Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2020 (Tay Ninh province statistical yearbook 2020)
lượt xem 6
download
"Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2020 (Tay Ninh province statistical yearbook 2020)" với nội dung bao gồm các biểu số liệu, giải thích thuật ngữ, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu và đánh giá khái quát những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh trong năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2020 (Tay Ninh province statistical yearbook 2020)
- Chỉ đạo biên soạn: NGUYỄN ĐÌNH BỬU QUANG Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh Tham gia biên soạn: TẬP THỂ PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CÙNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh Dịch tiếng Anh: CỤC THỐNG KÊ TỈNH TÂY NINH 2
- LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh là ấn phẩm được Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh biên soạn và xuất bản hàng năm, tập hợp những chỉ tiêu thống kê cơ bản nhất phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra, Niên giám cũng cung cấp thêm một số biểu số liệu kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và toàn quốc nhằm phục vụ yêu cầu nghiên cứu của các cấp, các ngành. Nội dung Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2020 được thực hiện theo Maket Niên giám Thống kê cấp tỉnh của Tổng cục Thống kê, bao gồm biểu số liệu, giải thích thuật ngữ, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu và đánh giá khái quát những nét chính về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh trong năm 2020. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của quý bạn đọc để Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn cho người dùng tin. Mọi sự góp ý, trao đổi xin liên hệ Phòng Thống kê Tổng hợp, Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh, điện thoại số: 0276.3824 556 hoặc Email: thtni@gso.gov.vn. CỤC THỐNG KÊ TỈNH TÂY NINH 3
- FOREWORD Tay Ninh Province Statistical Yearbook is a publication compiled and published annually by Tay Ninh Province Statistical Office, compiling the most basic statistical indicators reflecting the current socio-economic situation in the province. In addition, the yearbook also provides a number of socio-economic data tables of provinces and cities in the southern key economic region and the whole country to serve the research requirements of all levels and sectors. The contents of the Tay Ninh province Statistical Yearbook 2020 are made according to the maquette of provincial Statistical Yearbook set by the General Statistics Office, including data tables, terminology explanations, methods of calculating some major statistical indicators and the content evaluates the main features of the province's socio- economic situation in 2020 In the process of compiling, mistakes is unavoidable. Tay Ninh Province Statistics Office looks forward to receiving comments and contributions from readers to perfect the Statistical Yearbook, better meet the infomation users. Any suggestions please contact: Intergral Statistics Department, Tay Ninh Province Statistics Office, telephone number: 0276.3824 556 or Email: thtni@gso.gov. TAY NINH PROVINCE STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC - CONTENT Trang Page Lời nói đầu 3 Foreword 4 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2020 7 Overview on socio-economic situation in Tay Ninh province in 2020 13 Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Administrative unit, Land and Climate 21 Dân số và Lao động - Population and Labour 37 Tài khoản quốc gia và Ngân sách nhà nước National accounts and State budget 89 Đầu tư và Xây dựng - Investment and Construction 123 Doanh nghiệp và Cơ sở kinh tế cá thể Enterprise and Individual establishment 155 Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản Agriculture, Forestry and Fishing 277 Công nghiệp - Industry 367 Thương mại và Du lịch - Trade and Tourism 389 Chỉ số giá - Price Index 413 Vận tải, Bưu chính và Viễn thông Transport, Postal services and Tele-communications 435 Giáo dục - Education 453 Y tế, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, An toàn xã hội, Tư pháp và Môi trường Health, Sport, Living standard, Social order, Safety, Justice and Environment 491 Số liệu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước Data of the Southern Key Economic Region and the whole country 539 5
- CHÚ THÍCH 1. Ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ “về việc Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam” 2. Đơn vị hành chính (Thị xã, huyện, xã, phường) theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ “về việc Ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam” và Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ “về việc thành lập các phường Ninh Sơn, Ninh Thạnh thuộc thị xã Tây Ninh và thành lập thành phố Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh”; Nghị quyết số 865/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội “về việc thành lập thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng và thành lập các phường, xã thuộc thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh”. 3. Các ký hiệu: Ký hiệu về nghiệp vụ: (-): Không có hiện tượng phát sinh; (…): Có hiện tượng phát sinh nhưng không thu thập được; (0,0): Nhỏ hơn 0,1 đơn vị tính. 4. Các số tương đối (chỉ số phát triển, cơ cấu...) được tính từ các số tuyệt đối chưa quy tròn. FOOTNOTES 1. Vietnam standard industrial classification is issued by the Decision No. 27/2018/QD-TTg of July 6, 2018 of the Prime Minister on “Promulgating Vietnam standard industrial classification”. 2. Administrative unit (town, district, commune and ward) by Decision No. 124/2004/QD- TTg dated July 8 2004 by the Prime Minister "on the issue with the list and the number of units administration of Vietnam” and Resolution No. 135/NQ-CP dated December 29, 2013 of the Prime Minister "on the establishment of Ninh Son and Ninh Thanh wards of Tay Ninh town and the establishment of Tay Ninh city in Tay Ninh province"; Resolution No. 865/NQ-UBTVQH14 dated January 10, 2020 of the Chairman of the National Assembly Standing Committee "on the establishment of Hoa Thanh town, Trang Bang town and the establishment of wards and communes in Hoa Thanh town, Trang Bang town in Tay Ninh province”. 3. The special symbols: Professional symbols: (-): No facts occurred; (…): Facts occurred but no infomation; (0,0): Less than 0,1 units. 4. The relative number (development index, structure...) is calculated from the absolute numbers may be rounded. 6
- TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH NĂM 2020 1. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 tăng 3,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: khu vực tăng trưởng mạnh nhất là khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,81%, đóng góp 2,97 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung, kế đến là khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,44%, đóng góp 0,37 điểm phần trăm; Khu vực dịch vụ tăng 1,00%, đóng góp 0,31 điểm phần trăm; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 3,23%, đóng góp 0,16 điểm phần trăm vào mức tăng chung của nền kinh tế. Xét về quy mô và cơ cấu kinh tế của tỉnh: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá hiện hành) ước tính đạt 87.754 tỷ đồng, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 21,65%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 43,24%; khu vực dịch vụ chiếm 30,17%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,94% trong tổng sản phầm (GRDP) của tỉnh. 2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2020 đạt 19.898 tỷ đồng, tăng 14,00% (tương ứng + 2.443 tỷ đồng) so với năm 2019. Tổng chi ngân sách địa phương năm ước tính đạt 15.529 tỷ đồng, tăng 7,35% (tương ứng + 1.063 tỷ đồng) so với năm 2019. Tổng thu bảo hiểm năm 2020 đạt 4.638 tỷ đồng, trong đó thu Bảo hiểm xã hội đạt 3.439 tỷ đồng; bảo hiểm y tế đạt 1.199 tỷ đồng. Tổng chi bảo hiểm năm 2020 đạt 2.636 tỷ đồng; trong đó chi bảo hiểm xã hội đạt 2.151 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế đạt 485 tỷ đồng. 3. Thu đầu tư và phát triển doanh nghiệp 3.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện trên địa bàn tỉnh năm 2020 theo giá hiện hành đạt 34.951,7 tỷ đồng, tăng 1,7% so với năm 2019 và bằng 39,83% GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 5.850,9 tỷ 7
- đồng, chiếm 16,7% tổng vốn và tăng 30,3%; Khu vực ngoài Nhà nước đạt 16.989,2 tỷ đồng, chiếm 48,6%, giảm 3,18%; Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 12.111,6 tỷ đồng, chiếm 34,70%, giảm 1,73%. 3.2. Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp Thu hút đầu tư nước ngoài: Cả năm đạt 670,48 triệu USD, giảm 44,15% so với cùng kỳ, gồm: Cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 15 dự án với số vốn đăng ký 388 triệu USD (giảm 20 dự án, số vốn đăng ký giảm 472 triệu USD); có 33 lượt dự án bổ sung vốn 293 triệu USD, bằng về lượt dự án và giảm 25,03% số vốn bổ sung, 02 lượt dự án giảm vốn với vốn giảm 11 triệu USD, 02 lượt dự án nhận góp vốn, mua cổ phần với số vốn đăng ký 4,93 triệu USD. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 331 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 7.662 triệu USD, đã có 240 dự án đi vào hoạt động với số vốn đăng ký 5.903 triệu USD; 42 dự án đang triển khai với số vốn đăng ký 745 triệu USD; 38 dự án chưa xây dựng với số vốn đăng ký 955 triệu USD; 11 dự án ngưng hoạt động với số vốn đăng ký 30 triệu USD. Thu hút đầu tư trong nước: Đạt 12.024,3 tỷ đồng, tăng 154% so với cùng kỳ. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 581 dự án đầu tư còn hiệu lực với vốn đăng ký 85.615 tỷ đồng; trong đó có 340 dự án đi vào hoạt động với số vốn 55.970,6 tỷ đồng, 61 dự án đang triển khai xây dựng với số vốn 10.982 tỷ đồng, 155 dự án chưa xây dựng với số vốn 17.351 tỷ đồng, 25 dự án dừng hoạt động với tổng vốn đầu tư 1.311 tỷ đồng. Vốn thực hiện đạt khoảng 41,10% so với vốn đăng ký. Phát triển doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 700 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 9.520 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 6,38% về số doanh nghiệp và giảm 6,36% về vốn đăng ký, quy mô vốn đăng ký 01 doanh nghiệp 14 tỷ đồng cũng giảm 11,98% so với năm trước; có 445 doanh nghiệp giải thể, tăng 202,72% so cùng kỳ. Kinh tế tập thể: Thành lập mới 12 hợp tác xã, 01 hợp tác xã giải thể. Đến nay, toàn tỉnh có 141 hợp tác xã với tổng số vốn điều lệ là 231 tỷ đồng và 39.220 thành viên. 8
- 4. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và Đô la Mỹ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2020 trên địa bàn tỉnh giảm 0,56% so với tháng 12 năm trước, bình quân cả năm tăng 1,84% so với năm 2019. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Do ảnh hưởng của giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường thế giới cùng với sự ảnh hưởng của việc bùng phát và lan rộng của đại dịch Covid-19, giá vàng bình quân năm 2020 là 4.746.000 đồng/chỉ, tăng 26,83% so với năm trước; chỉ số giá bình quân năm tăng 26,60% so với năm trước; giá đô la Mỹ bình quân hiện ở mức 23.352 đồng/USD, tăng 0,19% so với năm trước; chỉ số bình quân năm đô la Mỹ tăng 0.18% so với năm 2019. 5. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực 5.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Tình hình sản xuất nông nghiệp trong năm 2020 có những khó khăn nhất định do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19; tình hình giá cả một số mặt hàng nông sản ở mức thấp, thời tiết bất lợi đối với một số cây trồng trọng điểm như lúa; tình trạng phát triển của các khu công nghiệp và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh làm giảm diện tích đất nông nghiệp; Sản lượng lúa cả năm 2020 đạt 798.838 tấn, giảm 7.884 tấn so với năm 2019, Sản lượng ngô đạt 27.344 tấn, giảm 894 tấn so với năm 2019; sản lượng rau, đậu các loại đạt 387.582 tấn, tăng 12.357 tấn. Năm 2020, tình hình sản xuất cây lâu năm trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì và phát triển ổn định, nhiều cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, diện tích tiếp tục tăng, thay thế các cây hiệu quả thấp đã làm cơ cấu cây trồng thay đổi tích cực. Giá cả một số sản phẩm cây ăn quả có xu hướng tăng nhẹ, giá mủ cao su những tháng cuối năm có tăng nhưng vẫn khá thấp nên diện tích cao su hiện có giảm so với cùng kỳ; Diện tích cho sản phẩm cây công nghiệp lâu năm năm 2020 sơ bộ đạt 89.464 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,53% (- 477 ha). Về sản xuất lâm nghiệp, trong năm 2020 diễn ra không mấy thuận lợi. Thời tiết những tháng đầu năm nắng nóng kéo dài, nhiệt độ luôn ở cấp cao 9
- và cấp cực kỳ nguy hiểm, số cơn mưa và lượng mưa lại ít hơn năm trước nên tình trạng cháy rừng vẫn tiếp tục xảy ra. Tuy nhiên, các vụ cháy chủ yếu là phần diện tích ngoài lâm phần được phát hiện sớm và dập tắt kịp thời không để xảy ra cháy lớn, lây lan đến rừng gây thiệt hại. Diện tích trồng rừng mới cả tỉnh đạt 418 ha, giảm 0,62% so với năm 2019. Sản lượng gỗ khai thác đạt 57.381 m3, giảm 6,35%. Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản nội địa năm 2020 trên địa bàn tỉnh gặp một số khó khăn do thời tiết diễn biến bất thường, giá bán một số sản phẩm của người sản xuất ngày càng giảm nhưng chi phí thức ăn cho nuôi trồng cũng như chi phí đánh bắt thủy sản lại cao phần nào ảnh hưởng đến nuôi trồng và khai thác thuỷ sản. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 579,71 ha, giảm 9,14% so cùng kỳ; sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2020 đạt 12.014,72 tấn, tăng 58,46% so cùng kỳ. 5.2. Công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2020 tăng 7,31% so với năm 2019. Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2020 tăng so với năm trước như: Dệt tăng 15,21%; sản xuất trang phục tăng 15,63%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 0,25%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 71,35%; công nghiệp điện, nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải, tái chế phế liệu cũng tăng mạnh so cùng kỳ trong đó sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 36,47% do có bổ sung thêm năng lực mới; hoạt động cung cấp nước tăng 5,54%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 11,09%. 5.3. Thương mại và dịch vụ vận tải Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh sơ bộ năm 2020 đạt 81.333 tỷ đồng, tăng 1,63% so với cùng kỳ (năm 2019 tăng 9,65%). Trong đó doanh thu thương mại tăng 3,54%; dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 7,31%; du lịch giảm 57,3%; dịch vụ khác giảm 1,43%. Vận tải hành khách năm 2020 đạt 17.902 nghìn người, giảm 10,28% so với năm trước và luân chuyển đạt 1.330 triệu lượt khách.km, giảm 8,4%. 10
- Vận tải hàng hóa năm 2020 đạt 15.370 nghìn tấn, giảm 2,45% so với năm trước và luân chuyển đạt 1.165 triệu tấn.km, giảm 1,31% so năm trước. 6. Một số vấn đề xã hội 6.1. Dân số, lao động và việc làm Dân số trung bình năm 2020 của tỉnh đạt 1.178.329 người, tăng 0,57% (tương ứng +6.646 người) so với năm 2019. Về khu vực, ở thành thị là 381.106 người, chiếm 32,34%; dân số khu vực nông thôn là 797.223 người, chiếm 67,66%; dân số nam là 589.501 người, chiếm 50,03%; dân số nữ là 588.828 người, chiếm 49,97%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên sơ bộ năm 2020 đạt 692.832 người, giảm 2%, (tương ứng -14.140 lao động) so với năm 2019. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế sơ bộ năm 2020 đạt 681.464 người, giảm 15.003 người so với năm 2019, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 28,42%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,65%; khu vực dịch vụ chiếm 38,93%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo sơ bộ năm 2020 đạt 14,7%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2020 là 1,72%, trong đó khu vực thành thị là 1,32%; khu vực nông thôn là 1,89%. Thu nhập bình quân một tháng của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi trở lên năm 2020 đạt 5.870 nghìn đồng, trong đó khu vực thành thị đạt 5.908 nghìn đồng; khu vực nông thôn đạt 5.692 nghìn đồng. 6.2. Trật tự và an toàn xã hội Trong năm 2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 121 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên làm chết 47 người, bị thương 98 người (so với cùng kỳ: giảm 30 vụ, giảm 20 người chết, giảm 28 người bị thương); nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn là do người điều khiển xe không đúng phần đường, chuyển hướng tránh vượt thiếu quan sát và sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông. Tại nạn giao thông đường thủy trong năm không xảy ra. 11
- Năm 2020, trên địa bàn tỉnh xảy ra 24 vụ cháy, làm 1 người chết và 1 người bị thương, giảm 36.807 triệu đồng thiệt hại về tài sản so với cùng kỳ năm trước. Tóm lại, năm 2020, đại dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng khắp toàn cầu đến nay vẫn diễn biến hết sức phức tạp. Trong nước từ đầu năm dịch Covid-19 đã bùng phát và nhiều lần tái bùng phát ở một số nơi, Chính phủ đã có Chỉ đạo tập trung đối phó với đại dịch rất quyết liệt và đạt hiệu quả. Địa phương với sự Chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo các cấp, các ngành quyết tâm ngăn chặn kịp thời, đồng thời quan tâm hỗ trợ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để thực hiện thành công mục tiêu kép theo chỉ đạo của Chính phủ “Vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế”, kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh những tháng cuối năm đã có dấu hiệu khởi sắc hơn. Sản xuất nông nghiệp cây hàng năm trong năm, tương đương cùng kỳ, sản lượng thu hoạch cây mì tăng khá, các cây trồng khác giữ mức ổn định; cây lâu năm chuyển dịch theo hướng tăng diện tích cây trồng có hiệu quả hơn; chăn nuôi duy trì ổn định ở đàn bò và phát triển mạnh ở đàn gia cầm nhất là đàn gà. Riêng sản phẩm thịt heo xuất chuồng, sau một thời gian giảm sâu đang có xu hướng tăng trở lại, sản phẩm thịt và trứng gia cầm tăng khá cao so cùng kỳ. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ đang tiếp tục phục hồi; Thu ngân sách một số khoản đạt khá so với dự toán và cùng kỳ, chi ngân sách đạt khá cao, chủ yếu tập trung nhiều cho đầu tư phát triển và các chương trình mục tiêu; Các hoạt động văn hóa, xã hội, tập trung vào việc tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương; các chính sách về an sinh xã hội chăm lo đời sống cho người dân được quan tâm nhất là các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã thực hiện và đạt hiệu quả nhất định./. 12
- OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN TAY NINH PROVINCE IN 2020 1. Economic growth Gross regional domestic product (GRDP) in 2020 increased by 3.81% over the same period last year. In particular, the strongest growth was in the industrial-construction sector with an increase of 7.81%, contributing 2.97 percentage points to the overall growth, followed by the agriculture, forestry and fishery sector with an increase of 2.97 percentage points, 1.44%, contributing 0.37 percentage points; The service sector increased by 1.00%, contributing 0.31 percentage points; The product taxes less subsidies on production increased by 3.23%, contributing 0.16 percentage points to the overall growth of the economy. Considering the size and economic structure of the province: The gross regional domestic product (GRDP current price) was estimated at 87,754 billion VND, of which the agricultural, forestry and fishery sector accounts for 21.65%; the industry and construction accounted for 43.24%; the service sector made up 30.17%; the product tax minus product subsidies made up 4.94% of GRDP. 2. State budget revenues and expenditures and insurance Total state budget revenue in the province in 2020 reached 19,898 billion VND, up 14.00% (equivalent to +2,443 billion VND) compared to 2019. Total local budget expenditure in the year was estimated at 15,529 billion VND, up 7.35% (corresponding to +1,063 billion VND) compared to 2019. Total insurance revenue in 2020 reached 4,638 billion VND, of which the social insurance revenue was 3,439 billion VND. Health insurance reached 1,199 billion VND. Total expenditure on insurance in 2020 was 2,636 billion VND, in social insurance was 2,151 billion VND; Health insurance reached 485 billion VND. 13
- 3. Investment and development of enterprises 3.1. Development investment capital for the whole society in the area The total development investment capital of the whole society in 2020 at current prices reached 34,951.7 billion VND, up 1.7% compared to 2019 and equal to 39.83% of GRDP, including: the State sector' investment reached 5,850,9 billion VND accounted for 16.7% of total capital and rose up 30.3%; the non-state sector's investment reached 16,989.2 billion VND, accounted for 48.60%, down 3.18%; The FDI sector reached 12,111,6 billion VND, accounted for 34.70%, down 1.73%. 3.2. Attracting investment - Developing businesses Attracting foreign investment: The whole year reached 670.48 million USD, down 44.15% over the same period, including: Granting new investment certificates of 15 projects with a registered capital of 388 million USD (reducing 20 projects, the registered capital decreased by 472 million USD); 33 times of projects with additional capital of 293 million USD, equal to the number of projects and 25.03% of the additional capital, 02 times of projects reducing capital with a reduction of 11 million USD, 02 times of projects receiving capital contribution, share purchase with the registered capital of 4.93 million USD. Cumulatively, there are 331 foreign investment projects in the province with a total registered capital of 7,662 million USD, 240 projects have been put into operation with a registered capital of 5,903 million USD; 42 ongoing projects with registered capital of 745 million USD; 38 unbuilt projects with registered capital of 955 million USD; 11 projects ceased operation with registered capital of 30 million USD. Attracting domestic investment: reached 12,024,3 billion VND, up 154% compared to the same period. Accumulated, there were 581 valid investment projects in the province with registered capital of 85,615 billion VND; in which 340 projects came into into operation with a capital of 55,970,6 billion VND, 61 projects were under construction with a capital of 10,982 billion VND, 155 projects were not built with a capital of 17,351 billion VND, 25 projects stopped operating with the investment capital of 14
- 1,311 billion VND. The implemented capital reached about 41.10% of registered capital. Enterprise development: Granting new business registration certificates for 700 enterprises, total registered capital was 9,520 billion VND, up 6.38% in number of enterprises and down 6.36% in registered capital over the same period, the scale of registered capital for an enterprise of 14 billion VND also decreased by 11.98% compared to the previous year; There were 445 dissolved enterprises, an increase of 202.72% over the same period. Collective economy: Established 12 new cooperatives, 01 dissolved cooperative. Up to now, the province had 141 cooperatives with a total charter capital of 231 billion VND and 39,220 members. 4. Consumer price index, gold price and USD The consumer price index (CPI) in December 2020 in the province decreased by 0.56% compared to December last year, so the average of the year, consumer prices of the province increased by 1.84% compared to 2019. Gold and US Dollar price Index: Due to the impact of gold price, USD price on the world market, along with the impact of the outbreak and spread of the Covid-19 pandemic, the average gold price in 2020 was 4,746,000/VND/one-tenth of tael of gold, up 26.83% over the previous year, the annual average price index increased by 26.60% compared to the previous year; the average US dollar price was currently at 23,352 VND/USD, up 0.19% over the previous year; The US dollar five-year average index increased by 0.18% compared to 2019. 5. Results of business production in some sectors 5.1. The agriculture, forestry and fishing The agricultural production situation in 2020 had certain difficulties due to the impact of the Covid-19 pandemic; the price situation of some 15
- agricultural products was low, the weather was unfavorable for some crops such as rice; the development of industrial zones and the rapid urbanization process reduced the area of agricultural land; The rice production in the whole year 2020 reached 798,838 tons, down 7,884 tons compared to 2019, The corn production reached 27,344 tons, down 894 tons compared to 2019; The production of vegetables and legumes of all kinds reached 387,582 tons, up 12,357 tons. In 2020, the situation of perennial tree production in the province was still maintained and developed stably, many crops had high economic efficiency, the area continued to increase and replace low-efficient trees that made the base plant structure changed positively. The prices of some fruit tree products tend to increase slightly, rubber latex prices in the last months of the year had increased but were still quite low, so the existing rubber area decreased over the same period; The area having products of some perennial crops in 2020 were 89,464 ha, down 0.53% (-477 ha) compared to the same period last year Regarding forestry production, the year 2020 the situation was not favorable. The weather in the first months of the year was hot and long, the temperature was always at high and extremely dangerous levels, the number of rains and rainfall was less than the previous year, so forest fires continued to occur. However, most of the fires in the area outside the stands were detected early and extinguished in time to prevent large fires from spreading to the forest causing damage. The province's new afforestation area reached 418 hectares, down 0.62% compared to 2019. The timber production reached 57,381 m3, down 6.35%. The situation of domestic aquaculture and fishing in 2020 in the province faces some difficulties due to unusual weather changes, the selling price of some producers' products was decreasing, but the cost of food for aquaculture as well as the high cost of fishing partly affected aquaculture and fishing. Aquaculture area reached 579.71 ha, down 9.14% over the same period; aquaculture production in 2020 reached 12,014.72 tons, up 58.46% over the same period. 16
- 5.2. Industry The industrial production index in 2020 increased by 7.31% compared to 2019. In the 2-digit industrial activities, the IIP of some activities recorded a high increased in 2020 compared to that the previous year such as: Textile up 15.21%; The production of costumes up 15.63%; The production of paper and paper products up 0.25%; production of rubber and plastic products up 5.7%; other processing and manufacturing industries up 71.35%; The electricity and water industry, the management and treatment of waste, wastewater, and scrap recycling also increased sharply over the same period, in which electricity production, transmission and distribution up 36.47% due to the addition of new capacity; water supply activities up 5.54%; drainage and wastewater treatment up 11.09%. 5.3 Trade and transport services In 2020, the preliminary total retail sales of goods and services in the province was 81,333 billion VND, up 1.63% over the same period (up 9.65% in 2019). In which, the commercial revenue increased by 3.54%; the accommodation and food services decreased by 7.31%; the tourism decreased by 57.3%; other services decreased by 1.43%. Passenger transport in 2020 reached 17,902 thousand people, down 10.28% over the previous year and rotation reached 1,330 million passengers.km, down 8.4%. The cargo transport in 2020 reached 15,370 thousand tons, down 2.45% over the previous year and rotation reached 1,165 million tons-km, down 1.31% over the previous year. 6. Some social issues 6.1 Population, labor and employment The average population in 2020 in Tay Ninh province was 1,178,329 people, an increase of 0.57% (equivalent to +6.646 people) over 2019, of which the urban population was 381,106 people, accounting for 32.34%; the rural population was 797,223 people, accounting for 67.66%; the male population was 589,501 people, accounting for 50.03%; the female population was 588,828 people, accounting for 49.97%. 17
- The preliminary labor force aged 15 and over in 2020 reached 692,832 people, a decrease of 2%, (corresponding to -14,140 employees) compared to 2019. The laborers aged 15 and older working in preliminary economic activities in 2020 reached 681,464 people, down 15,003 people compared to 2019, of which the agriculture, forestry and fishery sector accounted for 28.42%; the industry and construction accounted for 32.65%; the service sector accounted for 38.93%. The proportion of workers in the age group who have undergone preliminary training in 2019 reached 14.7%. The unemployment rate of the labor force in the working age in 2020 was 1.72%, of which the urban area was 1.32%; rural area is 1.89%. The average monthly income of salaried workers aged 15 years and over in 2020 reached 5,870 thousand VND, of which the urban area reached 5,908 thousand VND; the rural areas reached 5,692 thousand VND. 6.2. Social order and safety In 2020, the province occurred 121 traffic accidents of less seriousness or more, killing 47 people, injuring 98 people (compared to the same period: down 30 cases, decreased 20 deaths, down 28 injured); The main cause of accidents were that the driver was not on the right part of the road, diverted to avoid the lack of observation and used of alcohol when participating in traffic. At the water traffic accident in the year did not happen. In 2020, the province occurred 24 fires in the province, causing 1 death and 1 injury, reducing property damage by 36,807 million VND compared to the same period last year. In summary, in 2020, the Covid-19 pandemic broke out and spread around the world, and it was still very complicated. In the country since the beginning of the year, the Covid-19 epidemic had broken out and broke out many times in some places, the Government had issued a directive to focus on dealing with the pandemic very drastically and effectively. Localities with the drastic direction of leaders at all levels and branches were determined to prevent timely, and at the same time pay attention to support 18
- and promote production and business to successfully realize the dual goals under the direction of the Government "Just prevention and control" epidemics, while developing the economy", the socio-economic situation in the province in the last months of the year had shown signs of improvement. Agricultural production of annual crops of the year, equivalent to the same period, the yield of cassava harvest increased quite well, other crops remained stable; perennial crops were shifted towards increasing the effective crop area; livestock production remained stable in the herd of cows and thrived in poultry, especially chickens. Particularly for pork products released from the slaughterhouse, after a period of deep decline, they tend to ince coprease again, poultry meat and eggs increased quite high compared to the same period last year. Production and business activities of industries, trade and services were continuing to recover; Some budget revenues were quite good compared to the estimate and the same period, budget expenditures are quite high, mainly focusing on development investment and target programs; Cultural and social activities, focusing on propaganda to serve the local socio-political tasks; Policies on social security to take care of people's lives received the most attention, especially those facing difficulties due to the impact of the Covid-19 epidemic, have been implemented and achieved certain results./. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2018 (Tay Ninh province statistical yearbook 2018)
516 p | 28 | 5
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2021 (Tay Ninh province statistical yearbook 2021)
592 p | 25 | 5
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2019 (Tay Ninh province statistical yearbook 2019)
551 p | 23 | 4
-
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
10 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn