Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2020
lượt xem 4
download
Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2020 bao gồm số liệu chính thức từ năm 2019 trở về trước và số liệu sơ bộ các năm 2020, trong đó có một số chỉ tiêu được bổ sung, chỉnh lý so với Niên giám các năm trước. Số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) được Tổng các Thống kê biên soạn và công bố theo Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương", được chia theo ba khu vực kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, chỉ tiêu giá trị tăng thêm các ngành kinh tế được tính theo giá cơ bản thay cho giá sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2020
- Lêi nãi ®Çu Để cung cấp thông tin số liệu, đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu tình hình kinh tế - xụ hội tại địa phương, C c Thống kê tỉnh Quảng Ngụi biên soạn và xuất bản cuốn “Niên giám Thống kê tỉnh Quảng Ngãi 2020”. Niên giám bao gồm số liệu chính thức từ năm 2019 trở về trước và số liệu sơ bộ c a năm 2020, trong đó có một số chỉ tiêu được bổ sung, chỉnh lý so với Niên giám các năm trước. Số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) được Tổng c c Thống kê biên soạn và công bố theo Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”1, được chia theo ba khu vực kinh tế và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm, chỉ tiêu giá trị tăng thêm c a các ngành kinh tế được tính theo giá cơ bản thay cho giá sản xuất. Bên cạnh đó, một số đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2020 có sự điều chỉnh theo Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020 c a y ban Thường v Quốc hội. Sử d ng Niên giám, các ký hiệu sau đây cần lưu ý: (-): Không có hiện tượng phát sinh. (…): Có hiện tượng phát sinh nhưng không thu thập được số liệu. (0,0): Nhỏ hơn 0,1 đơn vị tính. Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi những thiếu sót, C c Thống kê tỉnh Quảng Ngụi chân thành cám ơn ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ c a Quý cơ quan, đơn vị và cá nhân để C c nghiên cứu chỉnh lý cho kỳ xuất bản lần sau được tốt hơn. C CăTH NGăKểăT NHăQU NGăNGẩI 1 Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” ban hành theo Quyết định số 715/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 c a Th tướng Chính ph . 2
- FOREWORD In order to provide data to meet the requirement for administrating and researching on the socio-economic situation of Quang Ngai province, Quang Ngai Statistical office compiles and publishes the “Statistical yearbook of Quang Ngai 2020”. The book’s content consists of the official data from 2019 and earlier and preliminary data for 2020, in there are some adjusted and revised data in this yearbook. Gross regional domestic product (GRDP) is compiled and published by General Statistics Office under the Scheme “Innovating the compilation process Gross domestic product of provinces/cities”1, by three economic sector and product taxes less subsidies on production, value added of economic activities is calculated at basic price instead of producer’s price. Besides, some administrative units in the province in 2020 have adjustments according to Resolution No. 867/NQ-UBTVQH14 dated January 10, 2020 of the National Assembly Standing Committee. Special symbols used in the book are: (-) : No facts occurred. (...) : Facts occurred but no information. (0.0) : Smaller than 0.1 calculating unit. In the process of compiling, mistake is unavailable, Quang Ngai Statistical office thanks to all agencies, units and individuals for ther comments and help. So we could revise to the next release better to the Department to revise the study period were later published better. QUANG NGAI STATISTICS OFFICE 1 The Scheme “Innovating the compilation process Gross domestic product of provinces/cities”, promulgated under Decision No. 715/QD-TTg dated May 22, 2015 of the Prime Minister. 3
- M CăL Că- CONTENTS Trang Page Lờiănóiăđầuă 2 Foreword 3 T ngăquanătìnhăhìnhăkinhătếă- xãăhộiătỉnhăQuảngăNgãiănĕmă2020 5 Overview on socio-economic situation in Quang Ngai in 2020 I. Đơnăvịăhànhăchính,ăĐấtăđaiăvàăKhíăhậu Administrative unit, Land and Climate 29 II.ăDânăsốăvàăLaoăđộng Population and Labour 42 III.ăTàiăkhoảnăquốcăgia,ăNgânăsáchăNhàănướcăvàăBảoăhiểm National accounts, State budget and Insurance 93 IV.ăĐầuătưăvàăXâyădựngă Investment and Construction 125 V.ăDoanhănghiệp,ăHợpătácăxã vàăCơăsởăsảnăxuấtăkinhădoanhăcáăthể Enterprise, Cooperative and Individual establishment 156 VI.ăNôngănghiệp,ăLâmănghiệpăvàăTh yăsản Agriculture, Forestry and Fishery 308 VII.ăCôngănghiệpă- Industry 424 VIII.ăThươngămạiăvàăDuălịchă- Trade and Tourism 467 IX.ăChỉăsốăgiáă- Price index 484 X.ăVậnătải,ăBưuăchínhăvàăViễnăthông Transport, Postal services and Telecommunication 503 XI.ăGiáoăd c,ăĐàoătạoăvàăKhoaăhọc,ăCôngănghệă Education, Training and Science, Technology 520 XII.ăYătế,ăThểăthao,ăMứcăsốngădânăcư,ăTrậtătự,ăAnătoànăxãăhội,ă TưăphápăvàăMôiătrường Health, Sport, Living standards, Social order, Safety, Justice and Environment 561 4
- T NGăQUANăTỊNHăHỊNHăKINHăT ă- XẩăH I T NHăQU NGăNGẩIăNĔMă2020 Kinh tế - xư hội tỉnh Quảng Ngưi năm 2020, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xư hội 5 năm 2016 - 2020, diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với những yếu tố bất lợi. Đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh và lây lan trên phạm vi toàn cầu, ảnh h ởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xư hội của các quốc gia trên thế giới, làm cho các hoạt động kinh tế không triển khai đ ợc bình th ờng và làm đứt gưy chuỗi th ơng mại toàn cầu, gây hậu quả nghiêm trọng tới nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế n ớc ta nói riêng. Trong n ớc và trong tỉnh, bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển kinh tế - xư hội với những thành tựu đư đạt đ ợc của năm 2019, đại dịch Covid-19 đư tác động đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế; bưo lũ liên tiếp xảy ra trên diện rộng, đặc biệt khu vực các tỉnh miền Trung, đư làm h hỏng cơ sở vật chất, hạ tầng, gây thiệt hại ng ời và của, tác động xấu tới đời sống của ng ời dân; làm tăng tr ởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực bị suy giảm. Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị và sự chung sức, đồng lòng, nỗ lực v ợt bậc, quyết liệt, kịp thời của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và cộng đồng doanh nghiệp, vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì, phục hồi và phát triển kinh tế - xư hội, chúng ta đư v ợt qua khó khăn, thách thức và đạt đ ợc nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Trong tỉnh, Lưnh đạo địa ph ơng bám sát sự chỉ đạo của Chính phủ, đư triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, hạn chế thấp nhất những tác động của dịch bệnh đến phát triển kinh tế - xư hội của tỉnh; đư kịp thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xư hội và các giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xư hội. Kết quả đạt đ ợc của các ngành, lĩnh vực trong năm 2020 nh sau: 5
- 1. Tĕngătr ởngăkinhăt Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 sơ bộ đạt 50.480,9 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), t ơng đ ơng năm 2019; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 9.080,5 tỷ đồng, tăng 3,04%, đóng góp 0,53 điểm % vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 18.786,1 tỷ đồng, tăng 0,37%, đóng góp 0,13 điểm % (trong đó công nghiệp đạt 15.646,0 tỷ đồng, tăng 0,66%, đóng góp 0,20 điểm %); khu vực dịch vụ đạt 14.500,2 tỷ đồng, giảm 3,41%, làm giảm 1,01 điểm % mức tăng chung; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 8.114,2 tỷ đồng, tăng 2,22%, đóng góp 0,35 điểm %. Tăng tr ởng kinh tế năm 2020 của tỉnh đạt thấp chủ yếu là do khu vực dịch vụ có mức tăng tr ởng âm và các khu vực còn lại có mức tăng tr ởng thấp. Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do ảnh h ởng của đại dịch Covid-19 đư tác động xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, trong đó khu vực dịch vụ chịu tác động mạnh nhất (giảm 3,41%). Bên cạnh đó, trong năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất dừng hoạt động 51 ngày để thực hiện bảo trì, bảo d ỡng tổng thể lần 4 nên sản l ợng sản phẩm lọc hóa dầu giảm, ảnh h ởng đến tăng tr ởng của ngành công nghiệp và làm giảm nguồn thu thuế sản phẩm. Ngoài ra, trong năm 2020 giá dầu giảm mạnh cũng là nguyên nhân ảnh h ởng đến mức thu thuế sản phẩm trong năm. Quy mô GRDP giá hiện hành năm 2020 sơ bộ đạt 80.462,6 tỷ đồng, t ơng đ ơng 3.450,4 triệu USD; bình quân đầu ng ời đạt 65,24 triệu đồng, t ơng đ ơng 2.797 USD, giảm 232 USD so với năm 2019. Cơ cấu nền kinh tế vẫn ch a có sự chuyển dịch rõ nét, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,74%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,95%; khu vực dịch vụ chiếm 30,40%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 15,91% (Cơ cấu t ơng ứng của năm 2019 là: 17,42%; 38,36%; 28,61% và 15,61%). 2.ăS năxu tănông,ălơmănghi păvƠăth yăs năăă Đây là ngành sản xuất chịu ảnh h ởng trực tiếp bởi điều kiện tự nhiên nh thời tiết, khí hậu, m a bưo, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai thổ nh ỡng và nhất là giá cả nông sản luôn biến động. Năm 2020, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết diễn biến phức tạp ảnh h ởng đến năng suất và sản l ợng cây trồng. Vụ hè thu, thời tiết nắng hạn kéo dài đầu vụ làm một số nơi 6
- không đủ n ớc t ới nên một số diện tích bị bỏ hoang hoặc chuyển đổi sang cây trồng khác. Trong tháng 7, do nắng hạn kéo dài làm cho diện tích lúa hè thu toàn tỉnh mất trắng 340 ha lúa (Bình Sơn 128,5 ha, Sơn Tịnh 57 ha, Minh Long 5,4 ha, Ba Tơ 145,9 ha và Sơn Hà 3,3 ha). Trong vụ mùa, sau một thời gian xuống giống, các loại cây trồng đang phát triển xanh tốt và chuẩn bị cho thu hoạch thì bị cơn bưo số 9 tàn phá; hàng chục ha cây trồng, đặc biệt là rau màu gặp gió bưo kèm theo m a lớn bị tàn phá nặng, làm cho năng suất và sản l ợng giảm đáng kể. Chăn nuôi luôn tiềm ẩn nguy cơ dịch bệnh tái phát, nhất là dịch cúm gia cầm và dịch tả lợn châu Phi. Tuy nhiên, nhờ hệ thống kênh m ơng thủy lợi, các hồ chứa n ớc đ ợc nâng cấp phục vụ t ới tiêu ổn định và hiệu quả, đảm bảo t ới cho cây trồng; s̉ dụng giống tốt, ứng dụng tiến bộ k̃ thuật trong sản xuất ngày càng sâu rộng, góp phần nâng cao năng suất, sản l ợng cây trồng. Công tác dự báo sâu bệnh đ ợc duy trì th ờng xuyên, liên tục, cảnh báo kịp thời khả năng gây hại của sâu bệnh; h ớng dẫn, giúp nông dân chủ động phòng trừ có hiệu quả, hạn chế thiệt hại do sâu, bệnh gây ra… Diện tích gieo trồng cây l ơng thực có hạt cả năm đạt 81.158 ha, giảm 2,71% so với năm 2019, trong đó diện tích gieo trồng lúa đạt 70.931 ha, giảm 2,95%, diện tích gieo trồng ngô đạt 10.227 ha, giảm 1,01%. Sản l ợng l ơng thực có hạt toàn tỉnh đạt 477.693 tấn, giảm 2,66% so với năm 2019, trong đó sản l ợng lúa đạt 418.801 tấn, giảm 2,91%; ngô đạt 58.892 tấn, giảm 0,86%. Sản l ợng l ơng thực có hạt bình quân đầu ng ời đạt 387,3 kg, giảm 11,1 kg so với năm 2019. Một số cây hàng năm có sản l ợng giảm mạnh so với năm tr ớc do diện tích gieo trồng giảm hoặc năng suất giảm: Sản l ợng mía năm 2020 đạt 51.693 tấn, giảm 57,57% (diện tích giảm 57,78%, do Nhà máy Đ ờng Phổ Phong dừng hoạt động từ vụ ép 2020-2021 nên diện tích mía giảm mạnh); sản l ợng đậu t ơng đạt 88,4 tấn, giảm 8,11% (diện tích giảm 15,83%); sản l ợng sắn đạt 340.719 tấn, giảm 2,54% (diện tích tăng 1,12%, nh ng năng suất giảm 5,63%). Tuy nhiên, một số cây công nghiệp hàng năm vẫn giữ đ ợc xu h ớng phát triển: Sản l ợng lạc đạt 14.118 tấn, tăng 2,23% (diện tích tăng 0,22%). sản l ợng vừng đạt 232 tấn, tăng 45,29% (diện tích tăng 7,25%). Một số cây lâu năm có sản l ợng giảm so với năm tr ớc: Cao su đạt 758 tấn, giảm 7,52%; hồ tiêu đạt 141 tấn, giảm 11,88%; dừa đạt 15.520 tấn, giảm 7
- 1,55%. Một số cây lâu năm có sản l ợng tăng so với năm tr ớc: Điều đạt 51 tấn, tăng 165,6%... Trong năm 2020, chăn nuôi đư có chuyển biến theo h ớng tích cực khi dịch tả lợn châu Phi về cơ bản đư đ ợc khống chế, không lây lan trên diện rộng, đàn lợn dần phục hồi nh ng do thiếu hụt nguồn con giống nên việc tăng đàn chậm; đàn bò, đàn gia cầm tiếp tục phát triển. Tại thời điểm 31/12/2020, đàn trâu toàn tỉnh có 69.307 con, tăng 0,24%; đàn bò có 279.305 con, tăng 0,71%, trong đó có 500 con bò sữa mới nhập về vào giữa tháng 10/2020 nuôi tại trang trại bò sữa Vinamilk Quảng Ngưi ở xư Đức Phú, huyện Mộ Đức; đàn lợn có 375.551 con (không tính lợn con ch a tách mẹ), tăng 1,31%; đàn gia cầm có 5,82 triệu con, tăng 5,72% so với cùng kỳ năm 2019. Sản l ợng thịt trâu hơi xuất chuồng trong năm 2020 đạt 3.637,7 tấn, tăng 1,24% so với năm 2019; sản l ợng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 20.787 tấn, tăng 4,72%; sản l ợng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 41.485,7 tấn, tăng 2,81%; sản l ợng thịt gia cầm hơi giết, bán 14.667,5 tấn, tăng 8,54% so với năm 2019. Năm 2020, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 23.888 ha, tăng 1,83% so với năm 2019, trong đó rừng sản xuất đạt 23.824 ha, tăng 1,93%; rừng phòng hộ đạt 64 ha, giảm 26,29%. Sản l ợng gỗ khai thác đạt 1.870.999 m3, tăng 6,24%, trong đó gỗ rừng trồng đạt 1.870.258 m3, tăng 6,24%. Ngành thuỷ sản vẫn duy trì đ ợc nhịp độ tăng tr ởng trong năm 2020 nhờ tăng c ờng đầu t cho khai thác, giá xăng dầu giảm, giá đầu ra những mặt hàng thuỷ sản t ơng đối ổn định; dịch bệnh nuôi trồng tuy có xảy ra nh ng các cơ quan chức năng đư phối hợp với chính quyền địa ph ơng kịp thời h ớng dẫn các hộ nuôi tôm biện pháp phòng bệnh để hạn chế thiệt hại. Sản l ợng thủy sản năm 2020 đạt 268.913 tấn, tăng 5,58% so với năm 2019. Trong đó, sản l ợng thủy sản khai thác đạt 261.035 tấn, tăng 5,50%; sản l ợng thủy sản nuôi trồng đạt 7.878 tấn, tăng 8,28%. 3.ăS năxu tăcôngănghi pă Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 gặp nhiều khó khăn do ảnh h ởng của dịch Covid-19, tác động tiêu cực tới đời sống của nhân dân và hoạt động của các doanh nghiệp, hộ SXKD cá thể, nh : Các doanh nghiệp dệt, may, điện t̉ đơn đặt hàng giảm nên giảm sản l ợng sản xuất; sản 8
- phẩm sữa, bánh kẹo các loại l ợng tiêu thụ giảm nên giảm sản l ợng sản xuất; một số doanh nghiệp chế biến thuỷ sản đơn đặt hàng xuất khẩu giảm hoặc thiếu hụt nguyên liệu đầu vào… Ngoài ra, trong năm Nhà máy Lọc dầu Dung Quất thực hiện bảo d ỡng định kỳ trong khoảng 51 ngày kể từ ngày 12/8/2020, làm sụt giảm sản phẩm lọc hóa dầu. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp từ tháng 10 đư có dấu hiệu hồi phục và trong năm có sản phẩm sắt, thép của Công ty CP Thép Hoà Phát Dung Quất tăng cao nên sản xuất công nghiệp trong năm có mức tăng tr ởng d ơng. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) năm 2020 tăng 0,39% so với năm 2019. Trong đó, công nghiệp khai khoáng giảm 9,68%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,20%; sản xuất, phân phối điện tăng 23,80%; cung cấp n ớc, hoạt động quản lý và x̉ lý rác thải, n ớc thải giảm 8,78%. Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất cả năm tăng cao so với cùng kỳ năm tr ớc, đóng góp vào tăng tr ởng chung của ngành công nghiêp nh : Dệt tăng 8,35%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15,39%; sản xuất kim loại tăng 172,40%; sản xuất máy móc, thiết bị ch a đ ợc phân vào đâu tăng 8,61%; S̉a chữa, bảo d ỡng và lắp đặt máy móc, thiết bị tăng 5,30%; SX và PP điện, khí đốt, n ớc nóng tăng 23,80%... Tuy nhiên, một số ngành có mức sản xuất giảm mạnh nh : Khai khoáng khác giảm 9,68%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 8,73%; sản xuất đồ uông giảm 3,80%; sản xuất trang phục giảm 39,01%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ gi ờng, tủ, bàn, ghế) giảm 27,61%; sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế giảm 8,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 38,61%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) giảm 35,80%; sản xuất sản phẩm điện t̉, máy tính và sản phẩm quang học giảm 76,71%; thoát n ớc và x̉ lý n ớc thải giảm 43,96%... Một số sản phẩm công nghiệp đạt mức tăng cao so với năm tr ớc nh : Tinh bột mỳ (trên địa bàn tỉnh) đạt 69,11 nghìn tấn, tăng 8,94%; giày da đạt 8.213 nghìn đôi, tăng 18,46%; thép đạt 3.105,95 nghìn tấn, gấp 3,3415 lần; cuộn cảm đạt 108,81 triệu cái, tăng 27,27%; điện sản xuất đạt 502,73 triệu KWh, tăng 16,39%; điện th ơng phẩm đạt 1.714,95 triệu KWh, tăng 10,59%... 9
- Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so cùng kỳ năm tr ớc nh : Thủy sản chế biến đạt 10.496 tấn, giảm 13,36%; sữa các loại (trên địa bàn tỉnh) đạt 78.280 nghìn lít, giảm 24,92%; đ ờng các loại (trên địa bàn tỉnh) đạt 2.562 tấn, giảm 73,62%; bánh kẹo các loại đạt 10.789 tấn, giảm 21,39%; bia các loại đạt 165,33 triệu lít, giảm 7,22%; n ớc ngọt đạt 27,32 triệu lít, giảm 7,41%; sợi đạt 32.390 tấn, giảm 20,68%; quần áo may sẵn đạt 11.622 nghìn chiếc, giảm 28,62%; sản phẩm lọc hoá dầu đạt 5.885,43 nghìn tấn, giảm 15,22%; tai nghe đạt 3.286 nghìn cái, giảm 64,82%. 4.ăTìnhăhìnhăđĕngăkỦăvƠăho tăđ ngăc aădoanhănghi p Trong năm 2020 (từ ngày 01/01 đến ngày 31/12/2020), toàn tỉnh có 716 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 9.947,6 tỷ đồng, giảm 12,4% về số doanh nghiệp nh ng tăng 10,9% về số vốn đăng ký so với năm 2019. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp năm 2020 đạt 13,89 tỷ đồng, tăng 32,6% so với năm tr ớc. Bên cạnh đó, trong năm 2020 có 192 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 22,3% so với năm 2019; có 336 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 21,3%; có 125 doanh nghiệp đư giải thể, tăng 20,2%. Số doanh nghiệp thực tế hoạt động trên địa bàn tỉnh tại thời điểm 31/12/2019 đư tiến hành điều tra thu thập thông tin là 4.714 doanh nghiệp (ch a tính HTX), tăng 11,52% so với cùng thời điểm năm tr ớc, trong đó doanh nghiệp Nhà n ớc chiếm 0,47%; doanh nghiệp ngoài Nhà n ớc chiếm 99,11%; doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài chiếm 0,42%. Số lao động trong toàn bộ doanh nghiệp tại thời điểm trên là 82,85 nghìn ng ời, trong đó lao động trong doanh nghiệp ngoài nhà n ớc là khu vực thu hút nhiều lao động nhất với 65,87 nghìn ng ời, chiếm 79,51%; doanh nghiệp có vốn đầu t n ớc ngoài 11,13 nghìn ng ời, chiếm 13,43%; doanh nghiệp Nhà n ớc 5,85 nghìn ng ời, chiếm 7,06%. 5.ăĐ uăt Vốn đầu t thực hiện toàn xư hội năm 2020 theo giá hiện hành sơ bộ đạt 28.406,08 tỷ đồng, giảm 30,06% so với năm 2019 và bằng 35,30% so với GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà n ớc đạt 7.643,99 tỷ đồng, chiếm 26,91% tổng vốn, giảm 4,54% so với năm tr ớc; vốn khu vực ngoài nhà n ớc 10
- 18.852,96 tỷ đồng, chiếm 66,37% tổng vốn, giảm 35,33%; vốn khu vực có vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài 1.909,14 tỷ đồng, chiếm 6,72% tổng vốn, giảm 44,76%. Trong tổng vốn đầu t thực hiện toàn xư hội năm 2020, nguồn vốn đầu t từ khu vực ngoài nhà n ớc là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu t toàn xư hội, tuy nhiên nguồn vốn này giảm mạnh so với năm 2019 chủ yếu là do dự án Khu liên hợp gang thép của Tập đoàn Hoà Phát làm chủ đầu t đư triển khai mạnh trong 2 năm: 2018, 2019 và cơ bản đư xong đi vào sản xuất; trong năm 2020 vốn dự án thực hiện thấp hơn. Ngoài ra, do ảnh h ởng của dịch Covid-19 nên doanh nghiệp t nhân có tâm lý e ngại trong quyết định đầu t và tình hình xây dựng nhà ở của dân c có phần bị chững lại. Vốn đầu t thuộc khu vực Nhà n ớc trong năm giảm so với năm tr ớc, tuy nhiên trong đó vốn tự có của các doanh nghiệp Nhà n ớc tăng cao, nguyên nhân là do có sự đầu t vốn lớn của dự án Đ ờng dây 500 KV mạch 3 Dốc Sỏi - Pleiku (đoạn qua tỉnh Quảng Ngưi) và mở rộng Trạm biến áp 500 KV Dốc Sỏi. Vốn đầu t trực tiếp n ớc ngoài giảm mạnh so với năm tr ớc là do trong năm 2019 có nhiều dự án FDI đ ợc triển khai xây dựng và cơ bản hoàn thành nh : Nhà máy tách và hóa lỏng khí công nghiệp của Công ty TNHH Khí Công nghiệp Messer Hải Phòng - Chi nhánh Dung Quất, mở rộng x ởng sợi Công Ty TNHH Xindadong Textiles (Việt Nam), điện năng l ợng mặt trời Bình Nguyên… Đến năm 2020, khu vực FDI chỉ còn lại một số dự án chuyển tiếp, các dự án mới đăng ký ch a triển khai hoặc mới chỉ thực hiện thuê đất, giải phóng mặt bằng nên vốn FDI đạt thấp hơn so với cùng kỳ. Số l ợng dự án cấp mới trong năm đạt 04 dự án với tổng vốn đăng ký 64.112 nghìn USD, bằng số dự án cấp mới năm 2019. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút đầu t nhiều nhất với vốn đăng ký 64.000 nghìn USD. Trong số 04 quốc gia và vùng lưnh thổ đầu t vào Quảng Ngưi có 01 nhà đầu t đến từ Thái Lan với số vốn đăng ký 44.000 nghìn USD; 01 nhà đầu t Malaysia, vốn đăng ký 20.000 nghìn USD; 01 nhà đầu t Nhật Bản, vốn đăng ký 87 nghìn USD; 01 nhà đầu t Hồng Kông, vốn đăng ký 25 nghìn USD. 6.ăTh ngăm iăvƠăduăl ch Trong năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát mạnh và lây lan trên phạm vi toàn cầu, đư ảnh h ởng nghiêm trọng đến mọi mặt kinh tế - xư hội của các 11
- quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu, bưo lũ cũng đư tác động tiêu cực đến hoạt động th ơng mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành sơ bộ năm 2020 đạt 53.922,03 tỷ đồng, giảm 2,02% so với năm tr ớc. Xét theo ngành kinh doanh, bán lẻ hàng hoá đạt 42.504,06 tỷ đồng, chiếm 78,83% tổng mức và tăng 4,53%; dịch vụ l u trú, ăn uống đạt 7.662,67 tỷ đồng, chiếm 14,21% và giảm 25,86%; du lịch lữ hành và dịch vụ khác đạt 3.755,29 tỷ đồng, chiếm 6,96% và giảm 7,04%. Tính đến thời điểm 31/12/2020, toàn tỉnh có 147 chợ đ ợc xếp hạng, tăng 01 chợ so với năm 2019; có 08 siêu thị, giữ nguyên nh năm 2019. Tổng l ợt khách du lịch đến Quảng Ngưi năm 2020 đạt 453,0 nghìn l ợt ng ời, giảm 60,26% so với năm tr ớc, trong đó khách trong n ớc đạt 443,95 nghìn l ợt ng ời, giảm 57,35%; khách quốc tế đạt 9,05 nghìn l ợt ng ời, giảm 90,86%. 7.ăCh ăs ăgiá Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2020 tăng 0,50% so với cùng kỳ năm tr ớc, bình quân mỗi tháng CPI tăng 0,0416%. CPI bình quân năm 2020 tăng 3,01% so với bình quân năm 2019, đây là mức tăng bình quân năm t ơng đối thấp trong những năm qua (Tốc độ tăng CPI bình quân năm so với năm tr ớc một số năm nh sau: năm 2016 tăng 3,04%; năm 2017 tăng 5,82%; năm 2018 tăng 3,02%; năm 2019 tăng 2,98%; năm 2020 tăng 3,01%). Trong mức tăng 3,01% của CPI bình quân năm 2020 so với bình quân năm 2019 có 6/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá tăng: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 8,15% (trong đó, l ơng thực tăng 2,52%, thực phẩm tăng 10,96%; ăn uống ngoài gia đình tăng 4,79%); đồ uống và thuốc lá tăng 1,80%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,14%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,19%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 2,35% (trong đó dịch vụ y tế tăng 2,04%); giáo dục tăng 3,90% (trong đó dịch vụ giáo dục tăng 4,48%). Có 5/11 nhóm hàng hoá và dịch vụ có chỉ số giá giảm: Nhà ở, điện n ớc, chất đốt và VLXD giảm 1,06%; giao thông giảm 13,26%; b u chính viễn thông giảm 0,64%; văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,61%; hàng hoá và dịch vụ khác giảm 1,97%. 12
- Giá vàng trong năm 2020 tăng khá cao theo biến động của giá vàng thế giới. Chỉ số giá vàng tháng 12/2020 tăng 32,99% so với tháng 12 năm tr ớc; bình quân cả năm tăng 29,09% so cùng kỳ năm tr ớc. Chỉ số giá đô la M̃ tháng 12/2020 giảm 0,05% so với tháng 12 năm tr ớc; bình quân cả năm tăng 0,14% so cùng kỳ năm tr ớc. 8.ăV năt iăvƠăb uăchính,ăvi năthông Năm 2020, vận tải hành khách sơ bộ đạt 5.483 nghìn l ợt khách, giảm 21,77% và 1.245.331 nghìn l ợt khách.km, giảm 21,11% so với năm 2019, trong đó: Vận tải hành khách đ ờng bộ đạt 5.069 nghìn l ợt khách, giảm 22,20% và 1.233.350 nghìn l ợt khách.km, giảm 21,17%; đ ờng biển đạt 414 nghìn l ợt khách, giảm 16,09% và 11.981 nghìn l ợt khách.km, giảm 14,19%. Vận tải hàng hóa năm 2020 đạt 11.416 nghìn tấn, giảm 17,34% và 1.809.590 nghìn tấn.km, giảm 15,03% so với năm tr ớc, trong đó: Vận tải hàng hoá đ ờng bộ đạt 11.248 nghìn tấn, giảm 17,47% và 1.804.559 nghìn tấn.km, giảm 15,05%; đ ờng biển đạt 168 nghìn tấn, giảm 7,94% và 5.031 nghìn tấn.km, giảm 8,04%. Doanh thu hoạt động b u chính, viễn thông năm 2020 sơ bộ đạt 2.437,59 tỷ đồng, giảm 6,54% so với năm 2019. Tổng số thuê bao điện thoại đạt 1.000,05 nghìn thuê bao, tăng 2,47% so với năm 2019 và đạt bình quân 81,1 thuê bao/100 dân. Số thuê bao Internet sơ bộ đạt 740,28 nghìn thuê bao, tăng 21,55% so với năm 2019, đạt bình quân 60,0 thuê bao/100 dân. 9.ăM tăs ăv năđ ăxưăh i - Dân số, lao động và việc làm Dân số trung bình năm 2020 của tỉnh Quảng Ngưi đạt 1.233,40 nghìn ng ời, tăng 1,50 nghìn ng ời, t ơng đ ơng tăng 0,12% so với năm 2019, bao gồm dân số thành thị 260,39 nghìn ng ời, chiếm 21,11%; dân số nông thôn 973,01 nghìn ng ời, chiếm 78,89%; dân số nam 609,70 nghìn ng ời, chiếm 49,43%; dân số nữ 623,70 nghìn ng ời, chiếm 50,57%. Tổng tỷ suất sinh năm 2020 đạt 2,110 con/phụ nữ, bằng mức sinh thay thế (Mức sinh thay thế là mức sinh mà phụ nữ trong cùng một đoàn hệ có vừa đủ số con gái (tính trung bình) 13
- để thay thế mình trong dân số. Mức sinh thay thế đạt đ ợc khi TFR nằm trong khoảng từ 2,1 đến 2,2 con). Tỷ số giới tính chung của dân số năm 2020 là 97,76 nam/100 nữ; tỷ suất sinh thô là 14,25‰; tỷ suất chết thô là 5,59‰. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh năm 2020 là 72,4 tuổi, trong đó nam là 69,8 tuổi và nữ là 75,2 tuổi. Năm 2020, lực l ợng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 731,69 nghìn ng ời, giảm 8,05 nghìn ng ời so với năm 2019, trong đó lực l ợng lao động nam chiếm 51,3%; lực l ợng lao động nữ chiếm 48,7%; lực l ợng lao động ở khu vực thành thị chiếm 20,14%; lực l ợng lao động ở nông thôn chiếm 79,86%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2020 đạt 711,42 nghìn ng ời, giảm 14,18 nghìn ng ời so với năm 2019, trong đó: Lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 343,21 nghìn ng ời, chiếm 48,24% tổng số lao động đang làm việc của toàn tỉnh; khu vực công nghiệp và xây dựng 143,62 nghìn ng ời, chiếm 20,19%; khu vực dịch vụ 224,60 nghìn ng ời, chiếm 31,57%. Năm 2020, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đư qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 21,96%, trong đó khu vực thành thị đạt 44,45%; khu vực nông thôn đạt 17,92%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực l ợng lao động trong độ tuổi năm 2020 là 3,19%, trong đó khu vực thành thị 5,15%; khu vực nông thôn 2,84%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực l ợng lao động trong độ tuổi là 3,07%, trong đó khu vực thành thị 2,36%; khu vực nông thôn 3,19%. - Đời sống dân cư Năm 2020, thu nhập bình quân đầu ng ời một tháng chung toàn tỉnh theo giá hiện hành sơ bộ đạt 3.158,6 nghìn đồng, trong đó khu vực thành thị đạt 4.847,3 nghìn đồng, khu vực nông thôn đạt 2.882,0 nghìn đồng. Thu nhập bình quân đầu ng ời toàn tỉnh năm 2020 tăng 2,40% so với năm 2019, trong đó khu vực thành thị tăng 0,69%, khu vực nông thôn tăng 6,86%. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều đư giảm từ 7,69% năm 2019 xuống còn 6,41% năm 2020, trong đó thành thị giảm từ 2,31% xuống còn 2,11% và nông thôn giảm từ 8,63% xuống còn 7,51%, khu vực miền núi giảm từ 26,41% xuống còn 22,01% và đồng bằng giảm từ 3,73% xuống còn 3,11%. 14
- - Trật tự và an toàn xã hội Trong năm 2020, trên địa bàn tỉnh đư xảy ra 292 vụ tai nạn giao thông (bao gồm cả va chạm giao thông), chết 125 ng ời, bị th ơng 315 ng ời. Trong đó, tai nạn giao thông (TNGT) đ ờng bộ xảy ra 289 vụ, chết 122 ng ời, bị th ơng 315 ng ời; TNGT đ ờng sắt xảy ra 03 vụ, chết 03 ng ời, không có ng ời bị th ơng; TNGT đ ờng thủy nội địa không xảy ra. So với năm 2019, số vụ TNGT năm 2020 giảm 48 vụ (-14,12%); số ng ời chết giảm 14 ng ời (- 10,07%); số ng ời bị th ơng giảm 17 ng ời (-5,12%). Trong đó, TNGT đ ờng bộ giảm 46 vụ (-13,73%), giảm 12 ng ời chết (-8,96%), và giảm 13 ng ời bị th ơng (-3,96%); TNGT đ ờng sắt giảm 02 vụ (-40%), giảm 02 ng ời chết (- 40%), và giảm 4 ng ời bị th ơng (-100%). Trong năm 2020, toàn tỉnh xảy ra 68 vụ cháy, nổ; chết 03 ng ời và bị th ơng 12 ng ời. ớc tính thiệt hại tài sản khoảng 33,773 tỷ đồng, tăng 49,6%. Khái quát lại, kinh tế - xư hội năm 2020 của tỉnh tuy gặp nhiều khó khăn do ảnh h ởng, tác động của đại dịch Covid-19 nh ng đư đạt đ ợc một số kết quả nhất định: Sản xuất công nghiệp vẫn có mức tăng tr ởng d ơng mặc dù trong năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất bảo d ỡng định kỳ lần thứ 4 khoảng 51 ngày, nhất là công nghiệp ngoài dầu có mức tăng tr ởng khá do có sản phẩm thép Hòa Phát; sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn giữ đ ợc mức tăng tr ởng ổn định, từng b ớc hình thành các khu vực chuyên canh sản phẩm nông sản sạch, theo h ớng hữu cơ và theo tiêu chuẩn VietGap; dịch tả lợn châu Phi đ ợc kiểm soát tốt. Ngoài ra, các chế độ, chính sách về an sinh xư hội luôn đ ợc các ngành, các cấp chú trọng u tiên triển khai sớm các chính sách hỗ trợ của Chính phủ cho các đối t ợng gặp khó khăn do ảnh h ởng bởi đại dịch Covid-19; công tác phòng, chống dịch Covid-19 đ ợc thực hiện quyết liệt; công tác kiểm tra, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, khám chữa bệnh cho Nhân dân đ ợc chủ động chuẩn bị và thực hiện tốt; an ninh chính trị đ ợc giữ vững, trật tự, an toàn xư hội đ ợc duy trì ổn định; công tác phòng, chống thiên tai, bưo lũ, bảo vệ an toàn tính mạng Nhân dân đ ợc chỉ đạo quyết liệt, kịp thời… 15
- Bên cạnh những kết quả đạt đ ợc, tình hình kinh tế - xư hội của tỉnh còn bộc lộ một số tồn tại, thách thức: Do tác động của đại dịch Covid-19, làm tăng tr ởng ở hầu hết các ngành bị chậm lại, thậm chí có ngành, lĩnh vực bị suy giảm; sản xuất công nghiệp tuy phát triển nh ng còn thấp so với mục tiêu đề ra; thu ngân sách nhà n ớc trên địa bàn tỉnh ch a đạt kế hoạch đ ợc giao và đạt thấp so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động vận tải, kho bưi và dịch vụ hỗ trợ vận tải; thu hút các dự án đầu t , số l ợng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm tr ớc; hoạt động dịch vụ l u trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ vui chơi, giải trí giảm sâu do dịch bệnh; tình hình doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh và giải thể còn nhiều do ch a tìm kiếm đ ợc cơ hội đầu t ; hoạt động của một số các nhà máy sản xuất bị trì trệ, việc thi công dự án bị gián đoạn, chậm tiến độ,... Những tồn tại, thách thức nêu trên sẽ ảnh h ởng lớn đến kết quả thực hiện ph ơng h ớng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xư hội năm 2021 và kế hoạch 5 năm 2021 – 2025 của tỉnh, đòi hỏi các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp dân c nỗ lực, chủ động, sáng tạo hơn nữa trong thời gian tới. 16
- OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN QUANG NGAI IN 2020 Socio-economic of Quang Ngai province in 2020, the final year of implementing the Resolution of the 19th Provincial Party Congress and the 5- year socio-economic development plan 2016-2020, took place in the context that the world situation continues to be complicated with unfavorable factors. The Covid-19 pandemic broke out strongly and spread on a global scale, seriously affecting all socio-economic aspects of countries around the world, making economic activities impossible to deploy normally and disrupted the global trade chain, causing serious consequences to the world economy in general and our country's economy in particular. In the country and in the province, besides the favorable factors for socio-economic development with the achievements of 2019, the Covid-19 pandemic has affected most sectors of the economy; storms and floods occurred on a large scale, especially in the central provinces, which damaged facilities and infrastructure, caused damage to people and property, and adversely affected people's lives; growth in most industries slowed down, even some industries and fields declined. The drastic participation of the whole political system and the togetherness, unanimity, outstanding efforts, determination and timely efforts of the entire Party, people, army and business community, while focusing on prevention and control pandemic, while maintaining, recovering and developing socio-economic, we have overcome difficulties and challenges and achieved very important and comprehensive achievements in most fields, creating many prominent marks. In the province, local leaders have closely followed the direction of the Government, have implemented synchronously and drastically solutions in the prevention and control of the Covid-19 pandemic, minimizing the impacts of the epidemic on socio-economic development; promptly issued many guiding documents to focus on the implementation of socio-economic development tasks and urgent solutions to remove difficulties for production and business, and ensuring social security. Achievements of industries and fields in 2020 are as follows: 17
- 1. Economic growth Gross regional domestic product (GRDP) in 2020 reached 50,480.9 billion VND (at constant 2010 prices), equivalent to 2019; of which: agriculture, forestry and fishery reached 9,080.5 billion VND, grew by 3.04%, contributing 5.03 percentage points to the overall increase; industry and construction reached 18,786.1 billion VND, went up 0.37%, sharing 0.13 percentage points (of which industry reached 15,646.0 billion VND, went up 0.66%, sharing 0.20 percentage points); services reached 14,500.2 billion VND, decreased by 3.41%, contributing -1.01 percentage points; product taxes less subsidies on production reached 8,114.2 billion VND, increased by 2.22%, accounting for 0.35 percentage points. The province's GRDP growth rate in 2020 had slow mainly due to the service sector had a negative growth rate and the remaining areas had a low growth rate. The main cause of this decline was the impact of the Covid-19 pandemic, which had a negative impact on the production and business situation in the province, of which the service sector suffered the most (decreased by 3.41%). Besides, Dung Quat Oil Refinery stopped operating for 51 days for overall maintenance, so the output of petrochemical products decreased, affecting the growth of the industry and tax revenues decreased. In addition, a sharp drop in oil prices in 2020 is also a cause affecting the product taxes of the year. In 2020, the size of GRDP at current prices was 80,462.6 billion VND, equivalent to 3,450.4 million USD; GRDP per capita reached 65.24 million VND, equivalent to 2,797 USD, a decrease of 232 USD compared to 2019. The economic structure did not had a clear shift, of which agriculture, forestry and fishery accounted for 20.74%; industry and construction accounted for 32.95%; services accounted for 30.40%; product taxes less subsidies on production accounted for 15.91% (corresponding structure of 2019 was: 17.42%; 38.36%; 28.61% và 15.61%). 2. Agriculture, forestry and fishery This is a production industry that is directly affected by natural conditions such as weather, climate, rainstorms, floods, droughts, diseases, soil and especially agricultural product prices. In 2020, Agricultural production faced many difficulties due to complicated weather conditions affecting crop production and yield. In terms of summer-autumn crop, long-lasting drought at 18
- the beginning of the crop made some areas lack of production water, so some areas were abandoned or converted to other crops. In July, due to prolonged drought, the province's summer-autumn paddy area lost 340 ha (Binh Son 128.5 ha, Son Tinh 57 ha, Minh Long 5.4 ha, Ba To 145.9 ha and Son Ha 3.3 ha). During the crop season, after a period of sowing, the crops that were growing green and preparing for harvest were devastated by the storm No. 9; dozens of hectares of crops, especially vegetables, were severely damaged by storms accompanied by heavy rains, significantly reducing productivity and output. Animal diseases always have the potential to reoccur, especially avian influenza and African swine fever. However, the system of irrigation canals and the reservoirs were upgraded to stably, efficiently serve irrigation and ensure irrigation for crops; along with the use of good seeds and application of advanced technologies in production contributed to improvement of crop productivity and yield. The pest and disease forecasting was maintained to regularly, continuously, promptly alert the harmful ability of pests and diseases; guide and help farmers proactively effectively prevent them, limit damages caused by pests and diseases, etc. The cultivated area of cereal crops in the year reached 81,158 hectares, going down 2.71% compared to 2019, of which the area for paddy cultivation reached 70,931 hectares, reducing by 2.95%, the area of maize cultivation reached 10,227 hectares, declining by 1.01%. The province's cereal production attained 477,693 tons, going down 2.66% compared to 2019, of which paddy production gained 418,801 tons, dropping 2.91%; maize production reached 58,892 tons, falling by 0.86%. Cereal production per capita reached 387.3 kg, declining by 11.1 kg compared to 2019. Some annual crops saw a sharp decrease in production compared to the previous year due to a decrease in planted area or reduced yield: Sugarcane production in 2020 reached 51,693 tons, going down 57.57% (the area decreased by 57.78%, because Pho Phong Sugar Factory stopped operating from 2020-2021, so the area of sugarcane decreased sharply); soybean production was 88.4 tons, declining by 8.11% (the area dropped 15.83%); cassava production reached 340,719 tons, declining by 2.54% (the area increased by 1.12%, but productivity decreased by 5.63%). However, some annual industrial plants still kept the development trend: peanut production reached 14,118 tons, going up 2.23% (the area increased by 0.22%); sesame output reached 232 tons, rose by 45.29% (the area rose by 7.25%). 19
- Some perennial crops witnessed an decrease in production compared to the previous year: Rubber reached 758 tons, going down 7.52%; pepper gained 141 tons, declining by 11.88%; coconut attained 15,520 tons, declining by 1.55%. Some perennial plants saw a increase in production compared to the previous year: Cashew nuts reached 51 tons, going up 165.6%, etc. In 2020, livestock had a positive change when African swine fever was basically controlled, did not spread on a large scale, the pig herd gradually recovered, but due to a shortage of breeding stock, the slow herd; herds of cows and poultry continue to grow. As of December 31st, 2020, the province's buffalo population was 69,307 heads, going up 0.24%; cattle population was 279,305 heads, increasing by 0.71%; of which 500 dairy cows were imported in mid- October 2020 at Vinamilk Quang Ngai dairy farm in Duc Phu commune, Mo Duc district; pig population was 375,551 heads (excluding piglets), increasing by 1.31%; poultry population was 5.82 million heads, an increase of 5.72% over the same period in 2019. Living weight buffalo production in 2020 reached 3,637.7 tons, increased by 1.24% over the same period in 2019; living weight cattle production reached 20,787 tons, rose by 4.72%; living weight pig production reached 41,485.7 tons, increased by 2.81%; living weight poultry production reached 14,667.5 tons, increased slightly by 8.54% compared to 2019. In 2020, the newly planted forest area reached 23,888 ha, an increase of 1.83% compared to 2019, of which production forest area reached 23,824 ha, going up 1.93%; protection forest area reached 64 ha, falling by 26.29%. The wood production was 1,870,999 m3, an increase of 6.24%, of which production of wood in planted forest area reached 1,870,258 m3, an increase of 6.24%. The fishery still maintained a growth rate in 2020 thanks to increased investment in aquatic capture, petroleum prices fall, the output prices of key aquatic products were relatively stable; although aquaculture diseases have appeared, the authorities have coordinated with local authorities to promptly guide shrimp farming households and prevent diseases to limit damage. Fishery production in 2020 reached 268,913 tons, going up 5.58% compared to 2019. In particular, fishing production reached 261,035 tons, rising by 5.50%; aquaculture production reached 7,878 tons, growing by 8.28%. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn