intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:536

14
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2022 được sắp xếp theo 11 chuyên đề, phản ánh điều kiện tự nhiên, cơ sở kinh tế - hành chính, dân số - lao động, văn hoá - xã hội; phản ánh kết quả tổng hợp toàn bộ nền kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình 2022

  1. 1
  2. Chỉ đạo biên soạn: Head of the compilation board TRẦN QUỐC LỢI Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình Director of Quang Binh Statistics Office Tham gia biên soạn: Members of the compilation board Phòng Thống kê Tổng hợp và các Phòng thống kê nghiệp vụ Integral statistics and the collaboration of professionally statistical division Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình Quang Binh Statistics Office Dịch tiếng Anh: Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình. English translation: Quang Binh Statistics Office. 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê là một ấn phẩm được Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình biên soạn hàng năm, phản ánh một cách khái quát thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của các cấp, các ngành. “Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2022” bao gồm số liệu chính thức các năm 2018, 2019, 2020, 2021 và 2022 đã được bổ sung và chỉnh lý. Riêng năm 2022 có một số chỉ tiêu là số liệu sơ bộ. Niên giám được sắp xếp theo 11 chuyên đề, phản ánh điều kiện tự nhiên, cơ sở kinh tế - hành chính, dân số - lao động, văn hoá - xã hội; phản ánh kết quả tổng hợp toàn bộ nền kinh tế và tình hình sản xuất kinh doanh của các ngành, các lĩnh vực chủ yếu của tỉnh. Các chỉ tiêu đưa vào Niên giám được thu thập và tính toán theo đúng phương pháp quy định hiện hành của ngành Thống kê Việt Nam. Nguồn thông tin để tính các chỉ tiêu được tổng hợp từ các cuộc điều tra thống kê, các báo cáo thống kê chuyên ngành. Một số chỉ tiêu của năm trước được tính toán và chỉnh lý theo số liệu báo cáo thống kê chính thức năm và phương pháp mới. Khi sử dụng số liệu, đề nghị quý độc giả thống nhất sử dụng số liệu đã được chỉnh lý của lần xuất bản này. Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý: (...) Có phát sinh nhưng không thu thập được. Trong quá trình sử dụng, nếu thấy có điều gì sơ suất xin bạn đọc góp ý để Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình nghiên cứu bổ sung cho kỳ xuất bản sau. CỤC THỐNG KÊ TỈNH QUẢNG BÌNH 3
  4. FOREWORD Statistical Yearbook is a publication which is annually compiled by Quang Binh Statistics Office. It reflects the socio-economic situation of Quang Binh province, in order to meet the needs for research of authority levels, line ministries. The “Quang Binh Statistical Yearbook 2022” consists of the official data for 2018, 2019, 2020, 2021 and 2022. These data are added and adjusted in comparison with previous years. Of which, some data for 2022 are preliminary. The Yearbook presents information and data of 11 aspects, reflecting the natural conditions, administrative - economic units, population - labour, culture - society, providing the aggregated outputs of the economy, production and business situation of the major sectors and aspects in the province. The indicators included in the Statistical Yearbook have been collected and calculated in accordance with the methods stated in the current regulations of the Vietnam General Statistics Office. Information sources used for calculating the statistical indicators are compiled from the statistical surveys and reports of the relevant specialized sectors. Some indicators of the previous years had been calculated and revised based on the data from the statistical report for the year and the new methodology. It is recommended that statistical data users should use the revised data in this yearbook. Special symbols used in the book are: (...) Facts occurred but no information. Mistake may sometimes be unavoidable, thus Quang Binh Statistics Office sincerely looks forward to receiving any comments and ideas from readers and users in order to help us to improve the next publication. QUANG BINH STATISTICS OFFICE 4
  5. MỤC LỤC - CONTENTS Phần Trang Part Page LỜI NÓI ĐẦU 3 FOREWORD 4 TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022 7 OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN QUANG BINH IN 2022 13 I ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẤT ĐAI ADMINISTRATIVE UNIT AND LAND 21 II DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR 31 III TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET, BANKING AND INSURANCE 97 IV CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG INDUSTRY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION 141 V DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL ESTABLISHMENT 187 VI NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING 285 VII THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 383 VIII CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX 399 IX VẬN TẢI VÀ TRUYỀN THÔNG TRANSPORT AND COMMUNICATION 435 X GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY 451 XI Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS, SOCIAL ORDER, SAFETY, JUSTICE AND ENVIRONMENT 493 5
  6. TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2022 Năm 2022, Quảng Bình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh có nhiều cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen. Quý I dịch Covid-19 diễn biến phức tạp; giá xăng, dầu, vật liệu xây dựng tăng cao ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế; sau hơn 2 năm xảy ra đại dịch, một số ngành thiếu lao động cục bộ; dịch tả lợn châu Phi chưa được khống chế triệt để ảnh hưởng sản xuất chăn nuôi,… Trong bối cảnh đó, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, hiệu quả nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của chính quyền các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong toàn tỉnh nên kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2022 vẫn đạt được kết quả đáng ghi nhận: Dịch Covid-19 cơ bản được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế đạt khá cao; sản xuất công nghiệp khởi sắc; du lịch phục hồi nhanh; thu ngân sách tăng cao; các giải pháp cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển khai tích cực và quyết liệt, công tác an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm; đời sống nhân dân ổn định; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Một số lĩnh vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra; số đơn hàng giảm mạnh, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn trong bối cảnh lãi suất huy động tăng; việc tuyển dụng lao động còn gặp khó khăn; thị trường bất động sản trầm lắng, giao dịch sụt giảm; tiến độ triển khai và giải ngân vốn đầu tư công còn chậm; việc triển khai và cụ thể hóa các Chương trình mục tiêu quốc gia còn nhiều vướng mắc; công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, tồn đọng,… 7
  7. 1. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2022 tăng 7,54% so với năm 2021. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,24%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 11,22%, đóng góp 2,94 điểm phần trăm (trong đó: công nghiệp tăng 14,09%, đóng góp 1,67 điểm phần trăm; xây dựng tăng 8,85%, đóng góp 1,27 điểm phần trăm); khu vực dịch vụ tăng 7,96%, đóng góp 4,04 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,39%, đóng góp 0,12 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của tỉnh. Cơ cấu GRDP: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 20,12%, giảm 1,31 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 27,02%, tăng 1,92 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 49,40%, giảm 0,47 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,46%, giảm 0,14 điểm phần trăm so với năm 2021. 2. Thu, chi ngân sách Nhà nước, ngân hàng và bảo hiểm Thu ngân sách nhà nước năm 2022 trên địa bàn thực hiện 8.351 tỷ đồng, tăng 17,0% so với năm 2021. Trong đó, thu nội địa thực hiện 8.134 tỷ đồng, đạt 145,3% so với dự toán địa phương giao, tăng 26,9% so với năm 2021; thu hải quan thực hiện 214 tỷ đồng, đạt 53,5% so với dự toán địa phương giao và giảm 70,5% so với năm 2021. Chi cân đối ngân sách Nhà nước địa phương năm 2022 đạt 12.491 tỷ đồng, giảm 6,3% so với năm 2021. Trong đó: Chi đầu tư phát triển thực hiện 5.303 tỷ đồng, giảm 10,7%; chi thường xuyên thực hiện 7.185 tỷ đồng, giảm 2,7% so với năm 2021. Tại thời điểm 31/12/2022, huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 5,5%; tăng trưởng tín dụng đạt 13,9%. Năm 2022, toàn tỉnh có 104.262 người tham gia Bảo hiểm xã hội, tăng 0,2% so với năm 2021; có 815.644 người tham gia Bảo hiểm y tế, tăng 1,3% so với năm 2021 và 63.568 người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, tăng 2,0% so với năm 2021. 8
  8. 3. Đầu tư phát triển Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2022 theo giá hiện hành đạt 26.933,9 tỷ đồng, tăng 14,0% so với năm 2021, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 5.519,4 tỷ đồng (chiếm 20,49% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội), tăng 20,7%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 21.269,7 tỷ đồng (chiếm 78,97%), tăng 50,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 144,8 tỷ đồng (chiếm 0,54%), giảm 97,1% so với năm 2021. Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tính đến 31/12/2022 trên địa bàn tỉnh có 27 dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 1.122,26 triệu USD. 4. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tháng 12/2022 giảm 0,28% so với tháng trước; tăng 5,69% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng 2,19%. 5. Kết quả sản xuất trên một số lĩnh vực - Nông, lâm nghiệp và thủy sản Năm 2022, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản gặp một số khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết, giá vật tư, phân bón tăng cao, diện tích gieo trồng giảm,... nhưng nhờ có chỉ đạo, điều hành quyết liệt, đồng bộ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các địa phương đã thực hiện các biện pháp hiệu quả vừa chống dịch, vừa nỗ lực khôi phục phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản vẫn đạt mức tăng trưởng khá so với năm 2021. Diện tích gieo trồng cây hàng năm thực hiện 83.918 ha, giảm 1,6% so với năm trước. Trong đó: Diện tích vụ Đông Xuân 47.458 ha, giảm 1,4%; diện tích vụ Hè Thu 36.083 ha, giảm 1,6%; diện tích vụ Mùa 377 ha, giảm 16,8% so với năm trước. Năng suất một số cây trồng chủ yếu năm 2022: Cây lúa đạt 51,02 tạ/ha, giảm 6,5%; cây ngô đạt 59,51 tạ/ha, giảm 2,7%; cây khoai lang đạt 77,36 tạ/ha, giảm 2,0%; cây sắn đạt 185,92 tạ/ha, tăng 1,6%; cây lạc đạt 9
  9. 23,77 tạ/ha, giảm 2,5%; cây rau các loại đạt 94,24 tạ/ha, giảm 9,4%; cây đậu các loại đạt 8,91 tạ/ha, tăng 9,8% so với năm trước. Sản lượng lương thực cả năm 2022 đạt 297.267 tấn, so với năm trước giảm 7,7%. Sản lượng lương thực chia ra: Lúa 270.528 tấn, giảm 7,7%; lương thực khác 26.739 tấn, giảm 8,2% so với năm trước. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục phát triển ổn định. Công tác trồng rừng sản xuất, rừng phòng hộ, chăm sóc rừng trồng được triển khai đúng kế hoạch. Công tác giao khoán bảo vệ, phục hồi vốn rừng, làm giàu rừng được chú trọng. Khai thác gỗ từ rừng trồng và các lâm sản khác được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tiến độ. Các sản phẩm thu nhặt khác sản lượng không có biến động lớn, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư địa phương. Sản xuất thủy sản năm 2022 diễn ra trong điều kiện tình hình Covid-19 cơ bản được kiểm soát tốt; thời tiết tương đối thuận lợi, không xảy ra dịch bệnh trên các con nuôi; các phương tiện khai thác được ngư dân đầu tư đóng mới, nâng cấp, đảm bảo cho việc vươn khơi, đánh bắt dài ngày. Vì vậy, sản xuất thủy sản phát triển đồng bộ cả về khai thác và nuôi trồng. - Sản xuất công nghiệp Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong năm 2022 đạt được những kết quả tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp có mức tăng khá cao so với năm trước, do năm 2021 là thời điểm dịch Covid-19 bùng phát mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong năm 2022, các doanh nghiệp đã dần thích ứng với trạng thái “bình thường mới” yên tâm phát triển sản xuất; các cấp, các ngành đã ban hành các chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, cũng như khắc phục thiệt hại do dịch Covid-19; một số lĩnh vực như khai khoáng, sản xuất trang phục, chế biến gỗ tăng trưởng khá; một số doanh nghiệp ngành sản xuất trang phục ngay từ đầu năm đã đầu tư mở rộng thêm dây chuyền nhằm nâng cao sản lượng sản xuất; cụm trang trại điện gió B&T hoạt động ổn định đã góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp trong năm 2022 tăng cao so với năm trước. 10
  10. - Thương mại, dịch vụ, du lịch Tổng mức bán lẻ hàng hoá năm 2022 đạt 41.770,1 tỷ đồng, tăng 9,8% so với năm trước. Tính đến thời điểm 31/12/2022, toàn tỉnh có 141 chợ được xếp hạng (hạng 1 có 2 chợ, hạng 2 có 5 chợ, hạng 3 và chợ tạm có 134 chợ); có 7 siêu thị và 1 trung tâm thương mại (trong đó siêu thị: hạng 1 có 2 siêu thị, hạng 2 có 2 siêu thị, hạng 3 có 3 siêu thị). Năm 2022, khi dịch Covid-19 đã được kiểm soát thì hoạt động lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành tăng mạnh. Dịch vụ lưu trú: Doanh thu lưu trú năm 2022 đạt 450,2 tỷ đồng, tăng 130,5% so với năm trước. Số lượt khách lưu trú năm 2022 đạt 1.332,3 nghìn lượt khách, tăng 139,3% so với năm trước. Dịch vụ ăn uống: Doanh thu ăn uống năm 2022 đạt 3.600,1 tỷ đồng, tăng 39,0% so với năm trước. Dịch vụ lữ hành: Doanh thu du lịch lữ hành năm 2022 đạt 353,4 tỷ đồng, tăng 340,3% so với năm trước. Doanh thu hoạt động dịch vụ khác đạt 2.077,3 tỷ đồng, tăng 4,9% so với cùng kỳ. 6. Các vấn đề xã hội - Dân số, lao động và việc làm Dân số Dân số trung bình năm 2022 của tỉnh Quảng Bình là 913.862 người, tăng 3.207 người, tương đương tăng 0,35% so với năm 2021, bao gồm: Dân số thành thị 211.701 người, chiếm 23,17%; dân số nông thôn 702.161 người, chiếm 76,83%. Tổng tỷ suất sinh năm 2022 đạt 2,24 con/phụ nữ, giảm 0,28 con/phụ nữ so với năm 2021. Tỷ suất sinh thô là 14,65‰, tỷ suất chết thô là 8,21‰; tỷ lệ tăng tự nhiên là 6,44‰. 11
  11. Lao động, việc làm Năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh Quảng Bình đạt 434.769 người, tăng 1.806 người, tương đương tăng 0,42% so với năm 2021; trong đó: Lao động nam chiếm 52,21%; lao động nữ chiếm 47,79%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 24,57%; khu vực nông thôn chiếm 75,43%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 của tỉnh Quảng Bình là 421.989 người; trong đó: Lao động khu vực kinh tế nhà nước là 47.310 người, chiếm 11,21% lao động đang làm việc toàn tỉnh; khu vực kinh tế ngoài nhà nước là 372.256 người, chiếm 88,21%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 2.423 người, chiếm 0,57%. Năm 2022, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ sơ cấp nghề trở lên của tỉnh Quảng Bình đạt 26,98%; trong đó: Lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 44,6% và khu vực nông thôn đạt 21,3%; lao động đã qua đào tạo nam giới đạt 31,1% và nữ giới đạt 22,5%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi tỉnh Quảng Bình năm 2022 là 3,35%; trong đó: Khu vực thành thị là 2,65%; khu vực nông thôn là 3,59%; tỷ lệ thất nghiệp nam giới là 3,56% và nữ giới là 3,10%. - Đời sống dân cư Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người 1 tháng là 3.631 nghìn đồng, tăng 294 nghìn đồng, tương đương tăng 8,81% so với năm 2021; trong đó, khu vực thành thị là 4.035 nghìn đồng, tăng 2,49%; khu vực nông thôn là 3.413 nghìn đồng, tăng 8,94% so với năm 2021. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Quảng Bình đến cuối năm 2022 là 9,76. - Trật tự và an toàn xã hội Năm 2022, toàn tỉnh đã xảy ra 117 vụ tai nạn giao thông với 65 người chết và 95 người bị thương; trong đó: Đường bộ 117 vụ với 65 người chết và 95 người bị thương; đường sắt và đường thủy không xảy ra tai nạn giao thông. Toàn tỉnh đã xảy ra 13 vụ cháy nổ, giảm 1 vụ so với năm 2021; giá trị thiệt hại do cháy nổ là 5,73 tỷ đồng, tăng 0,76 tỷ đồng so với năm 2021. 12
  12. OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN QUANG BINH IN 2022 In 2022, Quang Binh implemented the socio-economic development plan in the context of many opportunities, difficulties and challenges. In the first quarter, the complicatedly evolving Covid-19 pandemic situation and rising prices of gasoline, oil and construction materials impacted various economic sectors; after more than 2 years of Covid-19 pandemic, some sectors faced the problem of local labor shortage; African Swine Fever was not thoroughly controlled affecting livestock production, etc. In that context, the Provincial Party Committee, the People's Council and the Provincial People's Committee focused on drastic, timely and effective directions in order to support and remove difficulties for the citizens, enterprises; together with the determination and efforts of the authorities at all levels, functional branches, business communities and people in the whole province, the socio-economic situation in 2022 still achieved the remarkable results: The Covid-19 pandemic was basically under control; economic growth reached quite high; industrial production prospered; tourism industry recovered quickly; budget revenue increased; the solution for administrative reform, improving the business investment environment were actively and drastically implemented; the social security was concerned continuously; the people's life was stable; the political security, social order and safety were maintained. In addition to achieved results, there were still some shortcomings: Some fields did not meet the set requirements; the number of orders decreased sharply, the businesses had difficulty in accessing capital source in the context of increasing deposit interest rate; labor recruitment work faced difficulties, the real estate market was quiet with decreased transactions; progress of implementation and disbursement of public 13
  13. investment capital was still at slow pace; the implementation and concretization of National Target Program still had many problems; the land clearance work still had many obstacles, etc. 1. Economic growth Gross regional domestic product (GRDP) in 2022 increased by 7.54% over 2021, of which: the agriculture, forestry and fishery sector increased 2.24%, contributing 0.44 percentage point; the industry and construction sector expanded 11.22%, contributing 2.94 percentage points (of which, the industry sector increased by 14.09%, contributing 1.67 percentage point; the construction sector grew 8.85%, contributing 1.27 percentage point); the service sector rose 7.96%, contributing 4.04 percentage point; products taxes less subsidies on production grew 3.39%, making up 0.12 percentage point to the general growth rate. In terms of GRDP structure, the agriculture, forestry and fishery sector made up 20.12%, a fall of 1.31 percentage points, the industry and construction sector accounted for 27.02%, a rise of 1.92 percentage point; the service sector was 49.04%, a fall of 0.47 percentage points; the products taxes less subsidies on production shared 3.46%, a fall of 0.14 percentage point in comparison with that in 2021. 2. State budget revenue, expenditure; banking and insurance activities The State budget revenue in 2022 in the province was estimated at 8,351 billion VND, an increase of 17.0% compared to 2021, of which: domestic revenue reached 8,134 billion VND, reaching 145.3%, an increase of 26.9% over 2021; revenue from customs gained 214 billion VND, reaching 53.5% compared to the allocated budget estimate with the corresponding, fall of 70.5% over the rates of 2021. The State budget expenditure on balance in 2022 in the province was estimated at 12,491 billion VND, a fall of 6.3% over 2021, of which, 14
  14. expenditure for development investment was 5,303 billion VND, decreased by 10.7%; current expenditure was 7,185 billion VND, a fall of 2.7% in comparison with 2021. As of December 31st, 2022, the credit outstanding mobilization of credit institutions, branches of foreign bank increased by 5.5%; the credit growth reached 13.9%. In 2022, in the whole province, there were 104,262 persons engaged in Social insurance, an increase of 0.2% over 2021; 815,644 persons participated in Health insurance, a rise of 1.3% compared to 2021 and 63,568 persons joined in Unemployment insurance, a rise of 2.0% compared to 2021. 3. Investment The total implementation investment in the province in 2022 reached 26,933.9 billion VND, increased by 14.0% in comparison with 2021, of which: the State sector’s investment gained 5,519.4 billion VND (accounting for 20.49% total realized investment capital of the whole society), increased by 20.7%; the Non-state sector’s investment achieved 21,269.7 billion VND, (making up 78.97%), went up 50.7%; the FDI sector’s investment undertook 144.8 billion VND(accounting for 0.54%), decreased by 97.1% in comparison with 2021. In terms of attraction of direct foreign investment, as of December 31, 2022, there were 27 foreign direct investment licensed projects with the total registered capital of 1,122.26 million USD. 4. Consumer price index (CPI) The consumer price index (CPI) in Quang Binh province in December 2022 fell 0.28% against the previous month; increased 5.69% compared to base period 2019. The average CPI in 2022 increased by 2.19% compared to the same period last year. 15
  15. 5. Results of production and business in a number of economic activities and sectors - Agriculture, forestry and fishery In 2022, agricultural, forestry and aquaculture production faced some difficulties due to the influence of weather, high prices of materials and fertilizers, reduced planting area, etc, thanks to the drastic and synchronous direction and management undertook by the Provincial Party Committee, People's Council, Provincial People's Committee, the authorities at all levels took effective measures of both pandemic prevention and restoring socio- economic development, the production of agriculture, forestry and fishery still reached the good growth compared to 2021. The planted area of annual crops was 83,918 hectares, decreasing by 1.6% in comparison to that of the previous year. Of which, the area of Winter-Spring crops was 47,458 hectares, decreasing by 1.4%; the area of Summer-Autumn crops was 36,083 hectares, decreasing by 1.6%; the area of Winter crops was 377 hectares, decreasing by 16.8% in comparison with that in 2021. Productivity of some main plants in the year 2022: Paddy achieved 51.02 quintal/ha, decreasing by 6.5%; maize achieved 59.51 quintal/ha, decreasing by 2.7%; sweet potato achieved 77.36 quintal/ha, decreasing by 2.0%; cassava achieved 185.92 quintal/ha, increasing by 1.6%; peanut achieved 23.77 quintal/ha, decreasing by 2.5%; other vegetables achieved 94.24 quintal/ha, decreasing by 9.4%; beans of all kinds achieved 8.91 quintal/ha, increasing 9.8% in comparison with that of previous year. In 2022, the production of food achieved 297,267 tons, decreasing by 7.7% in comparison with that of previous year. Of which, the production of paddy achieved 270,528 tons, decreasing by 7.7%; other food achieved 26,739 tons, decreasing by 8.2% in comparison with that of previous year. Forestry production continued to grow steadily. The planting of production forests, protection forests and care for planted forests was 16
  16. implemented as planned. The work of protecting and restoring forest capital and enriching forests were focused. Logging from plantations and other forest products was strictly controlled and ensured progress. Other collected products had a rather stable output, mainly serving the consumer needs of the local population. Fishery production in 2022 took place under the condition that the Covid-19 situation was basically well controlled; the weather was relatively favorable, there were no diseases in livestock; the fishermen invested in building new, upgrading the fishing means ensuring long-term fishing. Therefore, aquaculture production developed synchronously in both catching and aquaculture. - Industry Industrial production activities in the province in 2022 achieved positive results. The production index of the whole industry had a rather high increase compared to the previous year, because 2021 was the time when the Covid-19 pandemic broke out, seriously affecting production and business activities of businesses. In 2022, businesses gradually adapted to the "new normal" state so they were assured of production development; all levels and sectors issued policies and solutions to support businesses to remove difficulties, stabilize production and business as well as overcome damage caused by the Covid-19 pandemic; several fields such as mining, garment, and wood processing grew quite well; from the beginning of the year, a number of garment businesses invested in expanding production lines to increase production output; the stable operation of the B&T wind power farm cluster contributed to boosting the industry in 2022 compared to the previous year. - Trade, service, tourism The total retail sales of goods in 2022 reached 41,770.1 billion VND, an increase of 9.8% compared to the previous year. 17
  17. As of December 31st, 2022, there were 141 markets ranked (level 1: 2 markets, level 2: 5 markets, level 3 and temporary markets: 134 markets); 7 supermarkets and 1 commercial centers in the province (1st class: 02 supermarkets, 2nd class: 02 supermarkets, 3rd class: 03 supermarkets). In 2022, when Covid-19 pandemic was basically controlled, accommodation, food and travel activities increased sharply. Accommodation services: In 2022, the turnover from accommodation services achieved 450.2 billion VND, an increase of 130.5% over 2021. The number of guests arrival in the province in 2022 reached 1,332.3 thousand persons, an increase of 139.3% compared to that in 2021. Food service: The turnover from food services in 2022 achieved 3,600.1 billion VND, increased 39.0% in comparison with that in 2021. Travelling service: The turnover from travelling service in 2022 gained 353.4 billion VND, increased by 340.3% compared to that in 2021. Revenue from other services reached 2.077,3 billion VND, increasing 4,9% over the same period. 6. Some social issues - Population, labor and employment Population The average population in 2022 in Quang Binh was estimated at 913,862 persons, an increase of 3,207 persons, and equivalent to an increase of 0.35% in comparison with 2021, of which, the urban population was 211,701 persons, accounted for 23.17%; the rural population was 702,161 persons, made up 76.83%. The total fertility rate in 2022 reached 2.24 children per woman, a decrease of 0.28 children per woman in comparison with the rate of 2021. The crude birth rate was 14.65‰ and the crude death rate was 8.21‰; the natural growth rate of population was 6.44‰. 18
  18. Labor and employment In 2022, the labor force at 15 years of age and above of Quang Binh reached 434,769 persons, an increase of 1,806 persons with the corresponding increase of 0.42% compared to 2021, of which, male employees accounted for 52.21% and female employees made up 47.79%; the labor force in urban areas accounted for 24.57% meanwhile this rate in rural areas was 75.43%. The employed population at 15 years of age and above working in the economic activities in Quang Binh reached 421,989 persons in 2022, of which, employees of the state sector were 47,310 persons, accounted for 11.21% of total employed population in the province; the Non-state sector was 372,256 persons, made up 88.21%; and the FDI sector was 2,423 persons with the corresponding share of 0.57%. In 2022, the rate of over-15-year-old employees which have been trained and granted with preliminary vocational certificates or higher in Quang Binh province achieved 26.98%, of which, trained employees in urban and rural area reached 44.6% and 21.3%, respectively; trained male and female employees reached 31.1% and 22.5%, respectively. The unemployment rate of labor force in working age in Quang Binh was 3.35% in 2022, of which, these rates of urban and rural areas were 2.65% and 3.59%, respectively; the male was 3.56% and the female was 3.10%. - Living standards In 2022, monthly income per capita was 3,631 thousand VND, an increase of 294 thousand VND, equivalent to 8.81% over 2021; of which, monthly income per capita in urban areas and in rural areas was 4,035 thousand VND and 3,413 thousand VND, respectively with the corresponding increase of 2.49% and 8.94% over 2021. The rate of poor household in Quang Binh by the end of 2022 was 9.76%. 19
  19. - Social order and safety In 2022, there were 117 traffic accidents in the province, causing 65 deaths and 95 injuries; of which, there were 117 road traffic accidents causing 65 deaths and 95 injuries, there were no traffic accidents on railways and waterways. In the province, there were 13 fire and explosion cases, a decrease of 1 case over 2021; the damage value was 5.73 billion VND, an increase of 0.76 billion VND over 2021. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2