intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Chia sẻ: Lê Cao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:18

252
lượt xem
97
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhượng quyền thương mại là loại hình kinh doanh mới du nhập vào Vi ệt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước và cũng chỉ trong những năm 90 của thế kỷ trước

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM Nhượng quyền thương mại là loại hình kinh doanh mới du nhập vào Vi ệt Nam từ những năm 90 của thế kỷ trước và cũng chỉ trong những năm gần đây nh ượng quy ền thương mại mới được bàn đến nhiều trên các trang báo và trong các nghiên c ứu c ủa giới kinh doanh cũng như của giới luật gia n ước ta. Trong đánh giá chung thì nh ượng quyền thương mại được coi là hình thức đầu tư và kinh doanh của t ương lai t ại Vi ệt Nam bởi những lợi thế của nó như tiết kiệm chi phí nhập cu ộc cho những bên nh ận quyền, dễ dàng nhân rộng và mở rộng hệ thống phân phối cho bên nhượng quyền… Nhượng quyền thương mại (Franchising) là một phương thức phân ph ối hàng hóa và dịch vụ mà trong đó, người có quyền, với một kho ản thù lao, cho phép ng ười nh ận quyền độc lập tiến hành kinh doanh bằng cách sử dụng các dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, cũng như phương pháp, bí quyết kinh doanh của người có quyền, và d ưới sự hướng dẫn, trợ giúp và kiểm soát chất lượng của người đó. Trong ho ạt động nh ượng quyền này, người có quyền có thể trong cùng m ột thời gian cho phép nhi ều ch ủ th ể khác nhau cùng sử dụng "quyền kinh doanh" của mình. B ằng cách đó, ng ười có quy ền có thể xây dựng được một mạng lưới, hệ thống phân phối hàng hoá, và nh ờ đó, t ối đa hoá được lợi nhuận. Điều 284 Luật Thương mại Việt Nam định nghĩa: “Nhượng quyền th ương m ại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu c ầu bên nh ận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các đi ều ki ện sau đây: (i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Bên nh ượng quyền có quy ền ki ểm soát và tr ợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” Như vậy, Định nghĩa của Luật Thương mại đã nhấn mạnh tới vai trò của bên nhận quyền và theo đó bên nhận quyền là bên có nghĩa vụ phải tuân thủ những yêu c ầu c ủa bên nhượng quyền. Nếu xét ở góc độ đó thì trong định nghĩa này đã không đ ề c ập t ới nghĩa vụ trả thù lao cho bên nhượng quyền cũng như nghĩa vụ chi trả các chi phí c ủa hoạt động nhượng quyền của bên nhận quyền. MÂU THUẪN GIỮA CÁC BÊN TRONG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Mâu thuẫn giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền về giới hạn kiểm soát luôn tồn tại và thường là không thể tránh khỏi bởi do tính đặc thù của loại hình kinh doanh này. Bên nhận quyền độc lập kinh doanh, tự mình quản lý c ơ sở kinh doanh, tuy phải tuân theo những tiêu chuẩn của bên nhượng quyền song đối v ới bên nh ận quy ền c ơ s ở đó vẫn là tài sản của anh ta, đối với bên nhượng quyền c ơ sở kinh doanh nh ượng quy ền là một phần trong hệ thống nhượng quyền thương m ại cho dù bên nh ận quy ền ch ưa chắc đã là như vậy, nói cách khác bên nhận quyền và c ơ s ở kinh doanh nh ượng quy ền do bên nhận quyền điều hành không hẳn đồng nhất nhau trong m ối quan h ệ v ới bên nhượng quyền. Chính bởi vậy bên nhượng quyền sẽ tìm cách ki ểm soát càng nhi ều
  2. càng tốt với công việc kinh doanh của c ơ sở kinh doanh nh ượng quy ền, trong khi đó bên nhận quyền lại mong muốn hạn chế thậm chí là trốn tránh kh ỏi sự ki ểm soát đ ể có thể có nhiều sự độc lập hơn trong công việc kinh doanh và tạo ra bản sắc riêng cho mình. Nếu sự kiểm soát càng chặt chẽ thì nó trở thành gánh nặng cho bên nhận quyền và kết quả là bên nhận quyền lại càng muốn tránh được càng nhiều càng tốt. Kể c ả v ới một bên nhận quyền thiếu kinh nghiệm lúc ban đầu thì khi đã vững vàng hơn không ít người cũng cảm thấy những sự kiểm soát, ban đầu là c ần thi ết, nay tr ở thành nh ững rào cản cho việc phát triển các cơ hội kinh doanh c ủa anh ta. Mâu thu ẫn phát sinh có thể dẫn tới những thiệt hại cho công việc kinh doanh c ủa c ả bên nh ượng quy ền và bên nhận quyền, đó là một điều không mong muốn từ các bên song h ọ l ại không nh ận thức được. Để giải quyết mâu thuẫn này, hay nói đúng hơn là ngăn chặn mâu thuẫn xảy ra, pháp luật về nhượng quyền thương mại ở các nước có phát triển lo ại hình kinh doanh này thường quy định bên nhượng quyền phải cung c ấp cho bên nhận quyền b ản sao h ợp đồng nhượng quyền và bản giới thiệu về nhượng quyền thương m ại c ủa mình cho bên nhận quyền trong một thời hạn nhất định trước khi hai bên ký k ết h ợp đ ồng nhượng quyền.Trong thời hạn đó bên nhận quyền được khuyên nên đọc kỹ các văn bản được cung cấp, xin ý kiến các luật sư chuyên về lĩnh vực nhượng quyền th ương mại và có những tính toán cần thiết và đầy đủ về các vấn đề trong hợp đồng, trong đó có vấn đề họ có thể chấp nhận được sự kiểm soát được áp dụng cho mình hay không. Việc được cung cấp trước và nghiên cứu trước các điều khoản về hợp đồng nhượng quyền có ý nghĩa quan trọng với bên nhận quyền tiềm năng trong việc ra quyết định có đầu tư vào việc kinh doanh nhượng quyền này hay không. Bởi v ậy lu ật pháp cũng quy định buộc bên nhượng quyền phải cung cấp chính xác và đầy đ ủ h ợp đ ồng nh ượng quyền và các thông tin về bên nhượng quyền, sự vi phạm nghĩa v ụ cung c ấp thông tin này sẽ dẫn tới trách nhiệm pháp lý cho bên nhượng quyền làm sai nếu bên nhận quyền khởi kiện và bên nhượng quyền không chứng minh đ ược vi ệc th ực hi ện đúng nghĩa vụ công bố thông tin. Lời khuyên cuối cùng cho nhà đầu tư muốn khởi nghiệp bằng hình thức kinh doanh nhượng quyền là nên tích luỹ càng nhiều kiến thức càng tốt về lĩnh vực nh ượng quyền thương mại và không nên ký kết hợp đồng nhượng quyền khi chưa có sự nghiên cứu kỹ các tài liệu được cung cấp và nên tham khảo ý ki ến c ủa nh ững ng ười có kinh nghiệm. Còn đối với bên nhượng quyền nên thiết lập c ơ chế ki ểm soát cần thiết và vừa đủ hoặc không quá khắc nghiệt n ếu không k ết qu ả thu đ ược có th ể trái với mong muốn thực sự của họ. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA CÁC NHÀ NHƯỢNG QUYỀN DO SỰ THI ẾU HOÀN CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Nếu nhìn qua một mục của Luật Thương mại [Mục 8, Chương VI, 1], một nghị định và một thông tư về hoạt động nhượng quyền thương mại của Việt Nam thì ta thấy
  3. dường như các nhà xây dựng luật Việt Nam vẫn chưa có quan tâm đúng m ức v ới ho ạt động kinh doanh này. Pháp luật về nhượng quyền thương mại hiện nay của Vi ệt Nam ch ủ yếu quy đ ịnh vấn đề đăng ký, quản lý nhà nước với hoạt động này mà thi ếu những h ướng d ẫn c ần thiết cho các nhà nhượng quyền cũng như các bên nhận quyền trong ho ạt đ ộng nhượng quyền thương mại, chưa quy định những vấn đề như bên nhượng quyền có thể thiết lập sự kiểm soát đến mức nào, có giới hạn cho vấn đề này hay không, trách nhiệm pháp lý của bên nhận quyền khi vi phạm vào các tiêu chuẩn và có hành vi xâm hại các quyền sở hữu trí tuệ của bên nhượng quyền, vấn đề chấm dứt, huỷ bỏ h ợp đồng nhượng quyền do lỗi của một bên. Với những thiếu sót như vậy các nhà nhượng quyền Việt Nam đang phải tự mình tích luỹ kinh nghiệm từ nh ững thành công cũng như thất bại từ thực tiễn hoạt động nhượng quyền thương mại để xây dựng hệ thống nhượng quyền của mình và vẫn trông chờ vào sự thay đổi và hoàn thi ện c ủa các quy định pháp luật về vấn đề này. Mặt khác, chúng ta chưa có nền tảng pháp lý để gi ải quyết những tranh ch ấp có th ể xảy ra giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền và v ới bên th ứ ba có liên quan t ới hoạt động kiểm soát đã trình bày ở trên. Ví dụ, khi m ột bên nhận quy ền tr ốn tránh khỏi nghĩa vụ bị kiểm soát bởi bên nhượng quyền thì bên nhượng quyền có th ể đ ơn phương huỷ bỏ hợp đồng với bên nhận vi phạm nếu không may bên nhượng không thiết lập vấn đề này trong hợp đồng nhượng quyền?; hay khách hàng có th ể ki ện đòi bồi thường từ một bên nhượng quyền với các thiệt hại xảy ra do các khi ếm khuyết của hàng hóa cung cấp bởi bên nhận quyền và bên nhượng quyền có th ể tho ả thu ận trong hợp đồng nhượng quyền về việc tránh khỏi trách nhiệm đó hay không?… Trong thực tế hoạt động nhượng quyền phần nhiều các nhà làm lu ật ch ỉ chú tr ọng đến việc bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ dùng trong kinh doanh, dù các quy định trong vấn đề này cũng chưa hoàn toàn rõ ràng, mà quên đi ho ạt đ ộng ki ểm soát c ủa bên nhượng quyền và các vấn đề đi kèm với nó, trong khi đó bảo v ệ các quyền sở h ữu trí tuệ trong hoạt động nhượng quyền luôn gắn liền với hoạt động ki ểm soát này. B ởi vậy sẽ là một trở ngại để giải quyết những tranh chấp phát sinh từ hoạt động nh ượng quyền thương mại có liên quan tới việc thiết lập và thực thi cơ chế kiểm soát c ủa bên nhượng quyền với công việc kinh doanh của bên nhận quyền. Trong thời gian gần đây, các nhà nhượng quyền thương mại n ước ngoài đang bành trướng hệ thống và thương hiệu của nình tại thị trường Việt Nam, từ các đại gia trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống như KFC, Lotteria, Gloria Jean Café (Coffee Bean & Tea Leaf, Bread Talk, Pizza Hut, Luis Vuitton, Gucci)… cho đến các nhà nhượng quyền trong lĩnh vực bất động sản quốc tế như Sotheby’s International Realty Affiliates, Inc. (hay Coldwell Banker Real Estate Corporation), nhiều chuyên gia kinh tế cũng đã d ự báo một xu thế nhượng quyền thương mại mạnh mẽ trong tương lai c ủa các nhà nh ượng quyền quốc tế và Việt Nam trong mọi lĩnh vực, kể c ả tài chính k ế toán. Khó khăn chung cho các nhà nhượng quyền Việt Nam sẽ là sự thi ếu kinh nghi ệm h ơn so v ới các nhà nhượng quyền nước ngoài và như vậy họ cũng sẽ gặp khó khăn khi c ạnh tranh với các nhà nhượng quyền nước ngoài do thua kém về chất lượng hàng hoá d ịch v ụ và
  4. khả năng kiểm soát với hệ thống nhượng quyền và các bên nhận quyền. Nguyên nhân một phần do pháp luật về nhượng quyền thương mại của chúng ta còn thi ếu quá nhiều những quy định cần thiết để tạo điều kiện cho các nhà nhượng quyền trong nước nhượng quyền thành công và bảo vệ các quyền sở h ữu trí tu ệ dùng trong kinh doanh và giúp họ tiếp cận gần hơn với hoạt động nhượng quyền quốc tế. KẾT LUẬN Với những dự đoán khả quan về sự phát triển của hoạt động nhượng quyền th ương mại trong tương lai, chúng ta cần có những nhận thức đầy đủ về nó, đ ặc bi ệt trong vấn đề kiểm soát của bên nhượng quyền đối với công việc kinh doanh c ủa bên nh ận quyền. Trong hệ thống nhượng quyền thương m ại, ho ạt đ ộng c ủa bên nh ận quy ền có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu chung mà hai bên, bên nhận quyền và bên nhượng quyền đang cùng sử dụng. Chính bởi vậy bất c ứ nhà nh ượng quyền nào cũng c ần có đánh giá đúng mức và có kế hoạch kiểm soát hợp lý với các bên nhận quyền trong h ệ thống nhượng quyền. Một sự kiểm soát tốt có thể tạo nên cấu trúc bền vững gi ữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền trong mạng lưới nhượng quyền th ương m ại và giữa mạng lưới nhượng quyền đó với khách hàng và các bên thứ ba khác. Để thiết lập một cơ chế kiểm soát hợp lý bên nhượng quyền c ần th ực hi ện nhi ều bước và các bước đó có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong một tổng th ể chung của hoạt động kiểm soát của bên nhượng quyền, từ lúc thu th ập thông tin ban đ ầu cho đến lúc hết hiệu lực của hợp đồng. Tuỳ thuộc vào hệ thống nhượng quyền và tính chất của thương hiệu bên nhượng quyền có thể thiết lập những sự ki ểm soát khác nhau với hoạt động kinh doanh của các bên nhận quyền, song s ự ki ểm soát đó ph ải dựa trên những ý kiến chuyên môn, trên những phân tích khoa h ọc và nh ững tính toán khả thi về năng lực của bên nhận quyền tương lai và của cả bên nhượng quyền. Thi ết lập và thực thi được một sự kiểm soát hiệu quả đem lại nhiều lợi ích cho bên nhượng quyền và bên nhận quyền, hạn chế được những tranh chấp và thi ệt hại không đáng có cho cả hai bên. Để được như vậy thì bên nhượng quyền cũng cần c ẩn tr ọng trong việc thiết lập các điều khoản về kiểm soát trong hợp đồng nhượng quyền. Một môi trường kinh doanh tốt cần có một nền tảng pháp lu ật v ững vàng và minh bạch, yêu cầu này đúng với cả hoạt động nhượng quyền th ương m ại. Các nhà làm luật cần hoàn thiện các quy định pháp luật về nhượng quyền thương mại nói chung và vấn đề kiểm soát của bên nhượng quyền nói riêng. Những thi ếu sót c ủa pháp lu ật v ề kiểm soát trong nhượng quyền cần được bổ sung căn cứ trên nh ững nghiên c ứu th ực tiễn và khoa học về nhượng quyền thương mại. Để hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ và đúng hướng cần thực hiện tốt các yêu cầu đã nêu để lý luận và th ực ti ễn ho ạt đ ộng kiểm soát của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền phù hợp với nhau, pháp luật về hoạt động kiểm soát có tính khả thi và hỗ trợ được cho hoạt động nhượng quyền. Luật sư Nguyễn Thị Thu Hiền
  5. Một số khái niệm nhượng quyền thương mại trên thế giới Như chúng ta đã biết, nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã đ ược nhi ều nước trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều khái niệm được nêu ra của nhiều trường phái khác nhau nh ằm gi ải thích, h ướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện họat động kinh doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các khái ni ệm này th ường khác nhau. Các khái niệm dưới đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong vi ệc quản lý đi ều chỉnh các ho ạt đ ộng nhượng quyền thương mại của một số nước tiêu biểu, có thể phân chia các nước trên thế gi ới thành b ốn nhóm nước như sau: Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự nguyện) công khai (i) chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương mại. Nhóm các nước với hệ thống pháp luật khuyến khích sự tự nguyện, công bố chi ti ết nội dung (ii) của thoả thuận nhượng quyền thương mại. Nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại. (iii) Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại theo luật về chuyển giao công (iv) nghệ. Dựa trên 4 nhóm nước này, ta có một số khái niệm nhượng quyền tiêu biểu sau đây: * Khái niệm nhượng quyền của Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association): * Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh Quốc tế (The International Franchise Association) là hi ệp hội l ớn nhất nước Mỹ và thế giới đã nêu ra Khái niệm nhượng quyền thương mại như sau: "Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía cạnh nh ư: bí quyết kinh doanh (know-how), đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới nhãn hi ệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, ho ặc sẽ ti ến hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình". * Khái niệm của Uỷ ban Thương mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal Trade Commission - FTC): Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương mại là hợp đồng theo đó Bên giao: (i) hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận. (ii) li-xăng nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hi ệu hàng hóa của Bên giao và (iii) yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu. * Khái niệm nhượng quyền thương mại của Cộng đồng chung Châu Âu EC (nay là liên minh Châu Âu EU): Khái niệm quyền thương mại là một "tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích, ki ểu dáng, b ản quy ền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử d ụng cuối cùng". Nhượng quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được Khái niệm ở trên.
  6. niệm nhượng quyền thương mại của * Khái Mêhicô: Luật sở hữu công nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền thương mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt đ ộng thương mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thi ết l ập, v ới ch ất l ượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó." niệm nhượng quyền thương mại của * Khái Nga: Chương 54, Bộ luật dân sự Nga Khái niệm bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như sau: "Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền) phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn, hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các ho ạt đ ộng kinh doanh của bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao g ồm, quyền đ ối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đ ồng đ ối với các đối tượng khác như nhãn hiệu hàng hoá , nhãn hiệu dịch vụ,.." Tất cả các Khái niệm về nhượng quyền thương mại trên đây đều dựa trên quan đi ểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các điểm chung trong tất cả những Khái ni ệm này là vi ệc một Bên độc lập (Bên nhận) phân phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hi ệu hàng hóa, các đối tượng khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một Bên khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả những phí và chấp nh ận một s ố h ạn chế do Bên giao quy định. Nhượng quyền thương mại tại Việt Nam Như đã trình bày ở trên, các quốc gia trên thế giới đã hình thành và phát tri ển một cách hợp lý các v ấn đ ề pháp lý liên quan tới họat động nhượng quyền. Do vậy, những cái tên như: Kentucky, Burger Khan, Five Star Chicken, Jollibee, Carvel, Baskin Robbins, Texas Chicken, Kentucky Fried Chicken, Hard Rock Café, Chili's không những chỉ xuất hiện tại các nước sở tại mà còn vươn xa đến rất nhi ều nước trên thế gi ới tr ở thành những hệ thống nhượng quyền tòan cầu. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của các hệ thống nhượng quyền quốc tế, đã xuất hi ện các h ệ th ống nhượng quyền của Việt Nam như: Cà phê Trung nguyên, Phở 24, Qualitea, Hệ thống chuỗi Bakery Kinh Đô... đã làm cho bức tranh thị trường của Việt Nam càng trở nên hấp dẫn. Đến nay, Luật thương mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đ ề cập đ ến khái ni ệm nh ượng quyền thương mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289, 290, 291 qui đ ịnh chi ti ết các v ấn đ ề liên quan đ ến hoạt động nhượng quyền thương mại. Nội dung điều 284 như sau: Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu c ầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây: 1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được ti ến hành theo cách th ức t ổ ch ức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, kh ẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; 2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong vi ệc đi ều hành công vi ệc kinh doanh. Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại, chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ-CP và Bộ thương mại ban hành thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn chi ti ết đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung cấp một cách khá đầy đủ khái niệm, các nguyên tắc và hướng dẫn cho vi ệc ti ến hành ho ạt đ ộng nh ượng quy ền thương mại tại Việt Nam.
  7. Các loại hợp đồng nhượng quyền Tuy theo tiêu chí xem xét, người ta có th ể chia ra làm nhi ều lo ại h ợp đ ồng nhượng quyền. 1. Căn cứ vào quy mô và tính phân quyền: a) Hợp đồng nhượng quyền đơn lẻ (Single franchise contract): Là hợp đồng nhượng quyền cơ bản mà Bên Nhượng quyền ký với Bên Nhượng quyền, theo đó, Bên Nhận quyền được thành lập một đơn vị kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, và không được phép nhượng quyền lại. b) Hợp đồng tái nhượng quyền (master franchise contract): Là hợp đồng nhượng quyền mà Bên Nhận quyền được phép nhượng quyền lại thêm lần nữa trong phạm vi cho phép của Bên Nhượng quyền về số lần được tái nhượng quyền trong một khu vực, lãnh thổ nhất định. Theo hợp đồng này, Bên Nhận quyền ban đầu sẽ trở thành Bên Nhượng quyền thứ cấp, Bên Nhượng quyền ban đầu vẫn tiếp tục được hưởng lợi từ việc tái nhượng quyền của Bên Nhượng quyền thứ cấp. c) Hợp đồng nhượng quyền khu vực (area franchise contract): Theo hợp đồng này, Bên Nhận quyền sẽ được thành lập một số đơn vị kinh doanh trong một khu vực nhất định theo sự cho phép của Bên Nhượng quyền. Bên Nhận quyền không được phép tái nhượng quyền. 2. Căn cứ tính chất phân phối dịch vụ, hàng hóa: a) Hợp đồng nhượng quyền kèm phân phối: Theo đó, Bên Nhận quyền phải kinh doanh dịch vụ, hàng hóa do chính Bên Nhượng quyền cung cấp. b) Hợp đồng nhượng quyền không kèm phân phối: Theo đó, Bên Nhận quyền tự tổ chức sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo bí quyết, công nghệ do Bên Nhượng quyền chuyển giao. Hoặc, Bên Nhận quyền phải kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được cung cấp bởi bên thứ ba do Bên Nhượng quyền chỉ định thông qua hợp đồng nhượng quyền. VietFranchise
  8. 1) Nguồn gốc Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai c ủa l ối kinh doanh nh ượng quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, ho ạt đ ộng nhượng quyền kinh doanh (hay nhượng quyền thương mại) đ ược chính th ức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là t ại Hoa Kỳ vào gi ữa th ế k ỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký kết h ợp đ ồng nh ượng quy ền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình. Franchise thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau năm 1945 (khi Th ế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo ki ểu bán l ẻ, mà s ự đ ồng nh ất v ề c ơ s ở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để nhận dạng nh ững h ệ thống kinh doanh theo phương thức này. T ừ nh ững năm 60, franchise tr ở thành phương thức kinh doanh thịnh hành, thành công không ch ỉ t ại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như Anh, Pháp... Sự l ớn m ạnh c ủa nh ững t ập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và một số nước Châu Âu trong lĩnh v ực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn-nhà hàng đã góp phần “truy ền bá” và phát tri ển franchise trên khắp thế giới. Ngày nay, franchise đã có m ặt t ại h ơn 150 n ước trên thế giới, riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn c ửa hàng kinh doanh theo phương thức nhượng quyền. Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phương thức kinh doanh này, nhi ều qu ốc gia đã có các chính sách khuyến khích phát triển franchise. Hoa Kỳ là qu ốc gia đ ầu tiên luật hoá franchise và có các chính sách ưu đãi cho nh ững cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức franchise. Chính ph ủ các n ước phát tri ển khác như Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý... cũng noi gương Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt động franchise, khuyến khích và h ỗ tr ợ cho doanh nghiệp trong việc bán franchise ra nước ngoài. Nhi ều trung tâm h ọc thuật, nghiên cứu chính sách về franchise của các chính ph ủ, t ư nhân l ần l ượt ra đời, các đại học cũng có riêng chuyên ngành v ề franchise đ ể đào t ạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế. Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các qu ốc gia đã nh ận th ấy tác đ ộng của franchise đến việc phát triển nền kinh t ế qu ốc dân là quan tr ọng và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, gi ải pháp phát tri ển kinh tế liên quan đến franchise đã được nghiên cứu, ứng d ụng và khuy ến khích phát triển. Năm 1992, Chính phủ Malaysia đã b ắt đầu tri ển khai chính sách phát tri ển hoạt động kinh doanh nhượng quyền (Franchise development program) v ới m ục tiêu gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo ph ương th ức nhượng quyền, thúc đẩy và phát triển việc bán franchise ra bên ngoài qu ốc gia. Singapore, quốc gia láng giềng c ủa Malaysia, cũng có các chính sách t ương t ự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt động nhượng quy ền trong lĩnh v ực cung c ấp dịch vụ như đào tạo, y tế, du lịch, khách sạn-nhà hàng... Gần đây nh ất, k ể t ừ thời điểm năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách khuy ến
  9. khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của các doanh nghi ệp Thái Lan t ại thị trường nội địa và quốc tế. Trung Quốc đang trở thành thị trường tiềm năng c ủa các th ương hi ệu n ước ngoài như: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chilli's... đ ồng th ời đây là c ứ đ ịa đầu tiên để các tập đoàn này bán franchise ra kh ắp Châu Á. Thông qua đó, ho ạt động franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng phát tri ển, Chính ph ủ Trung Quốc đã thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhi ều th ương hi ệu đang được “đánh bóng” trên thị trường quốc tế thông qua các cu ộc mua bán, sáp nhập nhằm chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nh ượng quy ền ra bên ngoài, được xem là một trong những động thái quan tr ọng đ ể phát tri ển n ền kinh tế vốn đang rất nóng của Trung Quốc. Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát tri ển, h ỗ tr ợ và quảng bá hoạt động franchise đã được thành l ập. Đi ển hình là H ội đ ồng Franchise Thế giới (World Franchise Council), ra đ ời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, m ột t ổ ch ức uy tín và lâu đời nhất là Hiệp hội Franchise Quốc t ế (International Franchise Association) được thành lập năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao g ồm các doanh nghiệp bán, mua franchise. Thông qua các t ổ ch ức này, nhi ều ho ạt động có ích cho doanh nghiệp, cho các n ền kinh t ế qu ốc gia đã đ ược th ực hi ện như: - Tổ chức các hội chợ franchise quốc tế - Xây dựng niên giám franchise khu vực, và trên toàn thế gi ới - Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website đ ể cung c ấp thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến franchise... - Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác và phát triển phương thức kinh doanh franchise. 2) Sự phát triển Franchise tại Việt Nam Franchise vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam, được xem là manh nha xuất hi ện vào gi ữa th ập niên 90, khi mà đồng loạt xuất hiện hệ thống các quán cà phê Trung Nguyên trên kh ắp m ọi mi ền đất nước. Mặc dù, cách làm của Trung Nguyên lúc đó không hoàn toàn là franchise, nh ưng cũng phần nào thể hiện được những đặc trưng cơ bản của phương thức franchise. Trong thời gian đó, khái niệm franchise gần như xa l ạ, ch ưa đ ược luật hóa. Năm 1998, l ần đ ầu tiên thông tư 1254/BKHCN/1998 hướng dẫn Nghị định 45/CP/1998 v ề chuy ển giao công ngh ệ, tại mục 4.1.1, có nhắc đến cụm từ “ hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh – tiếng Anh gọi là franchise...”. Tháng 02/2005, Chính phủ ban hành Nghị định 11/2005/NĐ-CP v ề chuy ển giao công ngh ệ, trong đó có nhắc đến việc cấp phép đặc quyền kinh doanh cũng đ ược xem là chuy ển giao công nghệ, do đó chịu sự điều chỉnh của nghị định này. Tiếp đ ến, t ại Điều 755 c ủa B ộ Lu ật Dân s ự
  10. năm 2005 quy định rằng hành vi cấp phép đặc quyền kinh doanh là m ột trong các đ ối t ượng chuyển giao công nghệ. Kể từ năm 2006, franchise chính thức được luật hoá và công nh ận. Lu ật Th ương m ại 2005 ( có hiệu lực từ 01/01/2006) đã dành nguyên Mục 8 Chương VI để quy định về hoạt động nh ượng quyền thương mại. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định s ố 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động nh ượng quy ền thương m ại, đ ến ngày 25/5/2006 thì Bộ Thương mại ban hành Thông t ư 09/2006/TT-BTM h ướng d ẫn đăng ký ho ạt động nhượng quyền thương mại. Đây chính là những căn cứ pháp lý c ơ b ản nh ất, t ương đ ối đ ầy đủ để điều chỉnh và tạo điều kiện cho franchise phát triển tại Vi ệt Nam. Năm 2004, Hội đồng Nhượng quyền thương mại Thế gi ới (WFC) đã tiến hành m ột cu ộc đi ều tra với kết quả khẳng định rằng: đã tồn hơn 65 hệ thống franchise hoạt đ ộng t ại Vi ệt Nam, đa s ố là các thương hiệu nước ngoài. Mặc dù còn khá ít so với các quốc gia láng gi ềng, nh ưng v ới tình thế hiện nay, khi franchise đã được luật hóa, Vi ệt Nam chính th ức b ước qua c ửa WTO, đã có nhiều nhận định rằng hoạt động franchise sẽ phát tri ển như vũ bão. Hiện nay, tại Việt Nam, hệ thống nhà hàng Phở 24 đang rất thành công và đ ảm b ảo đ ầy đ ủ các chuẩn mực, tiêu chuẩn của một hệ thống franchise đặc trưng nh ất. Đây cũng là m ột trong những doanh nghiệp đầu tiên bán franchise ra nước ngoài, góp ph ần thúc đ ẩy làn sóng franchise ngày càng dâng cao tại Việt Nam. (Hữu Hoành - VietFranchise) Một số vướng mắc về quản lý hoạt động franchise Với sự ra đời của Luật Thương mại 2005, Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 và Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25/5/2006, nhìn chung h ệ th ống văn bản pháp luật quản lý, hướng dẫn hoạt động nhượng quyền thương mại đã được hoàn chỉnh. Tuy nhiên, khi tổ chức thực hiện, một số vướng mắc đã và s ẽ phát sinh do m ột số nội dung trong các văn bản pháp luật này ch ưa th ực s ự phù h ợp v ới tình hình phát triển hoạt động NQTM hiện nay tại Việt Nam, cũng nh ư vi ệc k ết n ối gi ữa các đạo luật liên quan vẫn chưa thể liên thông do g ặp ph ải các tr ở ng ại mang tính kỹ thuật lập pháp. * Về thủ tục đăng ký hoạt động NQTM Ở một số nước trên thế giới, quy định này cũng có thể là bắt bu ộc ho ặc khuy ến khích tự nguyện đăng ký với mục đích để Nhà nước có thể thu th ập thông tin v ề hoạt động nhượng quyền để xây dựng các chính sách, c ơ ch ế pháp lý có n ội dung khuyến khích, phát triển hoạt đ ộng nh ượng quy ền, đ ồng th ời đ ảm b ảo l ợi ích hợp pháp của người mua franchise. Tại Hoa Kỳ, trên 12 ti ểu bang có lu ật quy định bất kỳ doanh nghiệp nào nếu mu ốn tham gia vào th ị tr ường ch ứng khoán đều phải thực hiện đăng ký NQTM, điều này th ể hiện chính sách b ắt buộc thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hoạt động NQTM. Ở Malaysia, t ừ năm 1992, với Chương trình Phát triển nh ượng quy ền ( Franchise Development Programme), Chính phủ nước này đã có những chính sách hỗ trợ cụ th ể cho doanh nghiệp trong việc tư vấn pháp lý, xây d ựng hệ th ống nh ượng quy ền và
  11. quy định khá cởi mở trong việc đăng ký (hoặc khai báo) vi ệc nh ượng quy ền ra nước ngoài. Theo Điều 291 Luật Thương mại 2005, Điều 17 và 18 Ngh ị đ ịnh 35, b ất kỳ doanh nghiệp trước khi tiến hành hoạt động NQTM phải th ực hi ện th ủ t ục đăng ký hoạt động NQTM tại Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại. H ồ sơ đăng ký hoạt động nhượng quyền bao gồm: Đơn đề nghị đăng ký, B ản gi ới thi ệu v ề NQTM do doanh nghiệp soạn thảo theo mẫu và các văn b ản khác đ ể xác nh ận tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền, quy ền s ở hữu trí tu ệ đ ối t ượng liên quan hoạt động nhượng quyền...do Bộ Th ương m ại quy đ ịnh m ục II.1 Thông tư 09. Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại là cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ đăng ký hoạt động NQTM, các đi ều ki ện đ ể đ ược nhượng quyền (Điều 5 của Nghị định 35 ) để quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận đăng ký hoạt động NQTM của doanh nghi ệp. Do v ẫn ch ưa có chế tài ràng buộc cụ thể đối với trường hợp bị từ chối đăng ký nhượng quy ền, nên trong thực tế, những doanh nghiệp bị xét không đ ủ đi ều ki ện nh ượng quy ền nhưng vẫn có thể tiếp tục thực hiện nhượng quyền bắt cách lách lu ật thông qua việc ký kết hợp đồng đại lý với đối tác, trong đó có thỏa thuận cho phép đối tác được sử dụng thương hiệu và tổ chức kinh doanh theo ph ương th ức ho ạt đ ộng của mình. Ngoài ra, hiện thời Bộ Tài chính vẫn ch ưa có văn b ản c ụ th ể quy đ ịnh m ức phí đăng ký hoạt động NQTM, do đó có thể dẫn đến lúng túng đ ối v ới c ơ quan ti ếp nhận đăng ký. * Vấn đề xây dựng, cung cấp Bản Giới thiệu về NQTM Về nguyên tắc, việc yêu cầu doanh nghiệp d ự ki ến nh ượng quy ền xây d ựng Bản Giới thiệu về NQTM là hoàn toàn phù hợp với quy đ ịnh pháp lu ật v ề nghĩa vụ cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền. Bản Gi ới thi ệu v ề NQTM c ủa doanh nghiệp thực chất đó là tài liệu quan trọng, còn g ọi là UFOC ( Uniform Franchise Offering Circular), mà Bên nhượng quyền phải cung cấp cho Bên d ự kiến nhận quyền nghiên cứu trước khi ký kết hợp đồng nhượng quy ền. Do đó, Bản giới thiệu NQTM phải thể hiện đầy đủ, trung th ực, chính xác m ọi thông tin về Bên nhượng quyền, hệ thống nhượng quyền và các vấn đề cơ b ản liên quan đến việc ký kết hợp đồng nhượng quyền. Ở một số qu ốc gia nh ư Hoa Kỳ, vi ệc xây dựng và cung cấp tài liệu UFOC là bắt buộc theo lu ật đ ịnh, tài li ệu này luôn đảm bảo 02 chức năng cơ bản: cung cấp chính xác thông tin liên quan đ ến n ội dung NQTM, quảng bá cho Bên nhượng quyền. Tại Việt Nam, Bộ Thương mại cũng ban hành mẫu Bản Gi ới thi ệu NQTM kèm Thông tư 09, có nội dung khá chi tiết gồm 02 ph ần và 13 m ục. Tuy nhiên, B ản Giới thiệu mẫu được soạn thảo hơi cứng nhắc, các thông tin yêu c ầu cung c ấp có vẻ như chủ yếu để phục vụ cho hoạt động th ống kê, qu ản lý nhà n ước, mà không tính đến yếu tố thể hiện sự quảng bá của Bên d ự kiến nhu ợng quy ền.
  12. Ngoài ra, một số nội dung thông tin phân chia theo đ ề m ục không h ợp lý, khó hiểu hoặc một số yêu cầu có thể không cần thiết, cụ thể như sau: Trùng lắp tiêu đề tại Mục I Phần A và mục I Phần B. Theo n ội dung đ ược • nêu, Mục I Phần A nhắm giới thiệu tổng quát về vị trí pháp lý, ch ức năng kinh doanh cùa Bên nhượng quyền, Mục I Phần B cung c ấp thông tin c ơ bản về bộ máy, tổ chức kinh doanh nhượng quyền của Bên nh ượng quyền. Vì vậy, nên chăng sửa đổi tiêu đề Mục I Phần A thành “ Giới thiệu tư cách pháp lý của Bên nhượng quyền ”, tiêu đề Mục I Phần B thành “Thông tin về tổ chức-hoạt động của Bên nhượng quyền ”. Điểm 2 Mục V Phần B nói về khả năng cho phép Bên nhận quyền có • được chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nh ượng quy ền . Thực chất đây chính là quyền của Bên nhận quyền do Bên nhượng quyền quy định, thế nhưng lại được sắp xếp vào nhóm nghĩa vụ của Bên nhận quyền. Điểm 3, 4, 5, 6, 7, 8 Mục IX Ph ần B yêu c ầu ph ải công khai chi ti ết s ố • lượng và tình trạng ký kết, thực hiện, gia hạn, ch ấm d ứt h ợp đ ồng nhượng quyền của Bên nhượng quyền. Có vẻ như những yêu cầu này can thiệp quá sâu vào bí mật kinh doanh của Bên nh ượng quy ền, và có thể gây ra rủi ro cho Bên nhượng quyền nếu Bên d ự ki ến nh ận quy ền không ký kết hợp đồng nhượng quyền. Ở đây, chỉ cần Bên nh ượng quyền cung cấp thông tin về số lượng cơ sở kinh doanh trong h ệ th ống nhượng quyền đang hoạt động hoặc đã chấm dứt trong th ời gian 03 năm gần nhất, đối với trường hợp nào đã ký kết h ợp đ ồng mà vẫn ch ưa tri ển khai thực hiện thì phải trình bày lý do cụ thể là đủ. Mục X Phần B yêu cầu Bên nhượng quyền phải cung cấp nội dung báo • cáo tài chính đã được kiểm toán trong 01 năm gần nh ất. Vi ệc cung c ấp nội dung báo cáo tài chính là hợp lý, tuy nhiên yêu cầu ph ải có ki ểm toán có thực sự phù hợp với tình hình thực tế t ại Vi ệt Nam không? T ại Hoa Kỳ, chỉ có một số tiểu bang mới đòi hỏi báo cáo tài chính c ủa bên nh ượng quyền phải có kiểm toán xác nhận mà thôi. Hiện nay các doanh nghi ệp Việt Nam đa phần là doanh nghiệp vừa và nh ỏ, ph ần l ớn ch ưa quen v ới việc kiểm toán, do đó thiết nghĩ chỉ nên yêu cầu cung c ấp b ản sao Báo cáo tài chính, quyết toán thuế đã được cơ quan thu ế ki ểm tra, xác nh ận là được. Mục XI Phần B có tiêu đề “ Phần thưởng, sự công nhận sẽ nhận được • hoặc tổ chức cần phải tham gia” hoàn toàn không phù hợp với nội dung thông tin thể hiện sự cam kết của Bên nh ượng quy ền v ề tính chính xác, trung thực của Bản Giới thiệu NQTM. Do đó, tiêu đ ề này đ ề xu ất nên s ửa lại là “Sự cam kết, chế tài và cơ quan tài phán được l ựa ch ọn đ ể đ ảm bảo thực hiện”. * Những quy định đối kháng, “dẫm chân” giữa các văn b ản pháp lu ật liên quan
  13. Khái niệm nhượng quyền thương mại trong Bộ luật Dân sự 2005 đ ược hi ểu là “cấp phép đặc quyền kinh doanh”, và được xếp vào nhóm đối tượng chuyển giao công nghệ quy định tại Điều 755 c ủa B ộ lu ật. Tuy nhiên, theo Đi ều 7 Lu ật Chuyển giao công nghệ 2006 ( có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 ) thì cấp phép đặc quyền kinh doanh không thuộc phạm vi đối tượng chuyển giao công nghệ. Đây chính là điểm mâu thuẩn nghiêm trọng gi ữa Lu ật Chuyển giao công ngh ệ với Bộ Luật Dân sự. Mặt khác, theo quy định tại Điều 10 Ngh ị đ ịnh 35, n ếu vi ệc nh ượng quy ền có liên quan việc chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng s ở h ữu công nghi ệp thì phần chuyển giao đó có thể được lập thành một phần riêng trong h ợp đ ồng nhượng quyền thương mại và chịu sự điều chỉnh của pháp lu ật về s ở hữu công nghiệp. Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005, thì vi ệc chuyển giao quy ền s ử d ụng quyền sở hữu công nghiệp phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (khoản 2 Điều 141 LSHTT). Như vậy quy định nêu trên của Nghị định 35 chưa phù hợp với lu ật, đ ồng th ời Lu ật Th ương m ại 2005 cũng không có bất kỳ quy định nào để n ối k ết m ột cách h ợp lý v ới Lu ật S ở hữu trí tuệ 2005, Luật Chuyển giao công ngh ệ 2006, do đó đã d ẫn đ ến tình trạng “dẫm chân” lên nhau giữa các văn bản pháp luật có liên quan. Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật về thuế hiện tại v ẫn ch ưa có quy đ ịnh chính thức trong việc xác định các khoản chi phí, kho ản thu là phí nh ượng quyền, doanh thu từ nhượng quyền để hạch toán, tính thu ế cho doanh nghi ệp. Ngoài ra, về vấn đề xử lý vi phạm trong hoạt động NQTM, Đi ều 24 Ngh ị đ ịnh 35 đã liệt kê các hành vi phạm cụ thể và quy đ ịnh vi ệc x ử lý đ ược th ực hi ện b ằng biện pháp xử phạt hành chính. Tuy nhiên, hi ện nay, Chính ph ủ v ẫn ch ưa ban hành nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh v ực NQTM. * ... Và những kiến nghị NQTM vẫn còn khá mới mẽ đối với Việt Nam, do đó rất cần s ự h ỗ tr ợ, khuy ến khích của Nhà nước trong việc phát triển loại hình kinh doanh đặc thù này. Đ ể thực hiện được điều này, Nhà nước cần phải có các chính sách xúc ti ến, t ư v ấn, hỗ trợ đào tạo trong lĩnh vực NQTM. Đối với doanh nghi ệp kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, Nhà nước nên khuyến khích họ thành lập, tham gia vào các hiệp hội NQTM để có điều kiện tiếp thu, trao đ ổi kinh nghi ệm, t ự đào tạo, đồng thời cũng là một trong những đầu m ối tham kh ảo, ph ản bi ện xã h ội đ ể hoàn thiện về chính sách pháp luật về NQTM. Về nh ững quy đ ịnh pháp lu ật hiện thời, Nhà nước cần phải xem xét, làm rõ các khái ni ệm ph ạm vi đi ều ch ỉnh giữa các luật, văn bản pháp quy có liên quan, t ừ đó có s ự đi ều ch ỉnh, s ửa đ ổi phù hợp, ban hành các quy định m ới để k ịp th ời đáp ứng công tác qu ản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh v ực NQTM. Về phía các doanh nghiệp, cần phải chủ động hơn trong vi ệc tìm ki ếm, ti ếp c ận các kinh nghiệm, kiến thức và các cơ hội hợp tác trong lĩnh v ực NQTM. Đ ể có được hiệu quả cao khi thực hiện kinh doanh theo ph ương th ức nh ượng quy ền,
  14. doanh nghiệp phải có chiến lược xây dựng thương hi ệu th ật t ốt, hệ th ống kinh doanh được tổ chức hợp lý, hiệu quả và mang tính đặc thù. Cuối cùng, điều quan trọng hơn hết, chính doanh nghiệp, thông qua ho ạt đ ộng thực tế của mình, phải tích cực hơn nữa trong việc đề xuất, đóng góp ý ki ến cho Nhà nước để xây dựng các chương trình phát tri ển NQTM, ban hành các chính sách, quy định pháp luật phù hợp với tình hình th ực tế c ủa Vi ệt Nam. (Hồ Hữu Hoành - VietFranchise) Thời của ẩm thực.... ngoại nhượng quyền Phở 24 chưa bao giờ được “bình bầu” là phở ngon nhất Vi ệt Nam nh ưng ch ắc chắn là thương hiệu phở được nhắc đến nhiều nhất trong mắt bạn bè quốc t ế. Phở 24 cũng là đại diện nổi bật cho tham vọng vươn tới chuỗi ẩm thực toàn cầu như mô hình của đế chế fastfood Mc Donal, KFC... Trong khi Phở 24 hiện nay cũng như cà phê Trung Nguyên trước kia “ra với thế giới” bằng phương thức nhượng quyền kinh doanh, hàng trăm “nhà b ếp” ngo ại v ới nh ững thương hiệu nổi tiếng đã, đang tìm đường nhảy vào chia sẻ “miếng bánh” tiêu dùng trẻ 86 triệu dân của Việt Nam. “Quyền lực” của nhượng quyền Đã xa rồi cái thời phải dằn ví cả tháng để được thưởng th ức ăn “c ơm tây, c ơm tàu”. Ngày nay với số tiền không quá lớn, tương đương m ột b ữa tr ưa công s ở, th ực khách có thể chọn gu ẩm thực kiểu Ý, kiểu Mỹ thậm chí kiểu Thái theo phong cách “nhanh- tiện- giá hợp lý”. Đó là “quyền lực” mà mô hình kinh doanh nhượng quyền trong ẩm thực đem lại. Các cửa hàng bán thức ăn theo chuỗi này thường tạm chia làm hai lo ại: fastfood đúng nghĩa như KFC, BBQ, Lotterie, Pizza Hut, Jollibee, Goloria Jeans Coffees.... ho ặc là chuỗi “nhà hàng công sở” với các phần ăn phục vụ nhanh chóng gi ản ti ện nh ưng không quá công nghiệp mà Bún ta, Phở 24 của Vi ệt Nam hay ThaiExpress (s ố 7 Đinh Tiên Hoàng) là điển hình. Ngoại trừ Bún Ta và Phở 24, điểm chung của các chuỗi “nhà bếp” ngo ại này là đ ều “đổ bộ” vào Việt Nam theo phương thức nhượng quyền kinh doanh. Mô hình này không mới ở Việt Nam với sự có mặt cách đây gần chục năm KFC nh ưng năm 2009 được nhiều chuyên gia dự báo sẽ là thời điểm bùng nổ. Anh Lê Vũ Minh, Phó Giám đốc, Công ty RedSun ITI, doanh nghi ệp v ừa mua quy ền kinh doanh của chuỗi nhà hàng ẩm thực Thái –ThaiExpress hồi tháng 3 lý gi ải, sở dĩ năm 2009 bỗng nhiên...hấp dẫn vì thị trường bán lẻ đã mở rộng c ửa sau ngày 1/1 v ới những điều kiện kinh doanh dễ dàng hơn cho loại hình này.
  15. Mặt khác, theo anh, người tiêu dùng Việt nhất là gi ới tr ẻ ngày nay có xu h ướng ưa chuộng những chuỗi nhà hàng hiện đại, tiện dụng nh ưng v ẫn ph ải d ễ ch ịu c ả v ề không gian lẫn giá cả. “Họ không chỉ ăn uống mà còn muốn tận hưởng cảm giác thoái mái c ủa không khí quán xá, cách phục vụ... đó là lý do chuỗi ThaiExpress luôn duy trì tông cam t ươi mát và decor nội thất trẻ trung”, anh Minh cho biết. Ở góc nhìn khác, trong một bài trả lời phỏng vẩn mới đây, ông Lý Quí Trung l ại phân tích chính suy thoái kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy nhiều thương hiệu quốc tế, trong đấy có ẩm thực phải mở đường sang các thị trường mới nổi như Việt Nam. “Theo tôi, khoảng 2-3 năm nữa, hoạt động này tại VN sẽ sôi đ ộng h ơn, v ới s ự tham gia của nhiều thương hiệu bán lẻ nổi tiếng quốc tế như Seven-Eleven, Mc Donald, các chuỗi siêu thị...”, ông Trung dự đoán. Thực tế, đến thời điểm hiện nay, tại Việt Nam đã có khoảng 100 thương hiệu quốc tế hoạt động thông qua phương thức nhượng quyền, phần lớn tập trung vào lĩnh v ực ẩm thực. Sự sôi động của thị trường nhượng quyền được các chuyên gia dự báo, có thể không dưới 30%/năm. Từ những “đại gia” đã “cắm rễ” thâm niên như KFC, Lotterie hay mới vài năm như Goloria Jeans Coffees, Lee’s Sandwiches, Jollibee, BBQ, Pizza Hut… đ ều ch ọn năm 2009 để đua nhau mở chuỗi. Cụ thế, Lotteria công bố tăng t ừ 56 lên 80 c ửa hàng, KFC cũng tăng tổng số cửa hàng lên khoảng 80... Đó là chưa tính đến các thương hiệu ẩm thực theo trường phái phương đông c ủa Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc...đang âm thầm nhưng bén r ễ nhanh chóng trên thị trường. Vừa đến Việt Nam tháng 3 vừa qua nhưng chuỗi nhà hàng Thái_ThaiExpress cũng đã có kế hoạch mở khoảng 15 cửa hàng nh ượng quyền ti ếp theo tại Việt Nam. “Ngoài ThaiExpress do chúng tôi mang về từ Singapore, theo tôi bi ết, nhi ều th ương hiệu nổi tiếng khác cũng đang đàm phán để thị trường Vi ệt Nam như Stabuck chẳng hạn... ”, anh Minh cho biết. Tại sao chọn nhượng quyền? Thống kê của Hội Liên hiệp chuyển giao thương hiệu quốc tế (IFA) cho bi ết có đ ến 90% Cty mua nhượng quyền kinh doanh tồn tại tốt sau mười năm ho ạt đ ộng, trong khi chỉ có trên 10% công ty tự thành lập theo cách thông thường phải đóng cửa. Điều đó đủ hiểu vì sao nhượng quyền được nhiều doanh nghiệp lựa chọn.
  16. Anh Lê Vũ Minh thẳng thắn “Nếu tự mình mở 1 nhãn hiệu nào đó thì khả năng thành công rất thấp, có khi chỉ 10% thôi nhưng n ếu chọn nhượng quyền thì kh ả năng thành công có thể đảm bảo đến 80%”. Lý do nhượng quyền có thể đảm bảo tỷ lệ thành công lớn đ ơn gi ản vì ng ười mua quyền kinh doanh có thể tránh được các chi phí rủi ro ban đ ầu, chi phí đ ầu t ư th ương hiệu lại ngắn được thời khởi nghiệp. mà rút gian Đặc biệt nhờ là hệ thống nhượng quyền rộng khắp nên chỉ cần cầm được quyền kinh ẩm thực mốt của nhượng quyền Kinh doanh đang là ẩm thực mốt của nhượng quyền Kinh doanh đang là yên tâm đã có sẵn một lượng khách quen của thương hiệu này từ trước. “Khi quyết định chọn kinh doanh ẩm thực chúng tôi đã đi tìm hi ểu các mô hình nhà hàng theo chuỗi và nhận thấy có rất nhiều trường phái ẩm thực khác nhau: Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, phương Tây... Cuối cùng, chúng tôi ch ọn ThaiExpress vì đây là mô hình khá hiệu quả, mới chỉ 5 năm mà đã có 80 chi nhánh ở 9 nước. Món Thái lại dễ hợp khẩu vị nhiều người, đặc bi ệt quen thuộc v ới du khách nước ngoài nên nhà hàng ThaiExpress tại Hà Nội quá nửa là đón khách quen” , anh biết. Minh cho Bên bán cũng có lợi rất lớn, không chỉ thu được tiền nhượng quyền mà khi bên mua hoạt động thành công thương hiệu của bên bán cũng sẽ được quảng bá r ộng rãi h ơn, hơn thương vụ “có giá” cho các sau. Với những doanh nghiệp không có đủ khả năng, tiềm lực tài chính mà muốn mở r ộng chuỗi phân phối trên phạm vi rộng thì đây là một giải pháp hữu hi ệu để “chắp cánh thương hiệu”. Chính các ngân hàng cũng nhận thấy sự hấp dẫn và an toàn c ủa hình th ức kinh doanh này, do đó gần đây nhiều ngân hàng rất quan tâm đến những dự án kinh doanh ẩm thực nhượng quyền. Có thể thấy với những cơ hội thuận lợi ít ngành nào có đ ược trong thời điểm hiện nay, việc ẩm thực ngoại nhượng quyền thành mốt tại đô thị là rất gần. (Nguồn: Vietnamnet) Franchising được định nghĩa là sự liên kết hợp đồng gi ữa phía chuy ển giao (nhà sản xuất hoặc tổ chức dịch vụ) với người nhận chuyển giao (người kinh doanh độc lập). Người chuyển giao cho mượn thương hiệu và hệ thống kinh doanh bao gồm tất cả các cách thức quản lý.Còn người nhận chuyển giao chi trả ti ền b ản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và h ệ th ống của nhà chuyển giao.
  17. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh (franchising) được coi là khởi nguồn tại M ỹ, vào giữa thế ký 19, lần đầu tiên trên thế giới, nhà sản xuất máy khâu Singer ký cho th ực hiện hợp đồng nhượng quyền kinh doanh. Hiện nay, hoạt động nhượng quyền đã có mặt tại 160 nước trên thế giới với tổng doanh thu lên tới 18,3 tỷ USD năm 2000. Hoạt động nhượng quyền kinh doanh đang phát tri ển rất nhanh t ại Vi ệt Nam. Kh ởi đầu từ những năm 1990, với sự tham gia của các doanh nghi ệp trong và ngoài n ước, các hoạt động đó đã có doanh số 1,5 triệu USD vào năm 1996, trên 4 tri ệu USD vào năm 1998, và từ đó đến nay liên tục phát triển với tốc đ ộ tăng tr ưởng d ự báo 15- 20%/năm. Các hệ thống nhượng quyền kinh doanh toàn c ầu như: Kentucky, Burger Khan, Five Star Chicken, Jollibee, Carvel, Baskin Robbins, Texas Chicken, Kentucky Fried Chicken, Hard Rock Cafộ, Chili’s, đã đầu tư vào Việt Nam sau khi thành công t ại các th ị tr ường lân cận như: Nhật Bản, Indonexia, Đài loan, Trung quốc, Thái lan, Philippin. Các h ệ thống khác như Dunkin Donuts and McDonald’s hiện đã kết thúc giai đo ạn nghiên c ứu thị trường. Cùng với sự đầu tư vào Việt Nam của các hệ th ống toàn c ầu, các h ệ th ống nhượng quyền kinh doanh của Việt nam cũng đã được hình thành và phát triển như: Cà phê Trung nguyên, Qualitea,phở 24, công ty bánh kẹo Kinh Đô… Đ ặc bi ệt, Cà phê Trung Nguyên đã xây dựng được một hệ thống kinh doanh trên toàn b ộ Vi ệt Nam và đang mở rộng ra nước ngoài. Để phát triển một thương hiệu nhượng quyền hay kinh doanh nhượng quyền có thể nói là khá phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hơn so với các mô hình kinh doanh khác. Điều quan trọng của phương thức kinh doanh này n ằm ở 5 nhân t ố đ ược xem là chìa khóa của sự thành công: Bản sắc thương hiệu: là giá trị cốt lõi và đặc trưng của thương hiệu, là dấu ấn tồn tại trong tâm trí khách hàng một cách sâu đậm nhất và tạo nên khác bi ệt so v ới các th ương hiệu khác. Có thể nói, giá trị lớn nhất của hợp đồng thương hi ệu nhượng quyền n ằm ở việc chuyển tải bản sắc này đến người được nhượng quyền như là m ột l ợi th ế cạnh tranh ưu việt giúp họ xây dựng công việc kinh doanh một cách nhanh chóng nhất. Nhưng những thương hiệu nhượng quyền rất khó bảo vệ giá tr ị này vì nó ph ụ thu ộc vào người được nhượng quyền có giữ được tính toàn vẹn của hình ảnh thương hi ệu ở mức nhất định hay không. Hệ thống nhượng quyền càng l ớn, h ọ càng d ễ m ất quy ền kiểm soát nếu bản sắc thương hiệu không được củng cố và bảo vệ. Vị trí: Có 3 yếu tố cực kì quan trọng trong việc nhượng quyền th ương hi ệu ở các lĩnh vực thời trang, ăn uống và giải trí. Yếu tố thứ nhất là địa đi ểm, th ứ hai là đ ịa đi ểm và thứ ba cũng là địa điểm. McDonalds là chuỗi c ửa hàng th ức ăn nhanh s ử d ụng h ệ thống nhượng quyền thành công nhất trên thế giới, nhưng nhìều người không bi ết rằng nguyên tắc kinh doanh của họ là bên c ạnh vi ệc tập trung vào th ức ăn nhanh còn tập trung vào bất động sản. Những vị trí đặt cửa hàng McDonalds phải là nh ững v ị trí hai mặt tiền nằm ngay trung tâm của khu phố, và có mật độ dòng người qua l ại cao nhất .
  18. Phở 24 cũng rất kén chọn trong việc đặt vị trí và chỉ nằm ở những con đ ường có đông khách nước ngòai. Đối với các cửa hàng kinh doanh nh ượng quy ền nh ư v ậy thì đ ịa điểm là đòi hỏi khó khăn nhất trong việc lựa chọn người được nhượng quyền. Nếu bạn có địa điểm tốt nghĩa là bạn đã có 50% cơ hội thành công. Nỗ lực tiếp thị: Những thương hiệu nhượng quyền phần lớn có ngân sách ti ếp th ị giành riêng cho mình. Nhiều mô hình nhượng quyền đòi hỏi những qui luật tiếp thị khá đặc biêt và có sự kết hợp giữa người nhượng quyền và người được nhượng quyền. Tùy thuộc vào loại hình kinh doanh được chọn, bạn có th ể l ựa ch ọn ph ương th ức ti ếp thị và quảng cáo phù hợp nhất. Starbucks thành công với việc biến m ỗi nhân viên c ủa mình bất kể vị trí nào phải là một chuyên gia ti ếp th ị c ừ khôi đ ể m ọi n ơi m ọi lúc có thể tư vấn, có thể tiếp thị trực tiếp cho thương hiệu của Starbucks. Chiến lược dài hạn: Thông thường việc nhượng quyền sẽ giúp bạn rút ngắn được thời gian chuẩn b ị những cơ sở ban đầu, nhưng không có nghĩa là bạn không phải xây d ựng m ột chi ến lược dài hạn. Một đại lý nhượng quyền cũng cần khoảng 2 đến 3 năm tr ước khi thấy được lợi nhuận, và nếu bạn không có kế hoạch đầy đủ thì bạn sẽ bị nuốt chửng trước khi có cơ hội thành công. Quản lý con người: Một lời khuyên chân thành là nếu bạn thi ếu kĩ năng làm vi ệc và tương tác với con người, bạn không nên lựa chọn phương thức nhượng quyền. Nh ưng nếu bạn thật sự xem đây là con đường đưa bạn đến thành công, bạn ph ải n ỗ l ực h ết mình và làm việc với tất cả đam mê. Và chỉ có đam mê bạn m ới có thể truyền cảm hứng cho công việc và cho người khác. Hơn nữa, là một người chủ nhượng quyền hay người sử dụng thương hiệu nhượng quyền, bạn cần phải tương tác v ới t ất c ả m ọi người ở xung quanh liên quan đến hoạt động kinh doanh của bạn. Khả năng quản lý con người rất cần thiết trong công cuộc kinh doanh, và càng quan tr ọng h ơn trong lĩnh vực nhượng quyền đòi hỏi sự hợp tác và tin cậy lẫn nhau c ủa các thành viên tham gia. Vấn đề quản lý con người sẽ đem lại nội lực cho thương hiệu của b ạn tr ước khi b ạn bắt đầu phát triển nó thành một hệ thống. Việc kí kết hợp đồng nhượng quyền chỉ mới là bước đầu, không phải là kết thúc của mối quan hệ. 5 nhân tố trên sẽ là nền tảng giúp bạn và thương hi ệu c ủa bạn phát tri ển m ột cách vững chắc, là nền móng giúp bạn mở rộng hệ thống kinh doanh c ủa mình theo mô hình nhượng quyền cũng như lựa chọn thương hi ệu phù h ợp n ếu bạn mu ốn t ự mình kinh doanh. Việc phát triển những nhân tố này thành những qui tắc và nh ững cam k ết hoạt động sẽ giúp bạn quản lý một cách toàn diện hệ thống nhượng quyền c ủa mình. Và theo David McKinnon, CEO của Molly Maid, đã nhận xét: “Chúng ta không chỉ thực hiện hệ thống của Molly Maid, mà chúng ta còn tạo ra những nhân t ố giúp cho vi ệc phát triển hệ thống đó. Nó không phải được lập ra để trừng phạt, mà nó đ ược l ập ra để bảo vệ thương hiệu và hỗ trợ người sử dụng chúng tuân theo và phát triển h ệ thống ” SOURCE: SAGA.VN
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0