m cho nề� n kinh nơi khác chậm phát triể� n hơn hoặc bị trì� tế� Việt Nam. Akita và Chu Thị Trung Hậu trệ. Các điể� m phát triể� n mạnh và nhanh này (2006) cũng đã xem xét nguồ� n tăng trưởng thường có lợi thế� so với toàn vùng và được của ngành công nghiệp ở Việt Nam giữa gọi là các cực tăng trưởng (vị trí� trung tâm). những năm 1996-2000 bằ� ng việc sử dụng Vì� vậy, nế� u tập trung nguồ� n lực kí�ch thí�ch các bảng vào ra của Việt Nam năm 1996 và vào các “cực tăng trưởng” này để� tạo động 2000. Mặc dù đã có nhiề� u công trì�nh nghiên lực cho toàn bộ nề� n kinh tế� thì� toàn vùng sẽ cứu về� cấ� u trúc kinh tế� Việt Nam sử dụng có tố� c độ tăng trưởng cao hơn. Với cách tiế� p bảng I - O, những nghiên cứu này chủ yế� u cận này, mỗ� i quố� c gia cầ� n có nghiên cứu và sử dụng bảng I - O do Việt Nam xây dựng xác định các ngành trọng điể� m, làm chủ lực với liệu tương đố� i cũ, do vậy các kế� t luận cho sự phát triể� n của mì�nh để� có chí�nh sách có thể� không còn phù hợp với động lực của ưu tiên nguồ� n lực thí�ch hợp để� đạt hiệu tăng trưởng cũng như thay đổ� i cơ cấ� u kinh quả trong tăng trưởng, thay vì� việc dàn trải tế� Việt Nam giai đoạn gầ� n đây. nguồ� n lực cho tấ� t cả các ngành. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp Chiế� n lược phát triể� n kinh tế� - xã hội phân rã cấ� u trúc kế� t hợp với bảng I - O tĩ�nh Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 đã xác định của Việt Nam do OECD xây dựng với mục cầ� n tiế� p tục cơ cấ� u lại nề� n kinh tế� gắ� n với tiêu nghiên cứu thay đổ� i cơ cấ� u và nguồ� n đổ� i mới mô hì�nh tì�nh tăng trưởng. Do vậy, gố� c tăng trưởng đầ� u ra trong thời kì� 2011 - vấ� n đề� nghiên cứu đặt ra là cầ� n tì�m hiể� u 2018 ở Việt Nam, đồ� ng thời xác định những động cơ tăng trưởng của nề� n sản xuấ� t trong ngành kinh tế� trọng điể� m và những ngành giai đoạn đã qua để� định hướng cho mô kinh tế� mũi nhọn của Việt Nam trong giai hì�nh tăng trưởng trong thời gian tới. Đồ� ng đoạn này. Khái niệm cấ� u trúc được hiể� u thời, cầ� n xác định những ngành cầ� n ưu tiên, là sự thay đổ� i trong vị trí� và sự tác động những ngành có sức lan tỏa tới các ngành qua lại giữa các ngành. Việc sử dụng bộ khác để� đầ� u tư có chọn lọc. Tuy vậy, những số� liệu mới nhấ� t của OECD sẽ góp phầ� n nghiên cứu như vậy vẫ� n còn nhiề� u hạn chế� đưa ra một góc nhì�n khác đố� i với cấ� u trúc 105
  4. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra ngành của Việt Nam, để� đố� i chiế� u với các lượng dành cho tiêu dùng trung gian của phân tí�ch trước đây thường sử dụng bảng các lĩ�nh vực khác nhau (Z) và cầ� u cuố� i cùng số� liệu I - O do Việt Nam xây dựng. Bảng (F) có thể� được viế� t như sau: tí�nh đầ� u vào - đầ� u ra được sử dụng trong Xi = Zi1 + … + Zij + … + Zin + Fi = ∑Zij + Fi nghiên cứu này là bảng phi cạnh tranh, tức Trong đó, Xi là tổ� ng sản lượng đầ� u ra của là đã tách biệt các chi phí� trung gian đế� n từ ngành i; Zij là lượng đầ� u vào ngành i bán trong nước và nhập khẩ� u. Do đó, việc phân cho ngành j và Fi là tổ� ng cầ� u cuố� i cùng của tí�ch cấ� u trúc kinh tế� sẽ đưa ra được những ngành i (Fi = Ci + Gi + Ii + EXi - IMi). ngành thực sự là động lực của nề� n sản xuấ� t Với n ngành của nề� n kinh tế� ta có: trong nước và không bị “lẫ� n” bởi các yế� u tố� X1 = Z11 + … + Z1j + … + Z1n + F1 đế� n từ nước ngoài. Xi = Zi1 + … + Zij + … + Zin + Fi Phương pháp được áp dụng trong 2. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu này là phương pháp phân rã cấ� u trúc dựa trên mô hì�nh đầ� u vào - đầ� u ra Xn = Zn1 + … + Znj + … + Znn + Fn (SDA), được phát triể� n ban đầ� u bởi Leontief Tổ� ng sản lượng của nề� n kinh tế� X có thể� (1941). Giả sử rằ� ng nề� n kinh tế� có thể� được được minh họa bằ� ng phương trì�nh X = Z + phân loại thành n ngành. Tổ� ng sản lượng F (1) nế� u đặt X, Z và F là các ma trận như của nề� n kinh tế� (X) bao gồ� m tổ� ng của sản dưới đây: X= ,Z= và F = Hệ số� kĩ� thuật aij cho biế� t tỷ lệ phầ� n trăm X = (I-A)-1 F = LF (4) đầ� u vào ngành j mua của ngành i trên tổ� ng Trong đó I là ma trận đơn vị và (I-A)-1 = L sản lượng của ngành j được tí�nh như sau: là ma trận nghịch đảo Leontief hay còn gọi là Ma trận hệ số� chi phí� toàn phầ� n. Từ đó ta có: Zij = aij Xj (2) thay vào (1) ta có X = AX + F (3) Để� tì�m hiể� u những thay đổ� i về� tổ� ng sản Trong đó Ma trận X được gọi là ma trận lượng áp dụng phương pháp phân tí�ch giá trị sản xuấ� t; Ma trận F được gọi là ma phân tí�ch cấ� u trúc (SDA) với bảng I - O, giả trận cầ� u cuố� i cùng. sử rằ� ng có hai khoảng thời gian khác nhau Ma trận A được gọi là ma trận chi phí� là năm 0 và năm 1. Sản lượng X tương ứng trung gian trực tiế� p hay còn gọi là ma trận của 2 năm sẽ là: X1=L1*F1 và X0 = L0 * F0. định mức kĩ� thuật của các ngành được viế� t Sự thay đổ� i trong sản lượng giữa năm 0 dưới dạng như sau: và năm 1 là: ∆∆X= X1 - X0 = L1*F1 - L0 * F0 (5) A= Có nhiề� u cách phân rã ∆∆X khác nhau Bằ� ng cách giải phương trì�nh (3), tổ� ng tùy theo mục đí�ch (Miller và Blair, 2009). sản lượng cầ� n thiế� t để� đáp ứng nhu cầ� u cuố� i Trong nghiên cứu này, thay đổ� i của sản cùng có thể� được biể� u thị bằ� ng: lượng sản xuấ� t của nề� n kinh tế� được tách 106
  5. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 thành 3 thành phầ� n, theo phương pháp đổ� i cầ� u cuố� i cùng và thay đổ� i định mức kỹ như sau: thuật của các ngành. Thành phầ� n cuố� i cùng Thay đổ� i của định mức kỹ thuật ngành này thường nhỏ. được biể� u diễ� n ΔL = L1 - L0. Thay đổ� i này đế� n từ sự thay đổ� i của ma trận A, thường diễ� n ra 3. Dữ liệu và phân tích mô tả khi nề� n kinh tế� có sự thay đổ� i về� công nghệ, Nghiên cứu sử dụng bảng dữ liệu I - 1.1. Mô tả dữ liệu nên các định mức đầ� u vào thay đổ� i, làm cho O cấ� u trúc - Structural Analysis (STAN) hệ số� aij thay đổ� i. Như vậy: Database dạng phi cạnh tranh của OECD L1 = L0 + ΔL (6) năm 2011 và 2018, cập nhật gầ� n nhấ� t vào Thay đổ� i của cầ� u cuố� i cùng của các 11/2021. Bảng dữ liệu phân chia nề� n kinh ngành là ΔF= F1 - F0. Như vậy: tế� thành 45 nhóm ngành, lĩ�nh vực gộp lại F = F + ΔF 1 0 (7) từ 98 ngành nhỏ. Cơ sở dữ liệu I - O của Thay đổ� i của cầ� u cuố� i cùng có thể� OECD được thu thập từ nhiề� u nguồ� n dữ đế� n từ thay đổ� i trong xuấ� t khẩ� u, tí�ch lũy liệu khác như dữ liệu Nghiên cứu và Phát tài sản, tiêu dùng, hoặc chi tiêu chí�nh phủ. triể� n, thố� ng kê việc làm, dữ liệu ô nhiễ� m, Thay (6) và (7) vào phương trì�nh (5), như tiêu thụ năng lượng, chủ yế� u được thu vậy thay đổ� i của tổ� ng cầ� u có thể� được biể� u thập bởi doanh nghiệp hoặc cơ sở, và do diễ� n như sau: đó phân loại theo ngành. ∆∆X= L1*F1 - L0 * F0 = (L0 + ΔL) * ( F0 + ΔF) - L0 * F0 Hì�nh 1 mô tả tỷ trọng giá trị sản xuấ� t 1.2. Phân tích mô tả ΔX = (ΔL)*F0 + (ΔF)*L0 + (ΔL)*(ΔF) của các ngành trong nề� n kinh tế� Việt Nam năm 2011 và năm 2018. Các ngành chiế� m tỷ Trong nghiên cứu này, năm 2001 là năm trọng lớn nhấ� t năm 2011 lầ� n lượt là ngành thứ 0 và năm 2018 là năm 1, do vậy, thay đổ� i thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (chiế� m của tổ� ng cầ� u trong giai đoạn 2011 - 2018 14,36%); ngành dệt may (chiế� m 10,17%), được phân rã thành 3 thành phầ� n như sau: (chiế� m 9,38%); ngành khai khoáng và khai ngành nông nghiệp, săn bắt, lâm nghiệp Với ΔL = L2018 - L2011; ΔF= F2018 - F2011 ΔX = (ΔL)*F2011 + (ΔF)*L2011 + (ΔL)*(ΔF) Như vậy, thay đổ� i của tổ� ng cầ� u trong giai (chiế� m 5,6%). Đế� n năm 2018, nhóm các thác đá, các sản phẩm sản xuất năng lượng đoạn 2011 - 2018 có thể� được tách thành 3 ngành này vẫ� n có giá trị sản xuấ� t lớn trong cấ� u phầ� n: (i) Thành phầ� n (ΔL)*F2011 là phầ� n nề� n kinh tế� , tăng tỷ trọng so với năm 2011, thay đổ� i của tổ� ng cầ� u do sự đóng góp của cụ thể� : ngành thực phẩm, đồ uống và thuốc thay đổ� i định mức kỹ thuật các ngành trong lá (chiế� m 14,93% - tăng 0.57 điể� m %); giai đoạn này; (ii) Thành phầ� n (ΔF)*L2011 là ngành dệt may (chiế� m 12,86% - tăng 2,69 phầ� n thay đổ� i của tổ� ng cầ� u do sự đóng góp điể� m %), ngành nông nghiệp, săn bắt, lâm của thay đổ� i cầ� u cuố� i cùng của các ngành nghiệp (chiế� m 9,91% - tăng 0,53 điể� m %). trong giai đoạn 2011 - 2018; (iii) Thành Chỉ� có ngành khai khoáng và khai thác đá, phầ� n (ΔL)*(ΔF) là phầ� n thay đổ� i của tổ� ng các sản phẩm sản xuất năng lượng giảm nhẹ cầ� u do sự đóng góp của tương tác giữa thay 0.63 điể� m %. 107
  6. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra Hình 1: Tỷ trọng giá trị sản xuất của các ngành trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 Hì�nh 2 phản ánh cầ� u cuố� i cùng của các 366,7 triệu USD), hoạt động bưu chính và (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của OECD) ngành trong nề� n kinh tế� Việt Nam năm chuyển phát nhanh (với 211,2 triệu USD). 2011 và 2018. Nhì�n chung, tổ� ng cầ� u của Đế� n năm 2018, nhóm ngành có cầ� u cuố� i các ngành đề� u tăng lên trong giai đoạn cùng cao nhấ� t vẫ� n là thực phẩm, đồ uống này. Năm 2011, ngành thực phẩm, đồ uống và thuốc lá cùng với dệt may, sản phẩm dệt và thuốc lá có cầ� u cuố� i cùng cao nhấ� t với may; tuy nhiên cầ� u của hai ngành đã tăng 30106,3 triệu USD, theo sau là ngành dệt lên gầ� n gấ� p đôi, lầ� n lượt là 49851,5 triệu may, sản phẩm dệt, giày da với 22348 triệu USD và 57892,3 triệu USD). Với các nhóm USD, đứng thứ ba là ngành xây dựng với ngành có cầ� u cuố� i cùng thấ� p nhấ� t như các 21498,9 triệu USD. Trong khi đó, các nhóm dịch vụ hỗ trợ khai khoáng liên quan, công ngành có cầ� u cuố� i cùng thấ� p nhấ� t ở năm này là khai khoáng và khai thác đá và các nghệ thông tin và các dịch vụ thông tin khác, dịch vụ hỗ trợ liên quan (lầ� n lượt với 456,2 cầ� u cuố� i cùng cũng tăng gầ� n 2 lầ� n so với hoạt động bưu chính và chuyển phát nhanh, triệu USD và 1,8 triệu USD), công nghệ năm 2011 (lầ� n lượt là 4,7 triệu USD, 573, 9 thông tin và các dịch vụ thông tin khác (với triệu USD và 328 triệu USD). Hình 2: Cầu cuối cùng của các ngành trong nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của OECD) 108
  7. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 Hì�nh 3a và 3b biể� u diễ� n hệ số� chi phí� nhưng để� sản xuấ� t ra một đơn vị sản phẩ� m trung gian trực tiế� p của các ngành trong nề� n của nề� n kinh tế� , thương mại bán buôn và kinh tế� Việt Nam năm 2011 và năm 2018. bán lẻ; sửa chữa xe cơ giới chỉ� còn cung ứng Năm 2011, ngành cung ứng nhiề� u nhấ� t cho 1,090 đơn vị đầ� u vào, ngành có tổ� ng cung các ngành khác là thương mại bán buôn và ứng cao nhấ� t ở thời điể� m này lại là ngành bán lẻ; sửa chữa xe cơ giới với việc cung ứng nông nghiệp, săn bắ� t và lâm nghiệp (1,144). nguyên vật liệu đầ� u vào cho 43 ngành còn lại Trong khi đó, ngành thực phẩm là ngành và cho chí�nh nó. Ngành này cũng đồ� ng thời cầ� n nhiề� u nguyên vật liệu từ các ngành khác là ngành có tổ� ng cung ứng nhiề� u nhấ� t cho nhấ� t trong nề� n kinh tế� . Năm 2011, để� sản nề� n kinh tế� Việt Nam trong năm 2011 khi xuấ� t 1 đơn vị sản phẩ� m của ngành này cầ� n để� sản xuấ� t ra một đơn vị sản phẩ� m của nề� n 0,690 đơn vị đầ� u vào từ các ngành khách. kinh tế� , cầ� n 1,040 đơn vị đầ� u vào từ ngành Đế� n năm 2018, con số� này đã tăng lên tới này. Một số� ngành khác có tổ� ng cung ứng 0,767 đơn vị đầ� u vào. Ngoài ra, một số� ngành tương đố� i lớn như ngành nông nghiệp, săn khác cũng cầ� n nhiề� u cung ứng từ các ngành bắ� t và lâm nghiệp (0,805) và Sản xuấ� t chưa khác trong nề� n kinh tế� như các thiết bị vận được phân loại; sửa chữa, lắ� p đặt máy móc chuyển khác (0,565 năm 2011 và 0,532 năm thiế� t bị (0,804). Đế� n năm 2018, dù vẫ� n là 2018) hoặc ngành gỗ và các sản phẩm từ gỗ, ngành cung ứng cho nhiề� u ngành khác nhấ� t nứa (0,642 năm 2018 và 0,489 năm 2011). Hình 3a: Hệ số chi phí trung gian trực tiếp của các ngành trong nền kinh tế Việt Nam năm 2011 Hình 3b: Hệ số chi phí trung gian trực tiếp của các ngành trong nền kinh tế Việt Nam năm 2018 (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của OECD) 109
  8. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra cung ứng của ngành nông lâm nghiệp có xu Kế� t quả phân tí�ch và lựa chọn ngành hướng tăng mạnh nhấ� t (bảng 1), hai ngành 1.3. Kết quả phân tích thực nghiệm trọng điể� m của năm 2011 và năm 2018 còn lại tăng í�t hơn. Nế� u như cầ� u cuố� i cùng không có nhiề� u khác biệt. Ngoải ra, so sánh của tấ� t cả các ngành cùng tăng 1 đơn vị, thì� với kế� t quả tí�nh toán của năm 2008 cho kế� t sản lượng của ngành nông lâm nghiệp phải quả tương đồ� ng. Điề� u này cho thấ� y trong tăng 2,72 đơn vị trong năm 2011 và 4,025 gầ� n 10 năm qua, động lực của nề� n kinh tế� đơn vị năm 2018 để� đủ đáp ứng cho mức cơ bản không có nhiề� u thay đổ� i, các nhóm tăng đó. Một số� ngành như thực phẩm, nuôi ngành có vai trò cung ứng quan trọng vẫ� n giữ vị trí� của mì�nh. Tuy vậy, mật độ quan hệ uống có vai trò tăng lên trong việc cung ứng trồng thủy sản, xây dựng, dịch vụ lưu trú, ăn giữa các ngành với nhau năm 2018 có sự gia đầ� u vào cho nề� n kinh tế� . Ngược lại, một số� tăng lớn hơn nhiề� u so với 2011 (tăng 16%), ngành như sản xuất cao su và dịch vụ hỗ trợ điề� u này cho thấ� y các mố� i quan hệ cung ứng khai thác thì� vai trò giảm đi. Ngoài ra số� liệu và lan tỏa trong nề� n kinh tế� có tăng lên và của năm 2018 cũng chỉ� ra những ngành như phức tạp hơn trước. Một số� ngành có vai trò ngư nghiệp, gỗ và các sản phẩm từ gỗ cùng cung ứng đầ� u vào quan trọng của nề� n kinh tế� với hoạt động lưu trú ăn uống có thể� xem là trong suố� t giai đoạn này là nông lâm nghiệp, những ngành giúp kí�ch thí�ch sự tăng trưởng của những ngành khác trong nề� n kinh tế� với bán lẻ sửa chữa xe cơ giới. Trong đó, vai trò tổ� ng hệ số� kĩ� thuật của ngành đề� u lớn hơn 1. than cốc và các sản phẩm dầu mỏ, bán buôn Bảng 1: Vai trò cung ứng và vai trò lan tỏa của các ngành kinh tế Vai trò cung ứng Vai trò lan tỏa (ngành trọng (ngành mũi  Ngành điểm) nhọn) Năm Năm Năm Năm 2011 2018 2011 2018 DOM_01T02: Nông nghiệp, săn bắ� n, lâm nghiệp 2.732 4.025 1.603 1.927 DOM_03: Đánh bắ� t và nuôi trồ� ng thủy sản 1.369 1.803 1.809 2.371 DOM_05T06: Khai thác đá, sản phẩ� m sản xuấ� t năng lượng 2.407 2.138 1.323 1.391 DOM_07T08: Khai thác khoáng sản, sản phẩ� m phi năng lượng 1.147 1.156 1.402 1.576 DOM_09: Hoạt động dịch vụ hỗ� trợ khai thác 1.027 1.024 1.313 1.549 DOM_10T12: Thực phẩ� m, đồ� uố� ng và thuố� c lá 2.115 3.483 2.241 2.701 DOM_13T15: Dệt, sản phẩ� m dệt, da giày 1.405 1.431 1.408 1.544 DOM_16: Gỗ� và các sản phẩ� m từ gỗ� , nứa 1.833 1.880 2.047 2.294 DOM_17T18: Sản phẩ� m giấ� y và in ấ� n 2.323 2.643 1.843 2.122 DOM_19: Than cố� c và các sản phẩ� m dầ� u mỏ tinh chế� 2.382 2.788 1.649 1.596 DOM_20: Hóa chấ� t và sản phẩ� m hóa chấ� t 1.872 2.384 1.537 1.744 DOM_21: Dược phẩ� m, hóa chấ� t làm thuố� c và các sản phẩ� m từ thực vật 1.313 1.689 1.525 1.792 110
  9. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 Vai trò cung ứng Vai trò lan tỏa (ngành trọng (ngành mũi  Ngành điểm) nhọn) Năm Năm Năm Năm 2011 2018 2011 2018 DOM_22: Sản phẩ� m cao su và plastic 1.625 1.476 1.552 1.822 DOM_23: Các sản phẩ� m từ khoáng phi kim loại khác 1.626 1.765 1.596 1.821 DOM_24: Kim loại cơ bản 2.089 2.537 1.469 1.679 DOM_25: Sản phẩ� m kim loại chế� tạo 1.645 1.830 1.473 1.677 DOM_26: Máy tí�nh, thiế� t bị điện tử và quang học 1.267 1.395 1.431 1.568 DOM_27: Thiế� t bị điện 1.430 1.694 1.425 1.654 DOM_28: Máy móc thiế� t bị chưa được phân vào đâu 1.010 1.085 1.323 1.276 DOM_29: Xe cơ giới, rơ moóc và sơ mi rơ moóc 1.097 1.378 1.434 1.783 DOM_30: Thiế� t bị vận tải khác 1.127 1.555 1.639 1.987 DOM_31T33: Sản xuấ� t chưa được phân vào đâu; sửa chữa, lắ� p đặt máy móc thiế� t bị 1.656 1.913 1.700 1.876 DOM_35: Cung cấ� p điện, gas, hơi nước và điề� u hòa không khí� 1.941 2.208 1.289 1.492 DOM_36T39: Cấ� p nước; thoát nước thải, quản lý chấ� t thải và các hoạt động xử lý 1.122 1.204 1.315 1.492 DOM_41T43: Xây dựng 1.203 1.718 1.582 1.891 DOM_45T47: Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa xe cơ giới 2.514 2.934 1.287 1.582 DOM_49: Vận chuyể� n đấ� t và vận chuyể� n qua đường ố� ng 1.367 1.523 1.381 1.491 DOM_50: Giao thông đường thủy 1.117 1.172 1.488 1.566 DOM_51: Vận tải hàng không 1.060 1.136 1.572 1.681 DOM_52: Hoạt động lưu kho và hỗ� trợ vận chuyể� n 1.367 1.541 1.272 1.494 DOM_53: Hoạt động bưu chí�nh và chuyể� n phát nhanh 1.222 1.270 1.530 1.765 DOM_55T56: Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uố� ng 1.396 1.726 1.650 2.065 DOM_58T60: Hoạt động xuấ� t bản, nghe nhì�n và phát thanh truyề� n hì�nh 1.156 1.294 1.594 1.871 DOM_61: Viễ� n thông 1.381 1.577 1.516 1.733 DOM_62T63: CNTT và các dịch vụ thông tin khác 1.107 1.243 1.240 1.496 DOM_64T66: Hoạt động tài chí�nh và bảo hiể� m 1.887 2.333 1.451 1.746 DOM_68: Hoạt động bấ� t động sản 1.183 1.335 1.258 1.618 111
  10. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra Vai trò cung ứng Vai trò lan tỏa (ngành trọng (ngành mũi  Ngành điểm) nhọn) Năm Năm Năm Năm 2011 2018 2011 2018 DOM_69T75: Hoạt động chuyên môn, khoa học và kỹ thuật 1.525 2.018 1.335 1.613 DOM_77T82: Dịch vụ hành chí�nh và hỗ� trợ 1.118 1.183 1.309 1.593 DOM_84: Hành chí�nh, quố� c phòng; an sinh xã hội bắ� t buộc 1.008 1.119 1.273 1.622 DOM_85: Giáo dục 1.040 1.111 1.087 1.483 DOM_86T88: Sức khỏe con người và hoạt động công tác xã hội 1.008 1.017 1.364 1.602 DOM_90T93: Nghệ thuật, giải trí� và giải trí� 1.064 1.146 1.467 1.72 DOM_94T96: Hoạt động dịch vụ khác 1.038 1.067 1.319 1.581 DOM_97T98: Hoạt động của hộ gia đì�nh với tư cách là người sử dụng lao động; Các hoạt động sản xuấ� t hàng hóa và dịch vụ chưa phân biệt của các hộ gia đì�nh để� sử dụng cho mục đí�ch riêng 1.000 1.000 1.000 1 Tổ� ng 66.321 76.947 66.321 76.947 Các hệ số� phản ánh vai trò lan tỏa của 2011) và 2,701 đơn vị (năm 2018) để� đáp (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của OECD) một ngành trong bảng 1 càng lớn tức là ứng được 1 đơn vị đó. ngành đó càng tạo ra hiệu ứng lan tỏa lớn Có thể� thấ� y các ngành nông lâm nghiệp; tới các ngành khác cung ứng đầ� u vào cho thực phẩm, đồ uống và thuốc lá và ngành nó. So sánh vai trò lan tỏa của các ngành sản xuất giấy vẫ� n là những ngành luôn có năm 2011 và 2018 cho thấ� y các ngành mũi các chỉ� số� tố� t trong giai đoạn 2011-2018. nhọn có khả năng lan tỏa tới các ngành Những ngành này vừa là những ngành đứng khác trong giai đoạn này hầ� u như không đầ� u về� cung ứng vừa là những ngành có sức lan tỏa lớn đố� i với các ngành khác. Do vậy, thay đổ� i, tuy vậy mức độ lan tỏa có tăng lên đây là những ngành nên tiế� p tục được chọn ở hầ� u hế� t các ngành ngoại trừ ngành than là ngành trọng điể� m và cầ� n ưu tiên cho hoạt cốc và dầu mỏ tinh chế; và máy móc thiết bị động đầ� u tư, sản xuấ� t. chưa được phân vào đâu. Những ngành có Các ngành vố� n được xem là thế� mạnh vai trò lan tỏa lớn nhấ� t trong giai đoạn này xuấ� t khẩ� u của Việt Nam như ngành dệt là các ngành thực phẩm, đồ uống và thuốc lá (2,701), thủy sản (2,371), và các ngành và quang học thì� kế� t quả tí�nh toán lại chỉ� ra may và da giày; máy tính, thiết bị điện tử sản xuất gỗ (2,294) và giấy (2,122). Nế� u cầ� u đây không phải là những ngành cung ứng cuố� i cùng của ngành thực phẩm, đồ uống hay có sức lan tỏa cho hoạt động sản xuấ� t và thuốc lá tăng 1 đơn vị trong khi cầ� u cuố� i trong nước, bởi lẽ đây đề� u là những kí�ch cùng của các ngành khác không đổ� i, thì� sẽ thí�ch nhập khẩ� u. Những ngành này vẫ� n có kí�ch thí�ch tổ� ng sản lượng của toàn bộ nề� n khả năng thúc đẩ� y tăng trưởng các ngành kinh tế� tăng sản lượng 2,241 đơn vị (năm khác ở mức độ nhấ� t định, tuy nhiên lại phụ 112
  11. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 thuộc nhiề� u vào đầ� u vào nước ngoài. Do vậy, Một số� ngành dịch vụ như hoạt động tài để� tận dụng ảnh hưởng tí�ch cực của những ngành này, cầ� n giảm bớt sự phụ thuộc của chính và bảo hiểm; hoạt động chuyên môn, các ngành nói trên vào nguồ� n cung vật liệu lưu trú, ăn uống có vai trò cung ứng tăng khoa học và kỹ thuật và hoạt động dịch vụ từ nước ngoài, và cầ� n phát triể� n các ngành lên đáng kể� trong giai đoạn 2011 - 2018. công nghiệp phụ trợ cho những ngành quan Do vậy, trong thời gian tới, những ngành trọng hướng tới xuấ� t khẩ� u. Có như vậy, các này cũng là những ngành dịch vụ trọng ngành khác mới thực sự hưởng lợi từ những điể� m cung ứng cho hoạt động của nề� n ngành xuấ� t khẩ� u mũi nhọn. sản xuấ� t. Hình 4: Phân rã thay đổi của sản lượng sản xuất các nhóm ngành giai đoạn 2011 - 2018 Kế� t quả phân rã sản lượng sản xuấ� t của (Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả từ số liệu của OECD) toàn bộ nề� n kinh tế� trong giai đoạn 2011- giày, (ngành 13 - 15), ngành sản xuất gỗ, 2018 cho thấ� y 75% thay đổ� i của giá trị sản (26) là những ngành tăng trưởng nhờ tăng (16), ngành cao su (22) và ngành điện tử xuấ� t là nhờ tăng trưởng của tổ� ng cầ� u cuố� i cầ� u cuố� i cùng nhiề� u nhấ� t. Điề� u này thể� cùng trong nước, trong khi chỉ� có 12,7% hiện đây là những ngành được mở rộng đế� n từ thay đổ� i của cấ� u trúc kỹ thuật của sản xuấ� t nhờ thị trường đầ� u ra được mở các ngành. Hì�nh 4 cho thấ� y kế� t quả phân rã rộng. Một số� ngành có tỉ� trọng tăng trưởng của các ngành cụ thể� cũng tương tự. Theo do thay đổ� i trong cấ� u trúc sản xuấ� t đầ� u vào đó hầ� u hế� t các ngành có sự tăng trưởng và đầ� u ra lớn nhấ� t là thiết bị vận tải, (ngành nhờ tăng cầ� u cuố� i cùng, trong đó các ngành thông tin (ngành 62 - 63). Tuy vậy, vai trò 30), dược phẩm (ngành 21) và công nghệ về khai thác (ngành 05 - 09), dệt may và da 113
  12. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra của thay đổ� i cấ� u trúc cấ� u trúc kỹ thuật đế� nlà ngành thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; tăng trưởng của những ngành này cũng thủy sản; sản xuất gỗ và sản xuất giấy. Đây còn rấ� t khiêm tố� n, không ngành nào có tỉ� là những ngành mũi nhọn, có thể� kí�ch thí�ch trọng thay đổ� i do yế� u tố� này đạt trên 50%. các ngành đầ� u vào của nó tăng lên. Vì� thế� , Điề� u này cho thấ� y tăng trưởng nhờ sự tiế� n các nhà hoạch định chí�nh sách nên cân nhắ� c bộ kĩ� thuật của các ngành trong giai đoạn ưu tiên nguồ� n lực thúc đẩ� y những ngành gầ� n đây còn rấ� t mờ nhạt. phát triể� n để� tạo ra tác động lan tỏa tí�ch cực Động cơ tăng trưởng chủ yế� u dựa vào đế� n các ngành khác của nề� n kinh tế� . cầ� u cuố� i cùng về� hàng hóa trong nước có Nghiên cứu cũng chỉ� ra những ngành thể� đem lại kế� t quả tăng trưởng giá trị sản xuấ� t khẩ� u thế� mạnh của Việt Nam như dệt xuấ� t tí�ch cực trong thời gian vừa qua, tuy may và da dày, điện tử lại không phải là vậy nế� u phụ thuộc vào động cơ tăng trưởng những ngành có sức lan tỏa lớn cho hoạt này có thể� dẫ� n đế� n những rủi ro lớn đố� i với động sản xuấ� t trong nước do những ngành nề� n kinh tế� trong tương lai khi nề� n kinh tế� này vẫ� n còn phụ thuộc nhiề� u vào đầ� u vào lâm vào thời kì� suy thoái hoặc khủng hoảng nhập khẩ� u. Chí�nh vì� thế� , chí�nh sách trong gây sụt giảm cầ� u. Bên cạnh đó, khi quố� c gia thời gian tới cầ� n tiế� p tục hướng các ngành đạt đế� n một trì�nh độ phát triể� n nhấ� t định, này tới chủ động về� nguồ� n cung đầ� u vào tố� c độ tăng trưởng của cầ� u cuố� i cùng chậm đồ� ng thời phát triể� n các ngành công nghiệp lại, thì� động lực tăng trưởng dựa vào cầ� u phụ trợ giúp phát triể� n những ngành này, cũng không còn bề� n vững. Một vấ� n đề� nữa từ đó tạo ra sức lan tỏa mạnh mẽ hơn trong cầ� n lưu tâm là khi cấ� u trúc kỹ thuật của các nề� n kinh tế� . ngành chậm thay đổ� i và đóng góp nhỏ vào Kế� t quả phân rã đầ� u vào - đầ� u ra của tăng trưởng thì� năng lực cạnh tranh của các ngành cho thấ� y tăng trưởng của hầ� u hàng hóa Việt Nạm cũng bị hạn chế� so với hế� t các ngành kinh tế� của Việt Nam trong hàng hóa của các nề� n kinh tế� khác và khó gầ� n 10 năm vừa qua chủ yế� u đế� n từ sự mở có cơ hội gia tăng đóng góp lớn vào tăng rộng thị trường làm tăng cầ� u cuố� i cùng trưởng kinh tế� . trong nước đế� n từ tiêu dùng của khu vực hộ gia đì�nh, chí�nh phủ và khu vực sản xuấ� t Nghiên cứu này đã sử dụng phương kinh doanh. Trong khi đó, số� lượng những 4. Kết luận và hàm ý chính sách pháp phân rã dựa trên số� liệu I - O phi cạnh ngành có đóng góp nhiề� u từ sự cải tiế� n tranh của OECD cho giai đoạn 2011 - 2018 công nghệ còn í�t và mức đóng góp vẫ� n rấ� t và chỉ� ra một số� nhóm ngành trọng điể� m hạn chế� . Điề� u này cho thầ� y nề� n kinh tế� Việt có vai trò cung ứng quan trọng trong nề� n Nam đang tiề� m ẩ� n nhiề� u rủi ro, khi động kinh tế� là nông lâm nghiệp; thực phẩm, đồ cơ tăng trưởng chí�nh dựa vào tăng cầ� u là uống và thuốc lá; bán buôn bán lẻ. Đây là không bề� n vững đặc biệt là khi suy thoái những ngành đóng góp nhiề� u đầ� u vào cho kinh tế� . Để� duy trừ mức tăng trưởng cao các hoạt động kinh tế� , do vậy cầ� n đảm bảo và bề� n vững trong giai đoạn tiế� p theo, Việt sự phát triể� n ổ� n định của những ngành Nam cầ� n tiế� p tục hiện đại hóa nề� n kinh này để� không làm gián đoạn sản xuấ� t của tế� , đẩ� y mạnh áp dụng khoa học công nghệ các ngành khác. Những ngành có vai trò là vào trong các ngành sản xuấ� t, nhằ� m thay đầ� u tàu tăng trưởng, tạo tác động tí�ch cực đổ� i cấ� u trúc kĩ� thuật của các ngành theo lan tỏa tới sản lượng của các ngành khác hướng nâng cao hiệu quả sản xuấ� t, tạo ra 114
  13. Đặc san Nghiên cứu Chính sách và Phát triển Số 02/2022 tăng trưởng kinh tế� theo chiề� u sâu. Nhờ Tuy có một số� hạn chế� nhấ� t định về� số� vậy, năng lực sản xuấ� t của từng ngành kinh liệu cũng như đặc điể� m nội tại của mô hì�nh, tế� được cải thiện và năng lực cạnh tranh của song việc áp dụng phương pháp định lượng các hàng hóa Việt Nam cũng được nâng cao, với bộ số� liệu I - O vẫ� n là phương pháp được tạo động lực tăng trưởng tí�ch cực cho nề� n áp dụng rộng rãi và mang lại nhiề� u kế� t quả kinh tế� . Bên cạnh đó, tiế� n bộ khoa học công tí�ch cực. Với cách tiế� p cận phân rã này, các nghệ trong các ngành có thể� giúp thay đổ� i nghiên cứu tiế� p theo có thể� phát triể� n thêm các mố� i quan hệ truyề� n thố� ng và dẫ� n đế� n những phân tí�ch sâu hơn về� những ngành có vai trò lan tỏa tới hoạt động xuấ� t khẩ� u, sự thay đổ� i tí�ch cực của tổ� ng cầ� u cuố� i cùng. Cách tiế� p cận và lựa chọn ngành trọng hoặc so sánh mô hì�nh ngành của nhiề� u quố� c điể� m cũng như ngành mũi nhọn dựa vào gia khác nhau nhằ� m có thêm gợi ý cho các mô hì�nh cân đố� i liên ngành mang lại một nhà hoạch định chí�nh sách. góc nhì�n quan trọng trong chiế� n lược tái cấ� u trúc nề� n kinh tế� trong giai đoạn tiế� p theo, tuy nhiên bản thân cách tiế� p cận này TÀI LIỆU THAM KHẢO còn một số� hạn chế� nhấ� t định. Thứ nhấ� t, 1. Nguyễ� n Khắ� c Minh, Nguyễ� n Việt Hùng, “Thay Tiếng Việt việc lựa chọn ngành trọng điể� m chỉ� dựa đổ� i cấ� u trúc kinh tế� ở Việt Nam - Cách tiế� p cận phân theo cơ cấ� u đầ� u ra - đầ� u vào có thể� chưa tí�ch I/O”, Tạp chí� Kinh tế� & Phát triể� n, 142 (2009) 4. phản ánh hế� t các khí�a cạnh cầ� n quan tâm 2. Nguyễ� n, P., 2015. Sử dụng mô hì�nh cân đố� i liên khi đưa ra chiế� n lược phát triể� n và ưu tiên các ngành do còn nhiề� u yế� u tố� khác cầ� n ngành trong việc lựa chọn ngành kinh tế� trọng điể� m được cân nhắ� c như mức độ gây ô nhiễ� m của Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và môi trường của ngành, hiệu suấ� t sử dụng kinh doanh, 31(4). vố� n, lao động, mục tiêu phát triể� n kinh tế� của đấ� t nước trong từng giai đoạn… Do 1. Akita, Takahiro & Hau, Chu. (2006). Inter-sec- Tiếng Anh vậy việc hoạch định chí�nh sách phát triể� n toral Interdependence and Growth in Vietnam: A ngành cầ� n dựa trên tham khảo nhiề� u cách Comparative Analysis with Indonesia and Malaysia. tiế� p cận khác nhau. Thứ hai, sử dụng dữ 2. Guo, D. and Hewings, G.J.D. (2001) Compar- liệu trong giai đoạn 8 năm có thể� chưa đủ ative Analysis of China’s Economic Structures be- dài để� phản ánh hế� t toàn bộ thay đổ� i trong tween 1987 and 1997: An Input-Output Prospective. cấ� u trúc ngành của nề� n kinh tế� , do vậy cầ� n Discussion Paper at Regional Economics Applica- có những nghiên cứu với số� liệu dài hơn. tions Laboratory, Urbana. Ngoài ra các chí�nh sách phát triể� n ngành cũng cầ� n thường xuyên được tí�nh toán và 3. Kwang M. K., Bui T., Kaneko F., Secretario T., điề� u chỉ�nh cho phù hợp với mục tiêu phát “Structural Analysis of National Economy in Viet- triể� n của từng giai đoạn. Thứ ba, bộ số� nam: Comparative Time Series Analysis based on liệu được sử dụng trong nghiên cứu này 1989-1996-2000’s Vietnam I/O Tables” presented của OECD đã được gộp 98 thành 45 nhóm at the 18th conference Pan Pacific Association of in- ngành lớn, do vậy nó làm san đề� u các chỉ� số� put-output studies, Chukyo University, 2007. ở từng ngành nhỏ, khiế� n cho việc xác định 4. Leontief, W. (1941) Structure of the Ameri- các ngành hẹp trọng điể� m và mũi nhọn của can Economy, 1919-1929. Harvard University Press, nề� n kinh tế� trở nên khó khăn hơn. Cambridge, MA. 115
  14. Hoàng Kim Thu, Đỗ� Thị Hà Anh Những thay đổi cấu trúc của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2018: cách tiếp cận đầu vào - đầu ra 5. Leontief, W. (1953) Scudier an the Smccru- ern Key Economic Region: Vietnam Based on the re of the American Economy (New York, Oxford Uni- Input-Output Table Noncompetitive Style. Journal of versity Press). Finance and Investment Analysis, 3, 37-47. 6. MARCONI, N., ROCHA, I. and MAGACHO, G., 11. Trinh, B. and Phong, N.V. (2013) 2016. Sectoral capabilities and productive struc- A Short Note on RAS Method. Advances in ture: An input-output analysis of the key sectors of Management & Applied Economics, 3, 133-137. the Brazilian economy. Revista de Economia Política, 12. Trinh, B., Kobayashi, K., et al. (2012) 36(3), pp.470-492. Analyzing Some Economic Relations Based on 7. Miller, Ronald E., and Peter D. Blair. In- Expansion Input-Output Model. Interna- put-output analysis: foundations and extensions. tional Journal of Business Performance Cambridge university press, 2009. Management, 7, 2012. 8. OECD (2021), Input-Output Tables. 13. Trinh, Bui & Hoà, Lê & Chau, Bui. (2008). 9. Rose, A. and Casler, S., 1996. Input-Output Import multiplier in input-output analysis. Devel- Structural Decomposition Analysis: A Critical Ap- opment and Policies Research Center (DEPOCEN), praisal. Economic Systems Research, 8(1), pp.33-62. Vietnam, Working Papers. 10. Thao, N.P. (2014) An Analysis for the North- 116
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1