NỘI SOI BUỒNG TỬ CUNG TRONG PHẪU THUẬT U XƠ TỬ CUNG<br />
DƯỚI NIÊM MẠC<br />
Lê Minh Toàn*,Lê Sỹ Phương*,Bạch Cẩm An*,Hồ Nguyên Tiến*,Phạm Đăng Khoa*,Nguyễn<br />
Anh Tuấn**.<br />
*: Bệnh viện Trung Ương Huế; **: Đại học y khoa Huế<br />
Tác giả liên lạc: Ths. Bs Hồ Nguyễn Tiến – 0982047075 - Email: tienhonguyen@gmail.com<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của nội soi buồng tử cung trong phẫu thuật u xơ dưới niêm mạc.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Từ 1/05/2006 ñến 30/05/2009, 30 ñược tiến hành nội soi buồng cắt 35<br />
u xơ tử cung dưới niêm mạc. Kết quả: Thời gian trung bình cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc là<br />
40 ± 16 phút với lượng Sorbitol sử dụng trung bình là 3,5 ± 1,5L. Tỷ lệ thành công là 90,0%<br />
(27 ). Trong nhóm ñiều trị thành công có 25/27 cắt u xơ 1 thì chiếm 92,6%, có 2/27 phải cắt<br />
hai thì chiếm 6,4% . Hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt, tất cả những thành công không có nào<br />
phải dừng trong khi thực hiện vì nghi ngờ ngộ ñộc nước. Có một thủng tử cung chiếm 3,3% và<br />
2 chảy máu nhiều chiếm 6,6%. Kết luận: Nội soi buồng tử cung cắt u xơ dưới niêm mạc là<br />
một kỹ thuật chắc chắn, an toàn và hiệu quả ñặc biệt trong một u xơ, kích thước ≤ 3cm, type 0<br />
hoặc 1 với tỷ lệ thành công 90%.<br />
Từ khóa: Nội soi buồng tử cung, u xơ tử cung dưới niêm mạc.<br />
<br />
THE OPERATIVE HYSTEROSCOPY IN RESECTION OF<br />
SUBMUCOUS FIBROID<br />
ABSTRACT<br />
Study aim: To evaluate the effectiveness of the operative hysteroscopy resection of submucous<br />
fibroid. Patients and methods: Between May 2006 to May 2009, thirty patients undergone<br />
operative hysteroscopic resection of thirty five submucous fibroids. Results: The mean time of<br />
operative hysteroscopic resection was 40 ± 16 minutes , average amount of used Sorbitol was<br />
3.5 ± 1.5L. The successful rate of hysteroscopic myomectomy was 90%, with 92.6% one – time<br />
resection and 6.4% two – times resestions. Most patients were satisfied, no successful<br />
patients needed to cease while performing because fluid overload. The compications were<br />
uterine perforation (3.3%),and excessive uterine bleeding (6.6%). Conclusion: Hysteroscopic<br />
myomectomy appears to be sure, safe and effective technique. When the uterus was of normal<br />
size and the fibroid was Type 0 or 1 and 50%) nằm trong buồng tử cung, Type 2: u xơ tử cung trong cơ tử cung,<br />
có một phần nhỏ nằm trong buồng tử cung [5,6].<br />
Chỉ ñịnh ñiều trị phẫu thuật khi xuất hiện các triệu chứng hoặc u xơ tử cung dưới niêm mạc là<br />
nguyên nhân gây vô sinh hay sẩy thai. Các u xơ tử cung có chỉ ñịnh phẫu thuật bóc nhân xơ<br />
hay thủ thuật làm tắc mạch chiếm 20-30%, còn lại là các chỉ ñịnh cắt tử cung toàn phần bằng<br />
ñường nội soi hoặc mổ hở [2,3].<br />
<br />
75<br />
<br />
Nội soi buồng tử cung phẫu thuật là chỉ ñịnh lựa chọn ñầu tiên trong bệnh lý u xơ tử cung dưới<br />
niêm mạc. Đây là phương pháp chuẩn, an toàn và hiệu quả cao trong ñiều trị bệnh lý u xơ dưới<br />
niêm mạc [1]. Trong kích thước u xơ lớn, u xơ type 2, nhiều u xơ, cắt u xơ qua nội soi buồng<br />
tử cung thường ñược thực hiện 2 hoặc 3 thì.<br />
Mặc dù không thường gặp nhưng tỷ lệ tai biến của nội soi buồng tử cung phẫu thuật nói chung<br />
thay ñổi tùy thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Những nghiên cứu hồi cứu ñã ghi<br />
nhận tỷ lệ tai biến thay ñổi từ 0,95% ñến 13,6% [4,8]. Từ những lợi ích ñã nêu trên chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu ñề tài : « Nội soi buồng tử cung trong phẫu thuật bệnh lý u xơ dưới<br />
niêm mạc » với mục tiêu : Đánh giá hiệu quả của nội soi buồng tử cung trong phẫu thuật u xơ<br />
dưới niêm mạc.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
30 (TH) ñược nội soi buồng tử cung cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc sau khi ñược chẩn ñoán<br />
xác ñịnh kích thước, số lượng, vị trí, type bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung tại khoa Phụ<br />
Sản bệnh viện Trung ương Huế từ ngày 1/05/2006 ñến 30/05/2009.<br />
Phương pháp : thử nghiệm ứng dụng kỹ thuật mới<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Bàn mổ có thể ñặt tư thế phụ khoa, bộ nạo buồng tử cung, mỏ vịt, pozzi<br />
Dung dịch sorbitol 3 % và hệ thống dây dẫn.<br />
Các thiết bị hình ảnh: Nguồn sáng, camera, monitor, ống soi cứng.<br />
Máy ñốt ñiện hiệu Karl Storz.<br />
Dụng cụ phẫu thuật : Vòng cắt, dao cắt, ñiện cực ñầu tròn.<br />
Lọ ñựng bệnh phẩm, formol, kháng sinh, Oxytocin, phiếu ñiều tra.<br />
Phương pháp tiến hành<br />
Chọn bệnh nhân u xơ dưới niêm mạc có chỉ ñịnh cắt u xơ qua nội soi buồng<br />
Chuẩn bị bệnh nhân : Bệnh nhân ñược dùng prostaglandin E1 (Misopristol) làm dãn cổ tử cung<br />
với liều 400 µg ñường uống hay 200 µg ñường ñặt âm ñạo [1].<br />
Gây tê tủy sống, ñặt bệnh nhân ở tư thế phụ khoa.<br />
Đặt mỏ vịt, cặp pozzi vào cổ tử cung, nong cổ tử cung ñến que nong số 10.<br />
Đưa ống soi tiến qua cổ tử cung và eo tử cung vào buồng tử cung.<br />
Quan sát tìm 2 lỗ vòi trứng ñể chắc chắn ống soi ở trong buồng tử cung.<br />
Quan sát ñáy và các mặt của tử cung, tuần hoàn nuôi dưỡng niêm mạc tử cung.<br />
Xác ñịnh vị trí, kích thước, số lượng u xơ dưới niêm mạc và các thương tổn phối hợp nếu có.<br />
Tiến hành cắt u xơ dưới niêm mạc từ ñỉnh cho ñến ñáy bằng vòng cắt gắn với máy ñốt ñiện<br />
ñơn cực. Nếu chảy máu sau cắt, có thể ñốt cầm máu bằng ñiện cực ñầu tròn.<br />
Dùng thìa nạo ñể lấy tổ chức tổn thương sau khi tiến hành phẫu thuật.<br />
Bơm căng buồng tử cung ñể kiểm tra lại trước khi xả dịch.<br />
Tính thời gian tiến hành phẫu thuật và lượng nước vào ra.<br />
Ghi nhận các biến chứng và cách xữ trí<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
76<br />
<br />
Đặc ñiểm chung<br />
Từ 1/05/2006 ñến 30/05/2009, trong nghiên chúng tôi bao gồm 30 ñược chẩn ñoán u xơ tử<br />
cung dưới niêm mạc bằng siêu âm bơm nước buồng tử cung tại khoa Phụ Sản – Bệnh viện<br />
Trung Ương Huế.<br />
Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,9 ± 12,9 tuổi (25 – 55), có 5 TH quanh mãn<br />
kinh chiếm 16%. Số con trung bình 1,4 (0 - 4). Có 15 u xơ ñến khám vì vô sinh chiếm 50%,<br />
trong ñó vô sinh I có 5 chiếm 16,6%, vô sinh II có 10 TH chiếm 33,3%. Trong ñó có 8 TH u<br />
xơ dưới niêm mạc là nguyên nhân gây vô sinh, 5 TH vô sinh kết hợp với rối loại kinh nguyệt<br />
và 2 TH bị sẩy thai liên tiếp.<br />
Đặc ñiểm lâm sàng và nội soi buồng<br />
Triệu chứng chính của nhóm nghiên cứu là rối loạn kinh nguyệt chiếm 66,6% (n = 20), vô sinh<br />
nguyên nhân do u xơ chiếm 43,3%. Rong kinh – rong huyết gây thiếu máu (Hb dưới 8g/dl) có<br />
5 TH chiếm 16,6%.<br />
Bảng 1 : Phân bố số lượng u xơ<br />
Số lượng u Số trường<br />
Phần Số lượng u<br />
xơ<br />
hợp<br />
trăm<br />
xơ<br />
27<br />
90%<br />
27<br />
Một u xơ<br />
2<br />
6,7%<br />
4<br />
Hai u xơ<br />
1<br />
3,3%<br />
4<br />
Bốn nhân<br />
xơ<br />
30<br />
100%<br />
35<br />
Tổng<br />
Hầu hết ñều có một nhân xơ, chỉ có 3 có ña nhân xơ chiếm 10% (2 TH có 2 nhân xơ, 1 TH có<br />
4 nhân xơ), cả ba ñều ñến khám do vô sinh và cả ba ñều có thai sau khi cắt u xơ qua nội soi<br />
buồng.<br />
Vị trí của u xơ so với thành tử cung (type) và giải phẫu buồng tử cung ñược thể hiện ở biểu ñồ<br />
1 và 2. Type 0 chiếm tỷ lệ cao nhất : 48,6%, type 1 chiếm 31,4% và type 2 chiếm 20 ,0%. Vị<br />
trí u xơ theo giải phẫu buồng tử cung, u xơ ở mặt sau tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%, ở<br />
sừng chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,8%.<br />
18.00<br />
16.00<br />
14.00<br />
12.00<br />
10.00<br />
8.00<br />
6.00<br />
4.00<br />
2.00<br />
0.00<br />
<br />
17<br />
<br />
14<br />
<br />
11<br />
<br />
N=<br />
N = 35<br />
30<br />
7<br />
<br />
12<br />
<br />
N = 35<br />
<br />
10<br />
8<br />
<br />
14<br />
<br />
6<br />
4<br />
<br />
8<br />
6<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
3<br />
1<br />
<br />
0<br />
Trước<br />
<br />
Type 0<br />
<br />
Type 1<br />
<br />
Sau<br />
<br />
Bên<br />
<br />
Đáy<br />
<br />
Eo<br />
<br />
Sừng<br />
<br />
Type 2<br />
<br />
Biểu ñồ 1 : Vị trí u xơ so với<br />
Biểu ñồ 2 : Vị trí u xơ so với giải phẫu<br />
thành tử cung<br />
buồng tử cung<br />
Kích thước trung bình của u xơ là 2,1 ± 1,1cm (1-4cm), trong ñó có 7 u xơ có kích thước lớn<br />
hơn 3cm (bảng 1)<br />
Bảng 2 : Phân bố kích thước u xơ<br />
Kích thước<br />
Số lượng<br />
Phần trăm<br />
<br />
77<br />
<br />
≤3<br />
3 –4<br />
Tổng<br />
<br />
28<br />
7<br />
35<br />
<br />
80,0%<br />
20,0%<br />
100%<br />
<br />
Kết quả thực hiện của phương pháp:<br />
Thời gian trung bình cắt u xơ tử cung dưới niêm mạc là 40 ± 16 phút (10 - 60 phút) với lượng<br />
Sorbitol sử dụng trung bình là 3,5 ± 1,5l.<br />
Bảng 3: Phân bố kết quả thực hiện<br />
Số lượng<br />
Phần trăm<br />
27<br />
90%<br />
Thành công<br />
3<br />
10%<br />
Thất bại<br />
3<br />
10%<br />
Biến chứng<br />
Ba thất bại có hai chảy máu nhiều (một ở góc và một ở ñáy) và một bị thủng tử cung (nằm ở<br />
ñáy) chuyển sang cắt tử cung ñường âm ñạo. Cả 3 trương hợp ñều có kích thước > 3cm và ñều<br />
ñã ñủ con.<br />
Trong nhóm ñiều trị thành công có 25/27 trường hợp cắt u xơ 1 thì chiếm 92,6%, có 2/27<br />
trường hợp phải cắt hai thì chiếm 6,4% cả hai truơng hợp ñều là u xơ dưới niêm mạc type 2 và<br />
kích thước > 3cm.<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt. Tất cả những thành công<br />
không có nào phải dừng trong khi thực hiện vì ghi ngờ ngộ ñộc nước. Có một thủng tử cung<br />
chiếm 3,3% và 2 chảy máu nhiều chiếm 6,6%.<br />
Tất cả ñều ñược hẹn tái khám sau 3 tháng: có 28/30 bệnh nhân quay lại tái khám chiếm 93,3%<br />
và 100% ñều có kinh. Trong nhóm rong kinh (20TH) 17/20 chiếm 85% có cải thiện tình trạng<br />
rong kinh, có 3 vẫn còn rong kinh và cả 3 ñều thuộc nhóm quanh mãn kinh.<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 3 năm chúng tôi thực hiện ñược 30 nội soi buồng tử cung cắt u xơ dưới niêm mạc. Độ<br />
tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 40,9 ± 12,9 tuổi (25 – 55), không có nào ñã mãn kinh.<br />
Theo Fernandez (n = 177) thì tuổi trung bình là 42,2 ± 7,4 (22–64), ñộ tuổi này cao hơn của<br />
chúng tôi (p > 0,05) và có nhóm tuổi quanh mãn kinh lớn hơn chúng tôi có lẽ do nhóm nghiên<br />
cứu của chúng tôi chủ yếu trên bệnh nhân còn mong muốn sinh con và/hoặc có liên quan ñến<br />
vô sinh, vì bước ñầu mới thực hiện chúng tôi chỉ chọn lựa những bệnh nhân còn trẻ và còn<br />
muốn sinh con, còn những bệnh nhân ñủ con chỉ những u xơ type 1 hoặc kích thước nhỏ<br />
( 3cm chỉ trong u xơ dưới niêm mạc type 0 vì chúng tôi chưa có kinh<br />
nghiệm nhiều. Theo Cravello L. và cộng sự ñã ñưa ra các thông số tiên lượng dễ thất bại trong<br />
<br />
78<br />
<br />
cắt u xơ dưới niêm mạc qua nội soi buồng là : kích thước u xơ > 4cm, số lượng > 3, u xơ dưới<br />
niêm mạc type 2, kích thước buồng tử cung >12cm. Đối với những u xơ dưới niêm mạc kích<br />
thước > 4cm, trước tiên dùng 3 liều GnRHa cho kích thước u xơ nhỏ lại rồi chỉ ñịnh cắt u xơ<br />
qua nội soi buồng[2,8].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian trung bình cắt u xơ là 40 ± 16 phút với lượng<br />
sorbitol sử dụng trung bình là 3,5 ± 1,5L. Tỷ lệ thành công là 90,0% trong ñó có 2/27 trường<br />
hợp phải cắt hai thì chiếm 6,4% vì type 2 và kích thước lớn. Theo Fernandez nghiên cứu<br />
(n=200) kết quả cắt u xơ dưới niêm mạc qua nội soi buồng thì thời gian phẫu thuật trung bình<br />
là 41 ± 17 phút (10–65) lượng nước Sorbitol tiêu thụ là 3,9 L ± 1,1 lít. Cũng theo tác giả tỷ lệ<br />
thành công khi kích thước u xơ ≤ 3cm là 94,0% và > 5cm là 44,0%; một u xơ thì tỷ lệ thành<br />
công là 88,0% và dưới 50% nếu ≥ 4 nhân xơ; type 0 và 1 tỷ lệ thành công là 88% và type 2 là<br />
67%. Yếu tố tiên lượng khác là vị trí u xơ theo giải phẫu buồng tử cung: trong cắt u xơ qua nội<br />
soi buồng thì u xơ ở mặt sau là dễ thực hiện nhất và ở sừng là khó thực hiện nhất [4].<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân dung nạp tốt. Có một thủng tử cung chiếm<br />
3,3% và 2 trường hợp chảy máu nhiều chiếm 6,6%. Theo nhiều nghiên cứu khác tỷ lệ thủng tử<br />
cung trong noi soi buồng khoảng 2,7% ( 1 – 3%). Sentilhes L. thống kê từ 1980 – 2006 có 18<br />
vỡ tử cung trong quá trình mang thai và chuyển dạ trên bệnh nhân có nội soi buồng tử cung can<br />
thiệp trong ñó 10 có thủng tử cung trong khi làm nội soi chiếm 55,5% và có một cắt u xơ dưới<br />
niêm mạc. Theo Tulandi Togas các biến chứng phổ biến là ngộ ñộc nước gây phù phổi, phù<br />
não và có thể tử vong, vi vậy tác giả khuyến cáo nếu lượng dịch mất trên 750ml thì cần phải<br />
cho thuốc lợi tiểu và nếu > 1000ml thi phải dừng cuộc mổ[7,8].<br />
KẾT LUẬN<br />
Nội soi buồng tử cung cắt u xơ dưới niêm mạc là một kỹ thuật chắc chắn, an toàn và hiệu quả<br />
ñặc biệt trong một u xơ, kích thước ≤ 3cm, type 0 hoặc 1 với tỷ lệ thành công rất cao (90%).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cohen M., Dechaud H. (2008). Fibrome et assistance médicale à la procréation.<br />
Réalités en Gynécologie – Obstétrique , 132 : 23-27.<br />
2. Cravello L., Angostini A., et al (2004). Résultats des myomectomies hystéroscopiques.<br />
Gynécologie Obstétrique et Fertilité, 32 : 825-828.<br />
3. Fazel A., Abitbol M., et al (2008). Exploration des fibromes utérine. Réalités en<br />
Gynécologie – Obstétrique, 132 : 9-16.<br />
4. Fernandez H., Kadoch O. Capella - Allouc S., Gervaise A. Taylor S., Frydman R.<br />
(2001) Résection hystéroscopique des fibromes sous muqueux: résultats à long terme.<br />
Ann chir, 126 : 58-64.<br />
5. Hồ Nguyên Tiến, Lê Minh Toàn (2009). Vai trò của siêu âm bơm nước buồng tử cung<br />
trước phẫu thuật trong xác ñịnh vị trí u xơ tử cung dưới niêm mạc. Y học Thành phố<br />
Hồ Chí Minh, 13: 47 – 52.<br />
6. McLucas Bruce (2008). Diagnosis, imaging and anatomical classification of uterine<br />
fibroids. Best Practice & Research Clinical Obstetrics and Gynaecology, 22: 627–642.<br />
7. Sentilhes L., Descamps P., et al (2006). Rupture utérine obstétricale après<br />
hystéroscopie opératoire. Gynécologie Obstétrique & Fertilité, 34: 1064–1070<br />
8. Tulandi Togas, Agdi Mohammed (2008). Endoscopic management of uterine fibroids.<br />
Best Practice & Research Clinical Obstetrics and Gynaecology, 22: 707–716.<br />
<br />
79<br />
<br />