Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2021 (Tay Ninh province statistical yearbook 2021)
lượt xem 5
download
"Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2021 (Tay Ninh province statistical yearbook 2021)" với nội dung bao gồm các biểu số liệu, giải thích thuật ngữ, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu và đánh giá khái quát những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2021. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2021 (Tay Ninh province statistical yearbook 2021)
- 2021 2022 2022 1
- Chỉ đạo biên soạn: NGUYỄN ĐÌNH BỬU QUANG Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh Tham gia biên soạn: TẬP THỂ PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP CÙNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh Dịch tiếng Anh: CỤC THỐNG KÊ TỈNH TÂY NINH 2
- LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh là ấn phẩm được Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh biên soạn và xuất bản hàng năm, tập hợp những chỉ tiêu thống kê cơ bản nhất phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngoài ra, Niên giám cũng cung cấp thêm một số biểu số liệu kinh tế - xã hội của các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và toàn quốc nhằm phục vụ yêu cầu nghiên cứu của các cấp, các ngành. Nội dung Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2021 được thực hiện theo Maket Niên giám Thống kê cấp tỉnh của Tổng cục Thống kê, bao gồm biểu số liệu, giải thích thuật ngữ, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu và đánh giá khái quát những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm 2021. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của quý bạn đọc để Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn cho người dùng tin. Mọi sự góp ý, trao đổi xin liên hệ Phòng Thống kê Tổng hợp, Cục Thống kê tỉnh Tây Ninh, điện thoại số: 0276.3824 556 hoặc Email: thtni@gso.gov.vn. CỤC THỐNG KÊ TỈNH TÂY NINH 3
- FOREWORD Tay Ninh Province Statistical Yearbook is a publication compiled and published annually by Tay Ninh Province Statistics Office, compiling the most basic statistical indicators reflecting the current socio- economic situation in the province. In addition, the yearbook also provides a number of socio-economic data tables of provinces and cities in the southern key economic region and the whole country to serve the research requirements of all levels and sectors. The contents of the Tay Ninh province Statistical Yearbook 2021 are made according to the maquette of provincial Statistical Yearbook set by the General Statistics Office, including data tables, terminology explanations, methods of calculating some major statistical indicators and the content evaluates the main features of the province's socio-economic situation in 2021. In the process of compiling, mistakes is unavoidable. Tay Ninh Province Statistics Office looks forward to receiving comments and contributions from readers to perfect the Statistical Yearbook, better meet the infomation users. Any suggestions please contact: Intergral Statistics Department, Tay Ninh Province Statistics Office, telephone number: 0276.3824 556 or Email: thtni@gso.gov. TAY NINH PROVINCE STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC - CONTENT Trang Page Lời nói đầu 3 Foreword 4 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Tây Ninh năm 2021 7 Overview on socio-economic situation in Tay Ninh province in 2021 14 Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu Administrative unit, Land and Climate 23 Dân số và Lao động - Population and Labour 39 Tài khoản quốc gia và Ngân sách nhà nƣớc National accounts and State budget 93 Đầu tƣ và Xây dựng - Investment and Construction 127 Doanh nghiệp và Cơ sở kinh tế cá thể Enterprise and Individual establishment 161 Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản Agriculture, Forestry and Fishing 311 Công nghiệp - Industry 401 Thƣơng mại và Du lịch - Trade and Tourism 427 Chỉ số giá - Price Index 449 Vận tải, Bƣu chính và Viễn thông Transport, Postal services and Tele-communications 473 Giáo dục - Education 491 Y tế, Thể thao, Mức sống dân cƣ, Trật tự, An toàn xã hội, Tƣ pháp và Môi trƣờng Health, Sport, Living standard, Social order, Safety, Justice and Environment 529 Số liệu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nƣớc Data of the Southern Key Economic Region and the whole country 579 5
- CHÚ THÍCH 1. Ngành kinh tế Việt Nam theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tƣớng Chính phủ “về việc Ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”. 2. Đơn vị hành chính (thị xã, huyện, xã, phƣờng) theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2004 của Thủ tƣớng Chính phủ “về việc Ban hành Bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam” và Nghị quyết số 135/NQ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ “về việc thành lập các phƣờng Ninh Sơn, Ninh Thạnh thuộc thị xã Tây Ninh và thành lập thành phố Tây Ninh thuộc tỉnh Tây Ninh”; Nghị quyết số 865/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội “về việc thành lập thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng và thành lập các phƣờng, xã thuộc thị xã Hòa Thành, thị xã Trảng Bàng thuộc tỉnh Tây Ninh”. 3. Các ký hiệu: Ký hiệu về nghiệp vụ: (-): Không có hiện tƣợng phát sinh; (…): Có hiện tƣợng phát sinh nhƣng không thu thập đƣợc; (0,0): Nhỏ hơn 0,1 đơn vị tính. 4. Các số tƣơng đối (chỉ số phát triển, cơ cấu...) đƣợc tính từ các số tuyệt đối chƣa quy tròn. FOOTNOTES 1. Vietnam standard industrial classification is issued by the Decision No. 27/2018/QD-TTg of July 6, 2018 of the Prime Minister on “Promulgating Vietnam standard industrial classification”. 2. Administrative unit (town, district, commune and ward) by Decision No. 124/2004/QD-TTg dated July 8, 2004 by the Prime Minister "on the issue with the list and the number of units administration of Vietnam” and Resolution No. 135/NQ-CP dated December 29, 2013 of the Prime Minister "on the establishment of Ninh Son and Ninh Thanh wards of Tay Ninh town and the establishment of Tay Ninh city in Tay Ninh province"; Resolution No. 865/NQ-UBTVQH14 dated January 10, 2020 of the Chairman of the National Assembly Standing Committee "on the establishment of Hoa Thanh town, Trang Bang town and the establishment of wards and communes in Hoa Thanh town, Trang Bang town in Tay Ninh province”. 3. The special symbols: Professional symbols: (-): No facts occurred; (…): Facts occurred but no infomation; (0,0): Less than 0,1 units. 4. The relative number (development index, structure...) is calculated from the absolute numbers may be rounded. 6
- TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH NĂM 2021 1. Tăng trƣởng kinh tế Năm 2021 có nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh Covid-19 bùng phát lần thứ tư với biến chủng mới diễn biến nhanh, hết sức phức tạp, kéo dài trên diện rộng tại nhiều địa phương trong cả nước. Trong đó, Tây Ninh là một trong những địa phương phải thực hiện giãn cách xã hội và tăng cường giãn cách xã hội trong thời gian kéo dài hơn 2 tháng (từ giữa tháng 7/2021), đã tác động rất nhiều đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh, có lĩnh vực giảm so với năm trước, tổng hợp chung kinh tế của tỉnh năm 2021 cũng có tăng trưởng nhưng với nhịp độ thấp hơn các năm gần đây, cụ thể như sau: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2021 tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,08%, đóng góp 0,52 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,29%, đóng góp 0,51 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ giảm 2,92%, đóng góp -0,89 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,50%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm vào mức tăng chung của nền kinh tế. Xét về quy mô và cơ cấu kinh tế của tỉnh: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP giá hiện hành) ước tính đạt 90.431 tỷ đồng; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,11%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 43,93%; khu vực dịch vụ chiếm 29,02%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,94% trong tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh. 2. Thu, chi ngân sách Nhà nƣớc và bảo hiểm Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2021 ước tính đạt 20.837 tỷ đồng, tăng 4,73% (+941 tỷ đồng) so với năm 2020. Tổng chi ngân sách địa phương ước tính đạt 18.975 tỷ đồng, tăng 4,65% (+843 tỷ đồng) so với năm 2020. 7
- Tổng số thu bảo hiểm năm 2021 đạt 4.411 tỷ đồng, giảm 4,89% so với năm 2020; trong đó: thu bảo hiểm xã hội đạt 3.220 tỷ đồng; bảo hiểm y tế đạt 1.191 tỷ đồng. Tổng số chi bảo hiểm năm 2021 đạt 3.302 tỷ đồng, tăng 25,28% so với năm 2020, trong đó: chi bảo hiểm xã hội đạt 2.811 tỷ đồng; chi bảo hiểm y tế đạt 491 tỷ đồng. 3. Thu hút đầu tƣ và phát triển doanh nghiệp 3.1. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước thực hiện trên địa bàn tỉnh năm 2021 theo giá hiện hành đạt 32.826 tỷ đồng, bằng 92,81% so với năm 2020 và bằng 36,30% GRDP, bao gồm: Vốn khu vực nhà nước đạt 5.505 tỷ đồng, chiếm 16,77% tổng vốn và giảm 12,05%; khu vực ngoài nhà nước đạt 14.070 tỷ đồng, chiếm 42,86%, giảm 17,19%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 13.251 tỷ đồng, chiếm 40,37%, tăng 9,34%. 3.2. Thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp Thu hút đầu tư nước ngoài: Cả năm đạt 812 triệu USD, tăng 21,13% so với cùng kỳ, gồm: Cấp giấy chứng nhận đầu tư mới 18 dự án với số vốn đăng ký 264,76 triệu USD (tăng 3 dự án, số vốn đăng ký giảm 123 triệu USD); có 22 lượt dự án tăng vốn đầu tư với số vốn tăng 651,15 triệu USD, giảm 25,03% về vốn so với cùng kỳ, 06 lượt dự án giảm vốn đầu tư với số vốn giảm 103,79 triệu USD, 03 lượt dự án nhận góp vốn, mua cổ phần với số vốn đăng ký 0,88 triệu USD; đồng thời, có 01 dự án nước ngoài chuyển thành trong nước với vốn đăng ký là 0,5 triệu USD, tương đương 10,75 tỷ đồng. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 344 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký là 8.436 triệu USD, đã có 240 dự án đi vào hoạt động với số vốn đăng ký 6.668 triệu USD; 42 dự án đang triển khai với số vốn đăng ký 949 triệu USD; 50 dự án chưa xây dựng với số vốn đăng ký 786 triệu USD; 12 dự án ngừng hoạt động với số vốn đăng ký 32 triệu USD. Thu hút đầu tư trong nước: Đạt 12.140 tỷ đồng, tăng 0,96% so với cùng kỳ. Lũy kế, trên địa bàn tỉnh có 645 dự án đầu tư còn hiệu lực với vốn đăng ký 100.540 tỷ đồng; trong đó, có 341 dự án đi vào hoạt động với số vốn 64.057 tỷ đồng, 63 dự án đang triển khai xây dựng với số vốn 8
- 11.856 tỷ đồng, 217 dự án chưa xây dựng với số vốn 23.316 tỷ đồng, 25 dự án ngừng hoạt động với tổng vốn đầu tư 1.311 tỷ đồng. Vốn thực hiện đạt khoảng 22% so với vốn đăng ký. Phát triển doanh nghiệp: Cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 679 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký là 8.855 tỷ đồng, so với cùng kỳ giảm 9,2% về số doanh nghiệp và tăng 19,5% về vốn đăng ký, quy mô vốn đăng ký trung bình 01 doanh nghiệp đạt 13 tỷ đồng, tăng 31,7% so với năm trước; có 319 doanh nghiệp giải thể, giảm 33,5% so cùng kỳ. 4. Chỉ số giá tiêu dùng, giá vàng và Đô la Mỹ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2021 trên địa bàn tỉnh tăng 3,80% so với tháng 12 năm trước, bình quân năm 2021 tăng 2,64% so với năm 2020. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Do ảnh hưởng của giá vàng, giá Đô la Mỹ trên thị trường thế giới cùng với sự ảnh hưởng của việc bùng phát và lan rộng của đại dịch Covid-19, giá vàng bình quân năm 2021 là 5.098 nghìn đồng/chỉ, tăng 7,42% so với năm trước; chỉ số giá bình quân năm tăng 7,77% so với năm trước; giá Đô la Mỹ bình quân hiện ở mức 23.053 đồng/USD, giảm 1,28% so với năm trước; chỉ số bình quân năm đô la Mỹ giảm 1,28% so với năm 2020. 5. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực 5.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Tình hình sản xuất nông nghiệp trong năm 2021 gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh, tình trạng phát triển của các khu công nghiệp và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh làm giảm diện tích đất nông nghiệp; tình hình sâu bệnh nhất là dịch khảm lá mì chưa có thuốc đặc trị… Đặc biệt, tình hình dịch bệnh Covid-19 tái bùng phát gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất, thu hoạch, chế biến và tiêu thụ nông sản của người dân. Tuy nhiên, với các chính sách thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 đã giúp ngành nông nghiệp vượt qua khó khăn về thiên tai và dịch bệnh, tiếp tục phát triển ổn định. 9
- Sản lượng lương thực có hạt năm 2021 đạt 839.606 tấn, tăng 13.423 tấn so với năm 2020; trong đó, sản lượng lúa đạt 809.427 tấn, tăng 10.588 tấn (sản lượng lúa đông xuân đạt 267.895 tấn, tăng 2.363 tấn; sản lượng lúa hè thu đạt 272.331 tấn, tăng 5.487 tấn; sản lượng lúa mùa đạt 269.201 tấn, tăng 2.738 tấn). Sản lượng năm 2021 của một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như sau: Cao su đạt 183.682 tấn, tăng 2,30% so cùng kỳ; điều đạt 3.180 tấn, tăng 6,02% so cùng kỳ; dừa đạt 68.997 tấn, tăng 1,39% so cùng kỳ; mãng cầu đạt 69.579 tấn, tăng 2,68% so cùng kỳ; chuối đạt 65.132 tấn, tăng 9,03% so cùng kỳ; nhãn đạt 41.107 tấn, tăng 1,48% so cùng kỳ. Tại thời điểm 01/01/2021, toàn tỉnh có 9.740.286 con gia súc, gia cầm (không kể chăn nuôi khác), tăng 5,80% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2021 một số vật nuôi chính như: Sản lượng thịt trâu đạt 541 tấn, giảm 9,16%; sản lượng thịt bò đạt 2.849 tấn, tăng 0,85%; sản lượng thịt lợn đạt 41.050 tấn, giảm 0,04%; sản lượng thịt gia cầm đạt 39.181 tấn, tăng 1,91% so cùng kỳ năm trước. Năm 2021, do diện tích rừng đã dần ổn định, không còn quỹ đất để tiếp tục trồng mới nên diện tích rừng trồng mới tập trung giảm nhẹ so với cùng kỳ. Diện tích rừng trồng mới tập trung thực hiện 376 ha, giảm 10,05% (-42 ha) so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, diện tích rừng sản xuất trồng mới thực hiện 164 ha, so với cùng kỳ giảm 21,53%. Sản lượng gỗ khai thác trong các dự án và khu dân cư chính thức thực hiện 55.319 m3 gỗ các loại, giảm 3,59% so với cùng kỳ năm trước. Do đặc điểm thời tiết theo mùa, mùa khô nắng nóng kéo dài nên tình trạng cháy rừng vẫn tiếp tục xảy ra. Tuy nhiên, các vụ cháy chủ yếu là phần diện tích ngoài lâm phần, cháy trảng cỏ, cây bụi, lá khô, được phát hiện sớm và dập tắt kịp thời không để xảy ra cháy lớn, lây lan đến rừng gây thiệt hại. Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản nội địa năm 2021 trên địa bàn tỉnh gặp một số khó khăn do thời tiết lẫn dịch bệnh Covid-19. Chi phí thức ăn cho nuôi trồng cao trong khi giá bán không ổn định đã làm ảnh hưởng đến nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Diện tích nuôi trồng 10
- thủy sản đạt 577 ha, giảm 0,41% so cùng kỳ; sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2021 đạt 13.939 tấn, tăng 16,02% so cùng kỳ. 5.2. Công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp năm 2021 tăng 1,52% so với năm 2020. Đây cũng là mức tăng thấp nhất trong các năm trở lại đây, chủ yếu do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh trên phạm vi toàn cầu, vì vậy, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất năm 2021 tăng so năm 2020: công nghiệp dệt tăng 13,89%; sản xuất trang phục tăng 10,40%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 19,63%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,65%; hoạt động sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 8,84% (do có bổ sung thêm năng lực mới); hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,26%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 9,14%. 5.3. Thương mại và dịch vụ vận tải Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh sơ bộ năm 2021 đạt 77.827 tỷ đồng, giảm 4,55% so với cùng kỳ (năm 2020 tăng 1,89%). Trong đó, doanh thu thương mại giảm 2,74%; dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 8,01%; du lịch giảm 69,30%; dịch vụ khác giảm 14,88%. Vận tải hành khách năm 2021 đạt 10.220 nghìn người, giảm 46,51% so với năm trước và luân chuyển đạt 758 triệu lượt khách.km, giảm 46,08%. Vận tải hàng hóa năm 2021 đạt 14.389 nghìn tấn, giảm 5,45% so với năm trước và luân chuyển đạt 1.083 triệu tấn.km, giảm 6,50% so năm trước. 6. Một số vấn đề xã hội 6.1. Dân số, lao động và việc làm Dân số trung bình năm 2021 của tỉnh đạt 1.181.907 người, tăng 0,30% (tương ứng +3.758 người) so với năm 2020. Dân số khu vực thành thị là 382.641 người, chiếm 32,37%; dân số khu vực nông thôn là 799.266 11
- người, chiếm 67,63%; dân số nam là 591.291 người, chiếm 50,03%; dân số nữ là 590.616 người, chiếm 49,97%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên sơ bộ năm 2021 đạt 655.635 người, giảm 4,66% (tương ứng -32.017 lao động) so với năm 2020. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế sơ bộ năm 2021 đạt 639.394 người, giảm 37.568 người so với năm 2020; trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 26,18%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,15%; khu vực dịch vụ chiếm 35,67%. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo sơ bộ năm 2021 đạt 16,01%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2021 là 2,66%; trong đó: khu vực thành thị là 3,40%; khu vực nông thôn là 2,32%. Thu nhập bình quân một tháng của lao động làm công ăn lương từ 15 tuổi trở lên năm 2021 đạt 5.734 nghìn đồng; trong đó: khu vực thành thị đạt 5.937 nghìn đồng; khu vực nông thôn đạt 5.632 nghìn đồng. 6.2. Trật tự và an toàn xã hội Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 75 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên làm chết 31 người, bị thương 63 người (so với cùng kỳ: giảm 46 vụ, giảm 16 người chết, giảm 35 người bị thương); nguyên nhân chủ yếu của các vụ tai nạn là do người điều khiển xe không đúng phần đường, chuyển hướng tránh vượt thiếu quan sát và sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông. Tại nạn giao thông đường thủy trong năm không xảy ra. Năm 2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 20 vụ cháy, làm 1 người bị thương, giảm 3.880 triệu đồng thiệt hại về tài sản so với cùng kỳ năm trước. Tóm lại, năm 2021 diễn ra trong bối cảnh nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh Covid-19 bùng phát với biến chủng mới diễn biến nhanh, phức tạp, kéo dài tại nhiều địa phương trong cả nước. Tây Ninh là một trong những địa phương phải thực hiện và tăng cường các biện pháp giãn cách xã hội trong thời gian kéo dài hơn 2 tháng (từ giữa tháng 7/2021) gây quá tải hệ thống y tế, tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và sức khỏe nhân dân, ảnh hưởng rất nhiều đến việc phấn 12
- đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương trong năm 2021. Địa phương với sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo các cấp, các ngành quyết tâm ngăn chặn kịp thời, đồng thời quan tâm hỗ trợ đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để thực hiện thành công mục tiêu kép theo chỉ đạo của Chính phủ “Vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế”, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những tháng cuối năm đã có dấu hiệu khởi sắc hơn. Cây hàng năm trong năm tương đương cùng kỳ, sản lượng thu hoạch cây mì tăng khá, các cây trồng khác giữ mức ổn định; cây lâu năm chuyển dịch theo hướng tăng diện tích cây trồng có hiệu quả hơn; chăn nuôi duy trì ổn định ở đàn bò và phát triển mạnh ở đàn gia cầm, nhất là đàn gà. Riêng sản phẩm thịt heo xuất chuồng, sau một thời gian giảm sâu đang có xu hướng tăng trở lại, sản phẩm thịt và trứng gia cầm tăng khá cao so cùng kỳ. Tình hình sản xuất trồng trọt tương đối ổn định, công tác phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng được thực hiện kịp thời; chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tuy có tăng nhưng không ổn định và chưa theo quy hoạch chặt chẽ, còn mang tính tự phát, lệ thuộc nhiều vào cơ chế thị trường, giá sản phẩm chăn nuôi thường xuyên biến động, giá thức ăn cao làm người dân chăn nuôi nhỏ lẻ không đạt hiệu quả kinh tế, có hộ ngưng nuôi hoặc không mở rộng quy mô nuôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ đang tiếp tục phục hồi; thu ngân sách một số khoản đạt khá so với dự toán và cùng kỳ; chi ngân sách tăng so cùng kỳ, chủ yếu tập trung cho chi sự nghiệp y tế, dân số và kế hoạch gia đình; chi đảm bảo xã hội để thực hiện các chính sách về an sinh xã hội, chăm lo đời sống cho người dân được quan tâm, nhất là các đối tượng gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. 13
- OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN TAY NINH PROVINCE IN 2021 1. Economic growth In 2021, there were many difficulties and challenges due to the fourth outbreak of the Covid-19 epidemic with a rapidly growing new strain which was extremely complicated and lasts on a large scale in many localities throughout the country. In which, Tay Ninh was one of the localities that had to implement social distancing and strengthen social distancing for more than 2 months from mid-July 2021 which had greatly affected economic growth in the world. In the province, there were areas that decrease compared to the previous year, in general, the province's economy in 2021 also had growth but at a lower rate than in recent years, specifically as follows: Gross regional domestic product (GRDP) in 2021 increased by 0.21% over the same period last year. In which: the agriculture, forestry and fishery sector increased by 2.08%, contributing 0.52 percentage points; the industry and construction sector increased by 1.29%, contributing 0.51 percentage points; the service sector decreased by 2.92%, contributing -0.89 percentage points; the product tax minus product subsidies increased by 1.50%, contributing 0.07 percentage points to the overall growth of the economy. Considering the size and economic structure of the province: The gross regional domestic product (GRDP at current prices) was estimated at 90,431 billion VND, of which the agricultural, forestry and fishery sector accounted for the proportion of 22.11%; the industry and construction accounted for 43.93%; the service sector accounted for 29.02%; the product tax minus product subsidies accounted for 4.94% of the province's gross product (GRDP). 14
- 2. State budget revenues and expenditures and insurance Total state budget revenue in the area in 2021 was estimated at 20,837 billion VND, up 4.73% (+941 billion VND) compared to 2020. Total local budget expenditure was estimated at 18,975 billion VND, an increase of 4.65% (+843 billion VND) compared to 2020. Total insurance revenue in 2021 reached 4,411 billion VND, down 4.89% compared to 2020, of which social insurance reached 3,220 billion VND; health insurance reached 1,191 billion VND. Total insurance expenditure in 2021 reached 3,302 billion VND, up 25.28% compared to 2020, of which social insurance expenditure reached 2,811 billion VND; health insurance expenditure reached 491 billion VND. 3. Investment and development of enterprises 3.1. Development investment capital for the whole society in the area The total development investment capital of the whole society in 2021 at current prices reached 32,826 billion VND, equal to 92.81% compared to 2020 and equal to 36.30% of GRDP, including: the State sector' investment reached 5,505 billion VND, accounting for 16.77% of the total capital and decreased by 12.05%; the non-state sector's investment reached 14,070 billion VND, accounting for 42.86%, down 17.19%; the FDI sector is investment reached 13,251 billion VND, accounting for 40.37%, up 9.34%. 3.2. Attracting investment - Developing businesses Attracting foreign investment: The whole year reached 812 million USD, up 21.13% over the same period, including: Granting new investment certificates for 18 projects with registered capital of 264.76 million USD (increasing by 3 projects) project, the registered capital decreased by 123 million USD); there were 22 times of projects with an increase in investment capital with an increase of 651.15 million USD, a decrease of 25.03% in capital over the same period, 06 times of projects 15
- with a decrease in investment capital with a decrease of USD 103.79 million, turns of projects receiving capital contribution, buying shares with the registered capital of 0.88 million USD, at the same time, there is 01 foreign project transformed into domestic with the registered capital of 0.5 million USD, equivalent to 10.75 billions VND. Cumulatively, the province has 344 foreign investment projects with a total registered capital of 8,436 million USD, 240 projects have been put into operation with a registered capital of 6,668 million USD; 42 on going projects with registered capital of 949 million USD; 50 unbuilt projects with registered capital of 786 million USD; 12 projects ceased operations with registered capital of 32 million USD. Attracting domestic investment: Reached 12,140 billion VND, up 0.96% over the same period. Accumulated, there are 645 valid investment projects in the province with registered capital of 100,540 billion VND; in which 341 projects have been put into operation with a capital of 64,057 billion VND, 63 projects are under construction with a capital of 11,856 billion VND, 217 projects have not been built with a capital of 23,316 billion VND, 25 projects have been stopped with total investment capital of 1,311 billion VND. Realized capital is about 22% of registered capital. Business development: Granting new establishment registration certificates to 679 businesses, total registered capital is 8,855 billion VND, down 9.2% in number of enterprises and 19.5% in registered capital over the same period last year. Registered, average registered capital size of 01 enterprise reached 13 billion VND, up 31.7% over the previous year; there were 319 enterprises dissolved, down 33.5% over the same period. 4. Consumer price index, gold price and USD The consumer price index (CPI) in December 2021 in the province increased by 3.80% compared to December of last year, on average in 2021, it increased by 2.64% compared to 2020. Gold and USD Price Index: Due to the influence of the gold price, the price of the USD on the world market, along with the impact of the 16
- outbreak and spread of the Covid-19 pandemic, the average gold price in 2021 was 5,098,000VND/one-tenth of tael of gold, up 7.42% over the previous year; the annual average price index increased by 7.77% over the previous year; the average USD price was currently at 23,053 VND/USD, down 1.28% over the previous year; the average annual index of USD decreased by 1.28% compared to 2020. 5. Results of business production in some sectors 5.1. The agriculture, forestry and fishing The agricultural production situation in 2021 had many difficulties due to diseases, the development of industrial zones and the rapid urbanization process, which reduces the area of agricultural land; the worst pest situation was the cassava mosaic epidemic, which has no specific treatment… In particular, the re-emergence of the Covid-19 pandemic had greatly affected the production, harvesting, processing and consumption of agricultural products of the people. However, with safe, flexible adaptation policies, and effective control of the Covid-19 pandemic, the agricultural sector had helped the agricultural industry overcome difficulties in natural disasters and epidemics and continue to develop stably. The Grain food production of cereals in 2021 reached 839,606 tons, an increase of 13,423 tons compared to 2020, of which rice production reached 809,427 tons, an increase of 10,588 tons (winter-spring rice production reached 267,895 tons, an increase of 2,363 tons; harvest reached 272,331 tons, an increase of 5,487 tons; winter rice production reached 269,201 tons, an increase of 2,738 tons). The output in 2021 of some perennial industrial plants and fruit trees was as follows: Rubber reached 183,682 tons, up 2.30% over the same period; cashew nuts reached 3,180 tons, up 6.02% over the same period; coconut reached 68,997 tons, up 1.39% over the same period; custard apple reached 69,579 tons, up 2.68% over the same period; bananas reached 65,132 tons, up 9.03% over the same period; longan was currently 41,107 tons, up 1.48% over the same period. 17
- As of January 1, 2021, the province had 9,740,286 cattle and poultry (excluding other livestock), an increase of 5.80% over the same period last year. Output of live meat for slaughter in 2021 of some main livestock such as: The buffalo meat output reached 541 tons, down 9.16%; the beef output reached 2,849 tons, up 0.85%; the pork output reached 41,050 tons, down 0.04%; the poultry meat production reached 39,181 tons, up 1.91% over the same period last year. In 2021, because the forest area had gradually stabilized, there was no more land to continue planting, so the area of newly concentrated planted forest decreased slightly compared to the same period last year. The newly concentrated planted forest area was 376 ha, down 10.05% (-42 ha) over the same period in 2020; in which, newly planted production forest area was 164 ha, down 21.53% compared to the same period last year. Timber production in official projects and residential areas was 55,319 m3 of all kinds of timber, down 3.59% over the same period last year. Due to the seasonal characteristics, the dry season was long and hot, so the situation of forest fires still occurs. However, the fires were mainly in the area outside the stands, burning grasslands, shrubs, and dry leaves, which were detected early and extinguished in time to prevent large fires from spreading to the forest causing damage. The situation of domestic aquaculture and fishing in 2021 in the province faces some difficulties due to weather changes due to weather and the Covid-19 epidemic. High cost of feed for farming and unstable selling price has affected aquaculture and fishing. Aquaculture area reached 577 ha, down 0.41% over the same period; aquaculture production in 2021 reached 13,939 tons, up 16.02% over the same period. 5.2. Industry The production index of the whole industry in 2021 increased by 1.52% compared to 2020. This was also the lowest increase in recent years, mainly due to the influence of the global epidemic situation so greatly affecting the production and business activities of enterprises. In the the level II industries activities, a number of industries had an increase 18
- in the production index of 2021 compared to 2020: the textile industry increased by 13.89%; production of costumes increased by 10.40%; the production of paper and paper products increased by 19.63%; the production of rubber and plastic products increased by 3.65%; the electricity production, transmission and distribution increased by 8.84% (due to the addition of new capacity); exploitation, treatment and supply of water increased by 5.26%; drainage and wastewater treatment increased by 9.14%. 5.3 Trade and transport services Total retail sales of consumer goods and services in the province preliminary in the province in 2021 reached 77,827 billion VND, down 4.55% over the same period (increased by 1.89% in 2020). In which, the commercial revenue decreased by 2.74%; the accommodation and food services decreased by 8.01%; the tourism decreased by 69.30%; other services decreased by 14.88%. Passenger transport in 2021 reached 10,220 thousand people, down 46.51% over the previous year and passenger traffic reached 758 million passengers.km, down 46.08%; the freight transport in 2021 reached 14,389 thousand tons, down 5.45% compared to the previous year and the traffic reached 1,083 million tons.km, down 6.50% compared to the previous year. 6. Some social issues 6.1. Population, labor and employment The average population in 2021 in Tay Ninh province was 1,181,907 people, an increase of 0.30% (equivalent to +3,758 people) compared to 2020. Of which the urban population areas was 382,641 people, accounting for 32.37%; the rural population areas was 799,266 people, accounting for 67.63%; the male population was 591,291 people, accounting for 50.03%; the female population was 590,616 people, accounting for 49.97%. The preliminary labor force aged 15 and over in 2021 reached 655,635 people, a decrease of 4.66% (corresponding to -32,017 19
- employees) compared to 2020. The laborers aged 15 years and older was working in economic sectors preliminary in 2021, reached 639,394 people, down 37,568 people compared to 2020, in which the agriculture, forestry and fishery sector accounts for 26.18%; industry and construction accounted for 38.15%; service sector accounted for 35.67%. The proportion of workers of the working age who had undergone preliminary training in 2021 reached 16.01%. The unemployment rate of the labor force in the age group in 2021 is 2.66%, of which the urban area is 3.40%; rural area is 2.32%. The average monthly income of salaried workers aged 15 and over in 2021 reached 5,734 VND, of which the urban area reached 5,937 thousand VND; rural areas reached 5,632 thousand VND. 6.2. Social order and safety In 2021, the province occurred 75 traffic accidents of less seriousness or more, killing 31 people and injuring 63 people (compared to the same period: down 46 cases, down 16 deaths, down 35 injuries down); the main cause of accidents were that the driver was not on the right part of the road, diverted to avoid the lack of observation and used of alcohol when participating in traffic. The waterway traffic accidents in the year did not happen. In 2021, there were 20 fires in the province, injuring 1 person, reducing property damage by 3,880 million VND compared to the same period last year. In summary, the year 2021 taked place in the context of many difficulties and challenges due to the outbreak of the Covid-19 epidemic with a new strain that develops rapidly, complicatedly, and lasts long in many localities across the country. Tay Ninh was one of the localities that must implement and strengthen social distancing measures for more than 2 months (from mid-July, 2021), overloading the health system, negatively affecting the development of the health system. Socio-economic development and people's health, greatly affecting the striving to fulfill the 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2020 (Tay Ninh province statistical yearbook 2020)
554 p | 38 | 6
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2018 (Tay Ninh province statistical yearbook 2018)
516 p | 28 | 5
-
Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh 2019 (Tay Ninh province statistical yearbook 2019)
551 p | 23 | 4
-
Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
10 p | 17 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn