intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi lấy nhân đệm qua liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thoát vị đĩa đệm là sự dịch chuyển tổ chức nhân nhầy vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ gây chèn ép rễ thần kinh, các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng gồm: nội khoa, phong bế rễ thần kinh, can thiệp nội đĩa và phẫu thuật. Phẫu thuật bao gồm: phẫu thuật mở kinh điển, vi phẫu thuật và nội soi. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi qua liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi lấy nhân đệm qua liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII NỘI SOI LẤY NHÂN ĐỆM QUA LIÊN BẢN SỐNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM L4-L5 VÀ L5-S1 Đào Văn Nhân1, Phạm Ngọc Hải1, Lê Đức Thắng1, Huỳnh Ngọc Hưng1 TÓM TẮT 58 phẫu thuật: tổn thương rễ có 2 trường hợp Đặt vấn đề: Thoát vị đĩa đệm là sự dịch (1,7%), 1 trường hợp thoát vị L5-S1 tái phát 1 chuyển tổ chức nhân nhầy vượt quá giới hạn giải ngày sau phẫu thuật (0,8%). Thời gian nằm viện phẫu sinh lý của vòng xơ gây chèn ép rễ thần trung bình nhóm L4-L5 là 3,3 ± 1,2 và nhóm L5- kinh, các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm S1 là 3,1 ± 0,9. cột sống thắt lưng gồm: nội khoa, phong bế rễ Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua liên bản thần kinh, can thiệp nội đĩa và phẫu thuật. Phẫu sống điều trị thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 là thuật bao gồm: phẫu thuật mở kinh điển, vi phẫu phẫu thuật ít xâm lấn, an toàn, ít đau sau phẫu thuật và nội soi. thuật, thời gian nằm viện ngắn, bệnh nhân sớm Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội trở lại sinh hoạt thường ngày. soi qua liên bản sống điều trị thoát vị đĩa đệm Từ khoá: Nội soi, liên bản sống, thoát vị đĩa L4-L5 và L5-S1. đệm cột sống thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không nhóm chứng. Từ SUMMARY 11/2018 đến 8/2022, chúng tôi phẫu thuật nội soi ENDOSCOPIC DISCECTOMY VIA qua liên bản sống 116 trường hợp thoát vị đĩa THE INTERLAMINAR APPROACH đệm L4-L5 và L5-S1. Đánh giá kết quả theo TREATMENT DISC HERNIATION AT VAS lưng và VAS chân sau mổ, 1 tháng, 6 tháng L4-L5 AND L5-S1 và 12 tháng, các biến chứng trong và sau mổ. Disc herniation is the displacement of the Kết quả: Tuổi trung bình 41,2 ± 10,9. Tuổi spinal cord nuclei beyond the physiological nhỏ nhất 18, lớn nhất 68. Nam chiếm 61%, nữ anatomical limits of the fibrous capsule, causing 39%. Thời gian phẫu thuật trung bình nhóm thoát compression on the nerve roots. Treatment vị L4-L5 71,6 ± 15,3 và L5-S1 là 69,4 ± 18,7 . methods for lumbar disc herniation include: Điểm VAS trung bình cải thiện đáng kể sau phẫu medical treatment, blockade of nerve roots, disc thuật so với trước phẫu thuật. Các biến chứng sau intervention and surgery. Surgery includes: classical open surgery, microsurgery and endoscopic surgery 1 Khoa Ngoại thần kinh - Cột sống Bệnh viện Đa Objectives: To evaluate endoscopic results khoa tỉnh Bình Định via the interlaminar approach to treatment disc Chịu trách nhiệm chính: Đào Văn Nhân herniation at L4-L5 and L5-S1 ĐT: 0903587795 Material and methods: Interventional, Email: daovannhan2004@yahoo.com prospective, non-control study. From 11/2018 to Ngày nhận bài: 8/10/2023 8/2022, we performed endoscopic via the Ngày phản biện khoa học: 20/10/2023 interlaminar approach in 116 cases of disc Ngày duyệt bài: 27/10/2023 412
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 herniation at L4-L5 and L5-S1. Evaluation of trình bày những trường hợp đầu tiên với results according to back VAS and leg VAS after phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm qua da. Phẫu thuật surgery, 1 month, 3 months, 6 months and 1 year, nội soi cắt bỏ đĩa đệm qua lỗ liên hợp và qua complications during and after surgery. đường liên bản sống lần đầu tiên được báo Results: Mean age 41.2 ± 10.9. The cáo bởi Ruetten 2005, 2006 [5]. Từ đó, phẫu youngest age is 18, the oldest is 68. Male thuật nội soi cắt bỏ đĩa đệm cột sống thắt accounts for 61%, female 39%. Average surgery lưng trở thành kỷ thuật xâm lấn tối thiểu và time 71.2 ± 18.1. The mean VAS score improved được áp dụng rộng rãi trên thế giới. significantly after surgery compared to before Mặc dù có thể thực hiện nội soi cắt bỏ surgery. Complications after surgery: 2 cases of đĩa đệm cột sống thắt lưng qua lỗ liên hợp root damage (0.02%), 1 case of L4-L5 hay qua đường liên bản sống, nhưng khó xác herniarecurred 1 day after surgery. Average định phương pháp nào là ưu điểm hơn. Phẫu hospital stay: group L4-L5 3,3 ± 1,2 and L5-S1 thuật cắt bỏ đĩa đệm nội soi qua lỗ liên hợp 3,1 ± 0,9. được ưu tiên cho tầng L4-L5 và L5-S1 vì Conclusion: Endoscopic surgery via the không phải cắt bỏ dây chằng vàng hay 1 interlaminar approach to treat herniated discs L4- phần bản sống, tuy nhiên có thể khó khăn với L5 and L5-S1 is minimally invasive, safe, những trường hợp thoát vị tầng L5-S1 mà gai painless after surgery, short hospital stay, and chậu trước trên cao. Trong trường hợp như patients recover soon back to daily life. vậy đường tiếp cận qua liên bản sống được Keywords: Endoscopic, interlaminar, lumbar ưu tiên. Mục đích của nghiên cứu này là disc herniation. đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu thuật nội soi cắt bỏ đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 dưới gây I. ĐẶT VẤN ĐỀ mê toàn thân. Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh thoái hoá cột sống phổ biến nhất. Khối II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương 2.1. Đối tượng nghiên cứu sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm. Bệnh Từ tháng 11/2018 đến 8/2022, chúng tôi thường gặp ở tuổi 30 - 50 gây ảnh hưởng tới phẫu thuật nội soi qua liên bản sống 116 người lao động. Ở Mỹ, theo A.Touftexia mỗi trường hợp thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1. năm có 31 triệu người đau lưng trong đó có 2 Đánh giá kết quả đau lưng và đau chân theo triệu người phải nghỉ việc [4]. Điều trị thoát VAS, biến chứng trong và sau mổ. vị đĩa đệm cột sống thắt lưng từ trước đến 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những nay chủ yếu là điều trị nội khoa và điều trị bệnh nhân có thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5- phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật được đặt ra S1 thể trung tâm hoặc cạnh trung tâm gây khi thoát vị đã vỡ chèn ép vào rễ thần kinh triệu chứng chèn ép rễ thần kinh; Không đáp gây triệu chứng đau tương ứng và những ứng với điều trị nội khoa thích hợp sau 6 - 8 trường hợp có thoát vị điều trị nội khoa sau 3 tuần, chụp cộng hưởng từ có hình ảnh thoát tháng không có kết quả. vị đĩa đệm tương xứng với triệu chứng lâm Phẫu thuật mở cắt bỏ nhân đệm qua liên sàng và được phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm nội bản sống lần đầu tiên được giới thiệu vào đầu soi qua liên bản sống. thế kỷ 20 [5]. Năm 1975, Hijikata [1] đã 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 413
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII - Thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 xa được phẫu thuật nội soi liên bản sống đảm bên. bảo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại - Hẹp ống sống thắt lưng. trừ từ tháng 11/2018 đến 8/2022 tại Bệnh - Thoát vị kèm trượt đốt sống xác định viện đa khoa tỉnh Bình Định đều được đưa trên X quang thẳng nghiêng, cúi-ưỡn tối đa. vào nghiên cứu. - Tiền sử phẫu thuật đĩa đệm. 2.3. Phương tiện phẫu thuật - Nhiễm trùng vùng rạch da. Chúng tôi sử dụng hệ thống phẫu thuật - Rối loạn đông, chảy máu. nội soi cột sống Richard Wolf (Đức), mũi 2.2. Phương pháp nghiêng cứu khoan mài trong những trường hợp có hẹp 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu khe liên bản sống, đầu đốt sóng cao tần để Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không kiểm soát chảy máu. nhóm chứng. 2.4. Kỹ thuật phẫu thuật 2.2.2. Cỡ mẫu: Bệnh nhân được thực hiện với gây mê Chọn mẫu thuận tiện. Tất cả 116 bệnh toàn thân, tư thế nằm sấp chân thấp hơn nhân có thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1 mông (tạo khe liên bản sống rộng). Hình 1. Tư thế bệnh nhân nằm sấp Dùng C-arm xác định điểm vào khe liên 7mm dùng khoan mài loại bỏ xương phía bản sống trên bình diện trước-sau, rạch da ngoài bản sống để khe liên bản sống rộng dài 9mm. Dùng kim đầu tù tách cân cơ đến phù hợp với ống ống thông. Vén rễ thần kinh khe liên bản sống sau đó đưa ống thông làm và bộc lộ khối thoát vị, tiến hành lấy bỏ thoát việc hướng theo thoát vị, kiểm tra trocar trên vị cho đến khi không còn thấy mảnh rời và rễ 2 bình diện trước - sau và bên. Đưa ống kính thần kinh di động đễ dàng. Kiểm tra không nội soi bộc lộ và cắt dây chằng vàng, với thấy chảy máu, chảy dịch tuỷ, rút ống thông những trường hợp khe liên bản sống hẹp < và đóng vết mổ. 414
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 2. TVĐĐ L4-L5 phải trên MRI (A và B), xác định khe liên bản sống dưới C-arm 2 bình diện thẳng và nghiêng (C và D), dây chằng vàng (E), cắt dây chằng vàng (F), mài mở rộng bản sống (G), bộc lộ màng cứng (H), bộc lộ rễ thần kinh và đĩa đệm (I), lấy bỏ đĩa đệm (J), MRI 1 tháng sau mổ (K, L) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có 116 bn, chia thành 2 nhóm L4-L5 và L5-S1 với kết quả diều trị như sau: Bảng 1. Thông tin chung nhóm nghiên cứu Đặc điểm chung L4-L5 L5-S1 Bệnh nhân 54 62 Giới (nam/nữ) 31/23 30/16 Tuổi 38 ± 12,3 35± 11,1 Thời gian có triệu chứng đến khi mổ (tháng) 9,63 ± 6,32 8,47 ± 5,31 415
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM – LẦN THỨ XXII Bảng 2. Đặc điểm trong phẫu thuật Vị trí thoát vị L4-L5 L5-S1 p Thời gian phẫu thuật (phút) 71,6 ± 15,3 69,4 ± 18,7 0,412 Thời gian nằm tại giường sau PT (giờ) 8,4 ± 3,5 8,8 ± 2,9 0,516 Thời gian nằm viện (ngày) 4,1 ± 0,9 4,3 ± 1,2 0,535 Tổn thương rễ 0 2/54 (3,7%) Tái phát 1/62 (1,6%) Sự khác biệt thời gian phẫu thuật, thời gian nằm tại giường sau phẫu thuật và thời gian nằm viện giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3. So sánh VAS lưng và chân trước sau mổ, 1 tháng, 6 tháng, 12 tháng VAS Trước PT Sau PT 1 tháng 6 tháng 12 tháng Vị trí (n=116) (n=116) (n=116) (n=94) (n=80) Đau lưng 7,5 ± 1,1 2,4 ± 0,6 1,9± 0,5 0,8 ± 0,2 0 Đau chân 5,2 ± 1,2 1,5 ± 0,4 1,2 ± 0,3 0,6 ± 0,1 0 IV. BÀN LUẬN triển khai kỹ thuật này. Có 1 bệnh nhân thoát Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm cột vị đĩa đệm tái phát sau 1 ngày phẫu thuật, đó sống thắt lưng với mục tiêu lấy bỏ nhân đệm là bệnh nhân nam 55 tuổi vào viện với tình thoát vị và giải phóng chèn ép rễ thần kinh, trạng đau lưng lan xuống chân phải theo rễ có nhiều phương pháp phẫu thuật cho bệnh S1, laseque: phải 300, trái 900 đi lại khó lý này như: phẫu thuật mở kinh điển, lấy đĩa khăn đã điều trị nội khoa và vật lý trị liệu đệm qua ống banh nong, lấy đĩa đệm qua vi không cải thiện, sau phẫu thuật 5 giờ bệnh phẫu… Nội soi qua liên bản sống lấy bỏ nhân lasque bên phải cải thiện 800 ngồi, đi lại nhân thoát vị là can thiệp ít xâm lấn cho hiệu vận động tốt ,khi đang đi bệnh nhân xuất quả giảm đau đáng kể cột sống thắt lưng và hiện triệu chứng như trước mổ. Điều trị non đau rễ thần kinh sau mổ. Trong nghiên cứu steroid, tramadol và nằm bất động tại giường của chúng tôi, ngay sau mổ mức độ đau theo 24 giờ không kết quả bệnh nhân đau lưng lan VAS lưng giảm có ý nghĩa thống kê từ 7,5 ± xuống chân phải, laseque chân phải 450 chụp 1,1 xuống 2,4 ± 0,6. Kết quả này tương đồng CLVT không thấy máu tụ chèn ép vào rễ với các tác giả khác trên thế giới như Wenbin thần kinh. Chúng tôi nghi ngờ thoát vị tái Hua [2] trước mổ 7,5 ± 1,4, ngay sau mổ 1,7 phát và quyết định đưa bệnh nhân mổ kiểm ± 0,6, Hongfei Nie [4] trước mổ 7,90 ± 1,42 tra, sau khi đưa hệ thống ống thông vào thì và sau mổ 2,20 ± 1,37. Biến chứng chúng tôi thấy khối TV lớn nằm tại vị trí như khối ban gặp là tổn thương rễ 2 trường hợp chiếm đầu, tiến hành lấy bỏ thoát vị, hậu phẫu lần 2 3,7% các trường hợp này đều là thoát vị tầng bệnh nhân cải thiện đau lưng và đau chân L4-L5 trong giai đoạn chúng tôi bước đầu đáng kể, bệnh nhân xuất viện sau 2 ngày điều 416
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trị, tái khám sau 1 tháng VAS lưng 1 và VAS TÀI LIỆU THAM KHẢO chân 0 điểm. Có 94/116 bệnh nhân theo dõi 1. Hijikata S. Percutaneous nucleotomy. A sau 6 tháng VAS lưng còn 0,8 ± 0,2 và VAS new concept technique and 12 years’ experience. Clin Orthop Relat Res 1989;9– chân 0,6 ± 0,1. 80/116 bệnh nhân theo dõi 23 sau 12 tháng không còn đau lưng và chân, 2. Hua W, Tu J, Li S, et al. Full-endoscopic không có trường hợp nào tái phát. Các bệnh discectomy via the interlaminar approach for nhân khác chưa đủ thời gian nên chúng tôi disc herniation at L4-L5 and L5-S1. Med chưa đưa vào tổng kết này. (United States). 2018. doi:10.1097/ MD.0000000000010585. V. KẾT LUẬN 3. Hsu HT, Chang SJ, Yang SS, et al. Phẫu thuật nội soi liên bản sống điều trị Learning curve of full-endoscopic lumbar discectomy. Eur Spine J 2013;22:727–33. thoát vị đĩa đệm L4-L5 và L5-S1là kỹ thuật 4. Nie H, Zeng J, Song Y, et al. Percutaneous can thiệp ít xâm lấn, ít đau sau mổ, thời gian endoscopic lumbar discectomy for L5-S1 hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, disc herniation via an interlaminar approach sớm trở lại công việc. Ngoài ra, phẫu thuật versus a transforaminal approach: a nội soi liên bản sống với đường tiếp cận prospective randomized controlled study tương đối giống với mổ mở kinh điển hoặc vi with 2-year follow up. Spine (Phila Pa 1976) phẫu do đó dễ thực hiện đối với phẫu thuật 2016;41(suppl 19):B30–7 5. Ruetten S, Komp M, Godolias G. A new viên nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, để có kết full-endoscopic technique for the quả tốt, hạn chế những tai biến thì PTV phải interlaminar operation of lumbar disc được đào tạo bài bản và trang thiết bị phải herniations using 6-mm endoscopes: đầy đủ. prospective 2-year results of 331 patients. Minim Invasive Neurosurg 2006;49:80–7 417
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0