YOMEDIA
ADSENSE
Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai 2021
29
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung cuốn niên giám gồm hệ thống số liệu vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu; tổng quan kinh tế; đơn vị hành chính; đất đai và khí hậu chính thức các năm 2015, 2018, 2019, 2020. Riêng năm 2021 một số chỉ tiêu mới có số liệu sơ bộ. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai 2021
- Chủ biên: PHÙNG ĐẮC HƯNG Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Tham gia biên soạn: PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP VÀ CÁC PHÒNG THỐNG KÊ NGHIỆP VỤ Cục Thống kê tỉnh Lào Cai Dịch tiếng Anh: Cục Thống kê tỉnh Lào Cai 2
- LỜI NÓI ĐẦU Nhằm phản ánh tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai biên soạn cuốn "Niên giám Thống kê tỉnh Lào Cai năm 2021". Nội dung cuốn niên giám gồm hệ thống số liệu chính thức các năm 2015, 2018, 2019, 2020. Riêng năm 2021 một số chỉ tiêu mới có số liệu sơ bộ. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sơ suất, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân về nội dung cũng như hình thức để Niên giám Thống kê tỉnh Lào Cai ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin thống kê. CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÀO CAI 3
- FOREWORD In order to reflect the socio-economic situation in the province and meet the needs of research and strategic planning for socio-economic development of organizations and individuals inside and outside the province, Lao Cai Statistics Office compiled the book "Lao Cai Statistical Yearbook 2021". The contents of the yearbook include the official data system for the years 2015, 2018, 2019, 2020. Particularly in 2021, some new indicators were preliminary data. In the process of compiling, mistakes were unavoidable. The Lao Cai Statistics Office looks forward to receiving comments from organizations and individuals on the content as well as the form so that to perfect Lao Cai Statistical Yearbook to better satisfy the demand of statistical information data users LAO CAI STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC CONTENTS Trang Page LỜI NÓI ĐẦU 3 FOREWORD 4 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI 7 GEOGRAPHIC POSITION, CLIMATE CHARACTERISTICS OF LAOCAI PROVINCE 9 TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI NĂM 2021 11 OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC SITUATION IN LAO CAI IN 2021 17 I ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE 23 II DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR 57 III TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ BẢO HIỂM NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE 107 IV ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG INVESTMENT AND CONSTRUCTION 145 V DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SXKD CÁ THỂ ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL BUSINESS ESTABLISHMENT 177 VI NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING 283 VII CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY 357 VIII THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 387 IX CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX 407 X VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS 433 5
- Trang Page XI GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY 451 XII Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS, SOCIAL ORDER AND SAFETY, JUSTICE AND ENVIRONMENT 491 PHỤ BIỂU APPENDIX 529 6
- VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI + Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam, diện tích tự nhiên 6.364,25 km2, vị trí địa lý nằm ở các điểm: - Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Điểm cực Bắc 22 051’ vĩ độ Bắc thuộc xã Pha Long, huyện Mường Khương; - Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái. Điểm cực Nam 21051’ vĩ độ Bắc thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn; - Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang. Điểm cực Đông 104038’ kinh độ Đông thuộc xã Việt Tiến, huyện Bảo Yên; - Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Điểm cực Tây 103031’ kinh độ Đông, thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát. + Độ cao trung bình ở các huyện, thị xã, thành phố: - Thành phố Lào Cai: 100 m - Thị xã Sa Pa: 1.600 m - Huyện Bát Xát 100 m - Huyện Mường Khương: 1.000 m - Huyện Si Ma Cai: 1.200 m - Huyện Bắc Hà: 1.200 m - Huyện Bảo Thắng: 100 m - Huyện Bảo Yên: 100 m - Huyện Văn Bàn: 200 m + Một số đỉnh núi cao: - Phan Xi Phăng: 3.143 m - Lang Lung: 2.913 m - Tả Giàng Phình: 2.850 m 7
- + Một số sông ngòi chính: - Sông Hồng: Chiều dài chảy trong tỉnh 120 km; - Sông Chảy: Chiều dài chảy trong tỉnh 124 km; - Ngòi Nhù: Chiều dài chảy trong tỉnh 68 km. + Các loại khoáng sản: - Quặng sắt ở thành phố Lào Cai, huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên; - Cao lanh, Fenspat, Graphít, Apatít ở thành phố Lào Cai; - Quặng Đồng ở huyện Bát Xát; - Molipden ở huyện Sa Pa. + Đặc điểm địa hình và khí hậu (có thể phân thành 2 vùng tự nhiên khác nhau) - Vùng cao là vùng có độ cao trên 700 m trở lên, vùng này được hình thành do 2 dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi. Độ dốc địa hình khá lớn, chủ yếu từ 150 đến 200 m. Lào Cai có 7 kiểu và 12 loại sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu và 43 khoanh vi khí hậu. Có 3 vành đai sinh khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, còn mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình từ 150C đến 200C, lượng mưa trung bình từ 1.800 mm đến 2.000 mm. - Vùng thấp nhiệt độ trung bình từ 230C đến 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400 mm đến 1.700 mm. 8
- GEOGRAPHIC POSITION, CLIMATE CHARACTERISTICS OF LAOCAI PROVINCE + Lao Cai is a mountainous province in the North of Viet Nam, natural area 6,364.25 km2, geographic position is as follow: - In the North, it's bounded with Van Nam province, China. North Point 22051' latitude North, belong to Pha Long commune, Muong Khuong district. - In the South, it shares the border with Yen Bai province. South Point 0 21 51' latitude North, belong to Nam Tha commune, Van Ban district. - In the East, it shares the border with Ha Giang province. East Point 0 104 38' longitude East, belong to Viet Tien commune, Bao Yen district. - In the West, it shares the border with Lai Chau province. West Point 0 103 31' longitude East, belong to Y Ty commune, Bat Xat district. + Average height of district: - Lao Cai city: 100 m - Sa Pa down: 1,600 m - Bat Xat district: 100 m - Muong Khuong district: 1,000 m - Si Ma Cai district: 1,200 m - Bac Ha district: 1,200 m - Bao Thang district: 100 m - Bao Yen district: 100 m - Van Ban district: 200 m + High mountains: - Phan Xi Phang mount: 3,143 m - Lang Lung mount: 2,913 m - Ta Giang Phinh mount: 2,850 m 9
- + Rivers passed province: - Red river, 120 kilometres length; - Chay river, 124 kilometres length; - Nhu river, 68 kilometres length. + Essential mineral: - Fe mineral in Lao Cai city, Van Ban district, Bao Yen district; - Kao lan, Fen-spat, Grafit, Apatit in Lao Cai city; - Cu mineral in Bat Xat district; - Molybdenum in Sa Pa district. + Particular geography, climate (devided into 2 regions) - Upland is an area with an altitude of over 700 m or more, this area is formed by two main mountain ranges, Hoang Lien Son and Con Voi. The terrain slope is quite large, mainly from 150 to 200 m. Lao Cai has 7 types and 12 types of bioclimate, divided into 10 bioclimatic types and 43 microclimates. There are 3 basic climatological belts and 2 relatively clear seasons: The dry season starts from October to March next year, and the rainy season starts from April to September. The average temperature is from 150C to 200C. , the average rainfall is from 1,800 mm to 2,000 mm. - In low area, the average temperature is from 230C to 290C, average rainfall is from 1,400 mm to 1,700 mm. 10
- TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI NĂM 2021 1. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 tăng 5,33% so với năm 2020, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,69%, đóng góp 0,80 điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,36%, đóng góp 2,59 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 3,83%, đóng góp 1,38 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,09%, đóng góp 0,59 điểm phần trăm. Năm 2021, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 62.703,31 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 82,30 triệu đồng, tương đương 3.597 USD, tăng 216 USD so với năm 2020. Về cơ cấu nền kinh tế năm 2021: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 13,78%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 43,82%; khu vực dịch vụ chiếm 33,25%; thuế sản phẩm chiếm 9,15% (Cơ cấu tương ứng của năm 2020 là 14,39%; 42,33%; 34,20%; 9,08%). 2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2021 ước tính đạt 26.286,03 tỷ đồng, giảm 34,53 tỷ đồng so với năm 2020. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2021 ước tính đạt 29.840,54 tỷ đồng, tăng 22,37% so với năm 2020. Năm 2021, toàn tỉnh có 67.524 người tham gia Bảo hiểm xã hội, tăng 4,27% so với năm 2020. Tổng số thu bảo hiểm năm 2021 đạt 1.768,3 tỷ đồng, tăng 0,46%. Tổng số chi bảo hiểm năm 2021 đạt 2.103 tỷ đồng, tăng 7,02%. 3. Đầu tư Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2021 theo giá hiện hành đạt 21.867,14 tỷ đồng, giảm 6,17% so với năm 2020 và bằng 34,87% 11
- GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 10.467,98 tỷ đồng (chiếm 47,87% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội), tăng 29,36%; khu vực ngoài nhà nước 8.601,84 tỷ đồng (chiếm 39,34%), giảm 43,09%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 2.797,32 tỷ đồng (chiếm 12,79%). Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, trong năm 2021, tỉnh Lào Cai có 02 dự án FDI được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Lũy kế đến thời điểm hiện tại, Lào Cai có 24 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 579,46 triệu USD. Trong năm 2021, tổng vốn đăng ký đầu tư các dự án FDI tăng thêm đạt 17,03 triệu USD, tương đương khoảng 387,60 tỷ đồng. 4. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2021 tăng 0,12% so với tháng 12/2020. CPI bình quân năm 2021 giảm 0,98% so với bình quân năm 2020. Chỉ số giá vàng tháng 12/2021 giảm 2,28% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2021 tăng 6,92% so với bình quân năm 2020. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12 năm 2021 giảm 1,16% so với cùng kỳ năm trước; bình quân năm 2021 giảm 1,07% so với bình quân năm 2020. 5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp Năm 2021, số doanh nghiệp thành lập mới đạt 707 doanh nghiệp, tăng 4,60% so với năm 2020; tổng số vốn đăng ký đạt 6.537 tỷ đồng, tăng 22,40%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới năm 2021 đạt 11,61 tỷ đồng, tăng 10,47%. Trong năm 2021 có 340 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 23,20%; có 57 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 18,80% so với năm 2020. 6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực - Nông, lâm nghiệp và thủy sản Năm 2021, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết bất thuận (giông lốc, mưa đá, rét hại, hạn hán cục bộ); dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, khó lường làm ảnh 12
- hưởng lớn đến sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. Sản lượng lương thực có hạt của toàn tỉnh đạt 336,815 nghìn tấn, giảm 4,25 nghìn tấn so với năm 2020, trong đó sản lượng lúa đạt 183,38 nghìn tấn, tăng 2,22 nghìn tấn. Tại thời điểm 01/01/2022, so với cùng thời điểm năm 2021 đàn trâu toàn tỉnh hiện có 107,19 nghìn con, giảm 4,54%; đàn bò có 22,28 nghìn con, tăng 2,67%; đàn lợn có 362,37 nghìn con, tăng 19,78%; đàn gia cầm có 4,82 triệu con, giảm 4,82%. Năm 2021, diện tích trồng rừng mới tập trung của toàn tỉnh đạt 10,07 nghìn ha, tăng 61,97% so với năm 2020, trong đó rừng sản xuất đạt 9,62 nghìn ha, tăng 60,31%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 232,79 nghìn m 3, tăng 67,98%. Năm 2021, sản lượng thủy sản đạt 9,59 nghìn tấn, giảm 5,68% so với năm 2020. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 9,56 nghìn tấn, giảm 5,69% so với năm trước, trong đó toàn bộ là sản lượng cá. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 27 tấn, bằng với năm trước. - Công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2021 tăng 1,96% so với năm 2020, trong đó ngành khai khoáng đạt 87,38%; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,22%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 14,25%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,84%. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2021 tăng 3,54% so với năm 2020. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất kim loại màu và kim loại quý 34,47%; sản xuất hoá chất cơ bản tăng 10,14%; sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét tăng 10,11%;... - Thương mại, vận tải và du lịch Năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 19.815,30 tỷ đồng, tăng 5,77% so với năm trước. 13
- Năm 2021, vận tải hành khách đạt 5.409 nghìn người, giảm 1,30% so với năm 2020 và 262.584 nghìn người.km, giảm 8,11%. Vận tải hàng hóa đạt 10.175 nghìn tấn, tăng 24,75% so với năm 2020 và 414.872 nghìn tấn.km, tăng 26,6%. Năm 2021, số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ đạt 1.362,72 nghìn lượt người, giảm 3,49% so với năm trước. 7. Một số vấn đề xã hội - Dân số, lao động và việc làm Dân số trung bình năm 2021 của toàn tỉnh đạt 761,89 nghìn người, tăng 15,54 nghìn người, tương đương tăng 2,08% so với năm 2020, bao gồm dân số thành thị 201,10 nghìn người, chiếm 26,39%; dân số nông thôn 560,79 nghìn người, chiếm 73,61%; dân số nam 387,09 nghìn người, chiếm 50,81%; dân số nữ 374,80 nghìn người, chiếm 49,19%. Năm 2021, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên toàn tỉnh đạt 382,89 nghìn người, giảm 77,55 nghìn người so với năm 2020 (Năm 2021, TCTK tính theo khái niệm mới (ILCS19)), trong đó lao động nam chiếm 53,98%; lao động nữ chiếm 46,02%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 25,00%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 75,00%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2021 là 1,94%, trong đó khu vực thành thị 3,75%; khu vực nông thôn 1,34%. - Đời sống dân cư Năm 2021, thu nhập bình quân đầu người một tháng chung toàn tỉnh theo giá hiện hành đạt 3.474 nghìn đồng, tăng 6,40% so với năm 2020, trong đó khu vực thành thị đạt 6.120 nghìn đồng, tăng 4,27%; khu vực nông thôn đạt 2.487 nghìn đồng, tăng 6,74%. Trong năm 2021, tình hình thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh tiếp tục có những diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều dạng thời tiết cực đoan như rét đậm, rét hại, mưa đá, dông lốc, sét đánh làm thiệt hại về người, tài sản 14
- của nhân dân; ước thiệt hại 91 tỷ đồng (giảm 326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước). - Trật tự và an toàn xã hội Năm 2021, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 73 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, làm 35 người chết và 76 người bị thương. So với năm 2020, số vụ tai nạn giao thông giảm 6,41%; số người chết giảm 7,89%; số người bị thương tăng 20,63%. Năm 2021, toàn tỉnh xảy ra 28 vụ cháy, nổ, không có người chết và bị thương 02 người, thiệt hại ước tính 3,36 tỷ đồng. So với năm trước, số vụ cháy, nổ giảm 6,67% và thiệt hại ước tính giảm 27%. Khái quát lại, năm 2021 kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2021 duy trì ở mức khá (+5,33%) trước đại dịch Covid-19. Các ngành kinh tế duy trì và phát triển tốt. Sản xuất nông nghiệp đảm bảo khung thời vụ và diện tích gieo trồng theo kế hoạch; Sản xuất công nghiệp ổn định, các sản phẩm công nghiệp chủ lực tiêu thụ tốt, giá bán tăng; Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá đáp ứng nhu cầu mua sắm của nhân dân, xuất nhập khẩu có xu hướng tăng khá, du lịch tiếp tục đà tăng trưởng, vận tải hàng hóa và hành khách đáp ứng tốt; Lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin, y tế, an sinh xã hội được quan tâm và đạt kết quả tốt; Quốc phòng, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, Lào Cai còn gặp rất nhiều khó khăn: Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế - xã hội; thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, giá xăng, dầu và giá điện tăng ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống nhân dân. Dịch tả lợn châu Phi vẫn xảy ra ở một số huyện trên địa bàn tỉnh. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch tại một số thời điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Một số sản phẩm nông nghiệp đầu ra không ổn định, phụ thuộc vào thị trường nước ngoài. Các yếu tố trên đã tác động đến sản xuất nông, lâm nghiệp, việc đầu tư, kinh doanh của các dự án, hoạt động của doanh nghiệp và đời sống nhân dân trong tỉnh. 15
- OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC SITUATION IN LAO CAI IN 2021 1. Economic growth Gross regional domestic product (GRDP) in the area in 2021 increased by 5.33% compared to 2020, of which the agriculture, forestry and fishery sector increased 5.69%, contributing 0.80 percentage point to the overall growth rate; the industry and construction sector rose by 6.36%, contributing 2.59 percentage points; the services sector increased 3.83%, contributing 1.38 percentage points; the product taxes less subisidies on production rose 6.09%, contributing 0.59 percentage points. In 2021, the GRDP scale at current prices reached 62,703.31 billion VND; GRDP per capita reached 82.30 million VND, equivalent to 3,597 USD, an increase of 216 USD compared to 2020. In terms of economic structure, the agriculture, forestry and fishery sector accounted for 13.78%; the industry and construction sector accounted for 43.82%; the service sector accounts for 33.25%; the product taxes less subisidies on production accounted for 9.15% (the corresponding structure of 2020 was 14.39%; 42.33%; 34.20%; 9.08%). 2. State budget revenue and expenditure and insurance Total state budget revenue in the area in 2021 was estimated at 26,286.03 billion VND, down 34.53 billion VND compared to 2020. Total local budget expenditure in 2021 was estimated at 29,840.54 billion VND, up 22.37% compared to 2020. In 2021, the whole province had 67,524 people participating in social insurance, an increase of 4.27% compared to 2020. Total insurance revenue in 2021 reached 1,768.3 billion VND, an increase of 0.46%. Total insurance expenditure in 2021 reached 2,103 billion VND, up 7.02%. 3. Investment Total realized investment capital in 2021 at current prices reached 21,867.14 billion VND, down 6.17% compared to 2020 and equal to 17
- 34.87% of GRDP, including: State-owned sector’s investment reached 10,467.98 billion VND (accounting for 47.87% of total realized investment capital of the whole society), an increase of 29.36%; non-state sector’s investment reached 8,601.84 billion VND (accounting for 39.34%), down 43.09%; the FDI sector’s investment reached 2,797.32 billion VND (accounting for 12.79%). Regarding attracting foreign direct investment, in 2021, Lao Cai province had 02 new FDI projects with investment registration certificates. Accumulated up to now, Lao Cai has 24 valid FDI projects with a total registered capital of 579.46 million USD. In 2021, the total registered capital of additional FDI projects reached 17.03 million USD, equivalent to about 387.60 billion VND. 4. Price index Consumer price index (CPI) in December 2021 increased by 0.12% compared to December 2020. The average CPI in 2021 decreased by 0.98% compared to the average in 2020. Gold price index in December 2021 decreased by 2.28% over the same period last year; the average gold price index in 2021 increased by 6.92% compared to the average gold price index in 2020. The price index of the US dollar in December 2021 decreased by 1.16% compared to the same period last year; the average USD price index in 2021 decreased by 1.07% compared to the average USD price index in 2020. 5. Business registration In 2021, the number of newly established enterprises reached 707 enterprises, an increase of 4.60% compared to 2020; total registered capital reached 6,537 billion VND, up 22.40%; The average registered capital of a newly established enterprise in 2021 reached 11.61 billion VND, up 10.47%. In 2021, there were 340 enterprises temporarily shutting down, an increase of 23.20%; 57 enterprises completed dissolution procedures, an increase of 18.80% compared to 2020. 18
- 6. Results of business production in some sectors - The agriculture, forestry and fishing In 2021, agricultural production faced many difficulties due to the effects of climate change and unfavorable weather (typhoon, hail, harmful cold, local drought); Disease outbreaks became more complicated and unpredictable, greatly affecting agricultural, forestry and fishery production. The production of cereals in the whole province reached 336,815 thousand tons, down 4.25 thousand tons compared to 2020, of which paddy production reached 183.38 thousand tons, up 2.22 thousand tons. As of January 1, 2022, compared with the same period in 2021, the province's buffalo herd had 107.19 thousand heads, down 4.54%; the herd of cattle had 22.28 thousand heads, up 2.67%; pig herd had 362.37 thousand heads, up 19.78%; Poultry herd had 4.82 million heads, down 4.82%. In 2021, the province's newly concentrated forest planted area reached 10.07 thousand hectares, an increase of 61.97% compared to 2020, of which production forests reached 9.62 thousand hectares, an increase of 60.31%. The production of wood reached 232.79 thousand m3, an increase of 67.98%. In 2021, production of fishery reached 9.59 thousand tons, down 5.68% compared to 2020. Aquaculture production reached 9.56 thousand tons, down 5.69% compared to the previous year, of which all were fish production. The catching production reached 27 tons, equal to the previous year. - Industry The index of industrial production in 2021 increased by 1.96% compared to 2020, of which the mining and quarrying reached 87.38%; the processing and manufacturing increased by 6.22%; the electricity production and distribution increased by 14.25%; the water supply, waste and wastewater treatment increased by 1.84%. 19
- The index of industrial shipment of manufacturing in 2021 increased by 3.54% compared to 2020. Of which, some activities recorded a high increase in the index of industrial shipment: the production of non-ferrous and precious metals 34.47%; production of basic chemicals increased by 10.14%; production of building materials from clay increased by 10.11%... - Trade and tourism In 2021, the total sales of consumer goods and services were estimated at 19,815.30 billion VND, up 5.77% over the previous year. In 2021, the number of passenger carried reached 5,409 thousand people, down 1.30% compared to 2020 and passenger traffic reached 262,584 thousand people.km, down 8.11%. The volumn of freight carried reached 10,175 thousand tons, an increase of 24.75% compared to 2020 and freight traffic reached 414,872 thousand tons.km, an increase of 26.6%. In 2021, the number of visitors served by accommodation establishments reached 1,362.72 thousand arrivals, down 3.49% over the previous year. 7. Some social issues - Population, labor and employment The average population of the whole province in 2021 reached 761.89 thousand people, an increase of 15.54 thousand people, equivalent to an increase of 2.08% compared to 2020, including 201.10 thousand people of urban population, accounting for 26.39%; 560.79 thousand people of rural population, accounting for 73.61%; male population was 387.09 thousand people, accounting for 50.81%; female population was 374.80 thousand people, accounting for 49.19%. In 2021, the labor force aged 15 and over in the whole province reached 382.89 thousand people, a decrease of 77.55 thousand people compared to 2020 (In 2021, the GSO calculated the labor force, employment, unemployment rate… according to new concept (ILCS19)), of which male employees accounted for 53.98%; female employees 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn