intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi một trocar hỗ trợ cắt u nang buồng trứng lành tính ở trẻ em

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

55
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật nội soi một trocar hỗ trợ trong phẫu thuật cắt u nang buồng trứng lành tính ở trẻ em. Nghiên cứu thực hiện ở các bệnh nhi với chẩn đoán u nang buồng trứng lành tính được phẫu thuật nội soi một trocar từ tháng 2/2009 đến tháng 5/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi một trocar hỗ trợ cắt u nang buồng trứng lành tính ở trẻ em

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> NỘI SOI MỘT TROCAR HỖ TRỢ CẮT U NANG BUỒNG TRỨNG <br />  LÀNH TÍNH Ở TRẺ EM <br /> Trần Ngọc Sơn*, Trần Quang Vịnh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục  tiêu: Đánh giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật nội soi một trocar hỗ trợ trong phẫu <br /> thuật cắt u nang buồng trứng lành tính ở trẻ em. <br /> Phương  pháp  nghiên  cứu:  Hồi cứu lại các bệnh nhi với chẩn đoán u nang buồng trứng lành tính được <br /> phẫu thuật nội soi một trocar từ tháng 2/2009 đến tháng 5/2013. Trocar 10 mm qua rốn và ống camera 10 mm <br /> kèm kênh 5 mm cho dụng cụ được sử dụng cho nội soi một trocar. Thành nang buồng trứng được đưa tới lỗ rốn <br /> và tại đây dịch trong nang được hút ra ngoài. Sau đó nang được đưa ra ngoài qua đường rạch rốn (có thể mở <br /> rộng tối thiểu nếu cần) và tiến hành cắt nang, bảo tồn buồng trứng khi có thể. Trong trường hợp phần phụ ngắn <br /> không thể đưa được tới rốn, nang được chọc kim qua thành bụng hút dịch dưới sự quan sát trực tiếp của camera <br /> nội soi. Sau đó nang được đưa ra ngoài ổ bụng qua đường rạch ngang tối thiểu trên xương mu và cắt nang như <br /> đã mô tả. <br /> Kết quả: Có 23 bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu với tuổi trung vị là 3 tuổi (dao động từ 8 ngày đến 10 <br /> tuổi). Kích thước trung vị của nang là 7 cm (giao động 3‐11 cm). Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u quái trưởng <br /> thành ở 12 trẻ, nang đơn thuần ở 7 trẻ và nang bì ở 4 trẻ. 19 trường hợp (82,6%) nang được cắt qua rốn và 4 <br /> trường hợp (17,4%) – qua đường trên xương mu. Bảo tồn nhu mô buồng trứng đạt được ở 20 trẻ (87,0%). Thời <br /> gian mổ trung bình là 46 ± 15,1 phút (dao động 30‐90 phút). Không có trường hợp nào phải chuyển mổ mở. <br /> Không có biến chứng trong và sau mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 1,8 ± 0,6 ngày (dao động 1‐3 <br /> ngày). Với thời gian theo dõi sau mổ từ 1‐50 tháng, tất cả bệnh nhân đều có sức khỏe tốt, không bị tái phát. Kết <br /> quả thẩm mỹ sau mổ là rất tốt. <br /> Kết luận: Nội soi một trocar có tính khả thi, an toàn, hiệu quả và có tính thẩm mỹ cao trong điều trị u nang <br /> buồng trứng lành tính ở trẻ em. <br /> Từ khóa: Phẫu thuật nội soi một trocar, u nang buồng trứng lành tính, trẻ em. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SINGLE TROCAR LAPAROSCOPIC‐ASSISTED SURGERY FOR BENIGN OVARIAN CYSTIC TUMOR <br /> IN CHILDREN <br /> Tran Ngoc Son, Tran Quang Vinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 180 ‐ 183 <br /> Objective:  The  aim  of  this  study  is  to  investigate  the  feasibility,  safety  and  effectiveness  of  single  trocar <br /> laparoscopic‐ assisted surgery for benign ovarian cystic tumor in children. <br /> Methods:  Medical  records  of  all  patients  with  diagnosis  benign  ovarian  cystic  tumor  undergoing  single <br /> trocar  laparoscopic‐  assisted  surgery  at  our  center  from  February,  2009  to  May,  2013  were  reviewed.  For  the <br /> single  trocar  laparoscopic‐  assisted  surgery,  a  10  mm  umbilical  trocar  was  placed  and  a  10  mm  camera  with <br /> engrafted 5 mm working channel was used. The ovarian cystic wall was grasped and brought to the umbilical site <br /> and  then  the  cystic  fluid  was  aspirated  outside  the  peritoneal  cavity.  After  maximal  decreasing  of  the  cystic <br /> volume,  the  cyst  was  brought  out  of  the  abdomen  via  the  umbilical  incision  (with  or  without  minimal <br /> * Bệnh viện nhi Trung Ương <br /> Tác giả liên lạc: Ts Bs Trần Ngọc Sơn <br /> <br /> 180<br /> <br />  ĐT: 0462738854 <br /> <br />  Email: drtranson@yahoo.com <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> enlargement) and excision of the cyst was performed extracorporally, sparing ovarian tissue  when  possible.  In <br /> case of short adnexal pedicle, making delivery of the cyst to the umbilical site impossible, aspiration of the cyst <br /> was performed by needle puncture through the abdominal wall under the laparoscopic control. The cyst then was <br /> delivered out of the abdomen via a minimal transversal suprapubic incision and cystic removal was performed as <br /> described. <br /> Results:  23  patients  were  identified,  with  median  age  of  3  years  (ranged  from  8  days  to  10  years).  The <br /> median size of the cyst was 7.0 cm (ranged from 3 cm to 11 cm). In 12 cases the cyst was mature teratoma, in 7 – <br /> simple cyst and in 4 – dermoid cyst. In 19 patients the cyst was excised via the umbilical incision and in 4‐ via <br /> the suprapubic incision. Ovarian tissue sparing was achieved in 20 cases (87.0%). The mean operative time was <br /> 46.5 ± 15.1 minutes (ranged 30 ‐ 90 minutes). There was no conversion, no intra‐ or postoperative complication. <br /> The mean postoperative hospital stay was 1.8 ± 0.6 days (ranged 1‐3 days). For the follow up from 1‐ 50 months, <br /> all patients were in good health, without recurrence. The postoperative cosmesis was excellent. <br /> Conclusions:  Single  trocar  laparoscopic‐  assisted  surgery  is  highly  feasible,  safe,  effective,  with  excellent <br /> cosmesis in management of benign ovarian cystic tumor in children.  <br /> Key words: Laparoscopic surgery, single trocar, benign ovarian cystic tumor, children. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Đại  đa  số  u  nang  buồng  trứng  ở  trẻ  em  là <br /> lành  tính(1,3).  Phẫu  thuật  nội  soi  thông  thường <br /> với 3 trocar đã được ứng dụng rộng rãi điều trị u <br /> nang  buồng  trứng  ở  người  lớn  sau  đó  là  cả  ở <br /> trên  trẻ  em(4).  Với  sự  phát  triển  của  phẫu  thuật <br /> nội soi, gần đây các kỹ thuật mới đã được ứng <br /> dụng  trong  điều  trị  u  nang  buồng  trứng  lành <br /> tính  (UNBTLT)  ở  trẻ  em  như  nội  soi  1  đường <br /> rạch, nội soi 1 port, nội soi 1 trocar(5,7). Mục đích <br /> của  các  kỹ  thuật  mới  này  là  giảm  số  lượng  các <br /> đường rạch da, giảm bớt sang chấn có thể và đạt <br /> kết quả thẩm mỹ tốt hơn cho bệnh nhân. Trong <br /> điều trị UNBTLT ở trẻ em cho đến nay trên thế <br /> giới  mới  chỉ  có  một  vài  nghiên  cứu  ứng  dụng <br /> các  kỹ  thuật  mới  này  và  còn  trên  số  lượng  ít <br /> bệnh nhân(5,7), trong khi ở Việt nam còn chưa có <br /> báo  cáo  nào  về  lĩnh  vực  này.  Do  đó  chúng  tôi <br /> tiến  hành  nghiên  cứu  này  nhằm  đánh  giá  tính <br /> khả thi, an toàn và hiệu quả của kỹ thuật nội soi <br /> một trocar hỗ trợ (NSMT) cắt UNBTLT ở trẻ em. <br /> <br /> Đây  là  một  hồi  cứu  báo  cáo  loạt  ca  bệnh. <br /> Chúng  tôi  hồi  cứu  lại  hồ  sơ  bệnh  án  của  tất  cả <br /> các  bệnh  nhi  được  phẫu  thuật  NSMT  cắt <br /> UNBTLT  trong  thời  gian  từ  tháng  2/2009  đến <br /> tháng 2/2013 tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Các <br /> dữ  liệu được tập  hợp  nghiên  cứu  bao  gồm  đặc <br /> điểm  bệnh  nhân,  bệnh  cảnh  lâm  sàng,  xét <br /> nghiệm cận lâm sàng, chẩn đoán hình  ảnh,  mô <br /> tả trong mổ, phương pháp phẫu thuật, diễn biến <br /> sau mổ và kết quả theo dõi sau ra viện. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Đánh  giá  tính  khả  thi,  an  toàn  và  hiệu  quả <br /> của kỹ thuật nội soi một trocar hỗ trợ trong phẫu <br /> thuật cắt u nang buồng trứng lành tính ở trẻ em. <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> Về kỹ thuật mổ NSMT, chúng tôi đặt trocar <br /> 10 mm qua rốn và sử  dụng camera 10 mm sản <br /> xuất chuyên dụng kèm kênh 5 mm cho dụng cụ <br /> phẫu  thuật.  Dùng  panh  cặp  thành  nang  buồng <br /> trứng đưa tới lỗ rốn và tại đây dịch trong nang <br /> được hút ra ngoài. Trong trường hợp nang quá <br /> căng không thể cặp được panh vào thành nang, <br /> tiến hành chọc kim qua thành bụng hút bớt dịch <br /> nang dưới sự quan sát trực tiếp của camera nội <br /> soi. Sau đó nang được đưa ra ngoài qua đường <br /> rạch  rốn  (có  thể  mở  rộng  tối  thiểu  nếu  cần)  và <br /> tiến hành cắt nang, bảo tồn nhu mô buồng trứng <br /> khi  có  thể.  Trong  trường  hợp  phần  phụ  ngắn <br /> không  thể  đưa  được  tới  rốn,  nang  được  chọc <br /> kim qua thành bụng hút dịch dưới sự quan sát <br /> trực tiếp của camera nội soi. Sau đó nang được <br /> <br /> 181<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> đưa ra ngoài ổ bụng qua đường rạch ngang tối <br /> thiểu trên xương mu và cắt nang như đã mô tả. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Có 23 bệnh nhân thuộc diện nghiên cứu với <br /> tuổi trung vị là 3 tuổi (dao động từ 8 ngày đến <br /> 10 tuổi). Lý do đến khám ở bệnh viện bao gồm <br /> đau bụng ở 14 trẻ (60,9%), rối loạn tiêu hóa ở 2 <br /> trẻ (8,7%), gia đình sờ thấy khối u bụng ở 2 trẻ <br /> (8,7%), rối loạn kinh nguyệt ở 1 trẻ (4,3%), phát <br /> hiện u nang tình cờ qua siêu âm ở 1 trẻ (4,3%). <br /> Có 5 trẻ (21,7%) được chẩn đoán siêu âm trước <br /> sinh. Thăm khám lâm sàng thấy 4 bệnh nhân có <br /> chướng  bụng,  sờ  thấy  khối  u  ở  10  bệnh  nhân <br /> (43,5%).  Siêu  âm  được  thực  hiện  trên  tất  cả  các <br /> bệnh  nhân  và  CT  ‐  ở  trên  20  bệnh  nhân  (87%). <br /> Xét  nghiệm  alpha  fetoprotein  được  thực  hiện <br /> trên 14 bệnh nhân (60,9%) cho kết quả trong giới <br /> hạn  bình  thường  so  với  tuối.  Chẩn  đoán  trước <br /> mổ xác định là u nang buồng trứng đạt được ở <br /> 20 bệnh nhân (87%), trong đó 7 bệnh nhân được <br /> chẩn đoán là u quái trưởng thành (dựa trên đặc <br /> điểm của CT có thành phần mỡ, xương trong u). <br /> 3  bệnh  nhân  còn  lại  được  chẩn  đoán  là  u  nang <br /> bạch  huyết  ổ  bụng.  Tất  cả  các  bệnh  nhân  được <br /> chẩn  đoán  xác  định  trong  mổ  là  u  nang  buồng <br /> trứng với 16 trường hợp ở buồng trứng bên phải <br /> (69,6%),  7  trường  hợp  ở  bên  trái  (30,4%).  Kích <br /> thước trung vị của nang là 7 cm (dao động 3 ‐ 11 <br /> cm). Trong quá trình phẫu thuật, 15 bệnh nhân <br /> (65,2%)  phải  cần  hút  bớt  dịch  nang  (chọc  kim <br /> qua thành bụng) để có thể cặp panh vào thành <br /> nang và đưa nang được ra ngoài. 19 trường hợp <br /> (82,6%) nang được cắt qua rốn và 4 trường hợp <br /> (17,4%)  –  qua  đường  trên  xương  mu.  Bảo  tồn <br /> nhu mô buồng trứng đạt được ở 20 trẻ (87,0%). <br /> Thời gian mổ trung bình là 46 ± 15,1 phút (dao <br /> động 30‐90 phút). Không có bệnh nhân nào phải <br /> chuyển  về  nội  soi  thông  thường  3‐4  trocar  hay <br /> phải chuyển mổ mở. Không có biến chứng trong <br /> và  sau  mổ.  Kết  quả  giải  phẫu  bệnh  cho  thấy  u <br /> quái trưởng thành ở 12 trẻ, nang đơn thuần ở 7 <br /> trẻ  và  nang  bì  ở  4  trẻ.  Thời  gian  nằm  viện  sau <br /> mổ  trung  bình  là  1,8  ±  0,6  ngày  (dao  động  1‐3 <br /> ngày).  Với  thời  gian  theo  dõi  sau  mổ  từ  1‐50 <br /> <br /> 182<br /> <br /> tháng,  tất  cả  bệnh  nhân  đều  có  sức  khỏe  tốt, <br /> không  bị  tái  phát.  Kết  quả  thẩm  mỹ  sau  mổ  là <br /> rất tốt. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Bước tiến mới của phẫu thuật nội soi là phát <br /> triển các kỹ thuật nội soi giảm tối đa các vết rạch <br /> da,  tiến  tới  phẫu  thuật  không  còn  sẹo  mổ,  tiêu <br /> biểu là các kỹ thuật phẫu thuật nội soi chỉ dùng <br /> một  đường  vào  (1  port,  1  trocar  hoặc1  đường <br /> rạch)(8).  Phẫu  thuật  nội  soi  một  đường  rạch <br /> (Single  Incision  Laparoscopic  Surgery  –  SILS) <br /> dùng nhiều trocar được đánh giá là cho kết quả <br /> thẩm  mỹ  tốt  hơn  nhưng  thực  hiện  phẫu  thuật <br /> này  là  khó  khăn  hơn  so  với  phẫu  thuật  nội  soi <br /> thông thường và ứng dụng của kỹ thuật này vẫn <br /> còn tương đối hạn chế(8). Phẫu thuật nội soi một <br /> trocar  hỗ  trợ  (NSMT)  là  kỹ  thuật  vẫn  đảm  bảo <br /> tính  thẩm  mỹ  cao  nhưng  lại  tạo  thuận  lợi  cho <br /> phẫu  thuật  viên  với  các  thao  tác  phẫu  thuật  ở <br /> ngoài  ổ  bụng  bệnh  nhân,  giống  như  mổ  mở <br /> thông  thường.  NSMT  qua  rốn  được  thực  hiện <br /> đầu tiên từ năm 1992 trong cắt ruột thừa viêm(9) <br /> và  sau  đó  được  một  số  các  tác  giả  ứng  dụng <br /> phẫu thuật các bệnh lý khác. Theo chúng tôi, đặc <br /> điểm  trẻ  em  với  thành  bụng  mỏng  và  khoang <br /> bụng nhỏ hơn so với người lớn (các nội quan di <br /> động dễ tiếp cận và dễ đưa ra ngoài ổ bụng hơn) <br /> là một thuận lợi để thực hiện được NSMT ở trẻ <br /> em.  Tại  bệnh  viện  Nhi  Trung  Ương,  chúng  tôi <br /> đã ứng dụng thành công NSMT điều trị một số <br /> bệnh  lý  ngoại  khoa  ở  trẻ  em  như  u  nang  bạch <br /> huyết ổ bụng(10), nối niệu quản‐ niệu quản trong <br /> thận  niệu  quản  đôi(11).  Kết  quả  nghiên  cứu  này <br /> của chúng tôi cho thấy NSMT có thể ứng dụng <br /> với  kết  quả  tốt  trong  phẫu  thuật  điều  trị  cắt <br /> UNBTLT ở trẻ em. <br /> Các  nghiên  cứu  về  phẫu  thuật  nội  soi  một <br /> port  hay  một  đường  rạch  trong  cắt  UNBTLT  ở <br /> trẻ em mới thường chỉ dựa trên một vài ca bệnh <br /> hoặc  loạt  bệnh  nhân  hạn  chế(5,,6,7).  Một  trong <br /> những  nghiên  cứu  số  lượng  bệnh  nhi  lớn  nhất <br /> ứng  dụng  phẫu  thuật  1  port  nội  soi  hoàn  toàn <br /> cắt UNBTLT trong ổ bụng cũng chỉ dựa trên 15 <br /> bệnh  nhân(6).  So  với  báo  cáo  này,  thời  gian  mổ <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> của  NSMT  cắt  UNBTLT  trong  loạt  bệnh  nhân <br /> của  chúng  tôi  là  ngắn  hơn  (46  phút  so  với  134 <br /> phút)  trong  khi  tỷ  lệ  cắt  UNBTLT  mà  bảo  tồn <br /> được nhu mô buồng trứng của chúng tôi là cao <br /> hơn  (87%  so  với  40%).  Theo  chúng  tôi,  lý  giải <br /> cho  sự  khác  biệt  này  là  kỹ  thuật  nội  soi  một <br /> trocar hỗ trợ cắt UNBTLT có thuận lợi hơn hẳn <br /> so với nội soi hoàn toàn cắt nang trong ổ bụng vì <br /> thực hiện thao tác bóc cắt nang là ở bên ngoài ổ <br /> bụng giống như mổ mở. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Kết quả nghiên cứu này cho thấy phẫu thuật <br /> nội soi một trocar hỗ trợ cắt u nang buồng trứng <br /> lành  tính  ở  trẻ  em  là  có  tính  khả  thi,  an  toàn, <br /> hiệu quả và có tính thẩm mỹ cao. Kỹ thuật này <br /> có  thể  là  một  trong  những  lựa  chọn  hàng  đầu <br /> trong điều trị UNBTLT ở trẻ em. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> Vì  trong  NSMT  sẽ  không  tránh  khỏi  chọc <br /> hút dịch nang làm nhỏ thể tích để đưa nang ra <br /> ngoài nên chúng tôi chia sẻ quan điểm chỉ định <br /> ứng dụng NSMT là chỉ cho các UNBTLT(6,7). Do <br /> đó chẩn đoán trước mổ xác định UNBTLT là đặc <br /> biệt  quan  trọng.  Kinh  nghiệm  của  chúng  tôi  và <br /> các tác giả khác(6) cho thấy chẩn đoán hình ảnh <br /> (siêu  âm,  CT)  và  xét  nghiệm  các  tumor  marker <br /> (đặc biệt là alpha fetoprotein) là có thể thực hiện <br /> được  điều  này.  Chúng  tôi  chỉ  định  NSMT  cho <br /> các trường hợp nang buồng trứng thành mỏng, <br /> ranh  giới  rõ,  không  có  chảy  máu  trong  nang, <br /> không  có  các  thành  phần  đặc  trong  nang  hoặc <br /> khi  có  thành  phần  đặc  phải  được  nghĩ  tới  là <br /> teratoma trưởng thành với sự có mặt của các tổ <br /> chức  mỡ,  xương,  với  alphafetoprotein  bình <br /> thường.  <br /> Dùng  rốn  là  sẹo  tự  nhiên  cho  vết  mổ  đặt <br /> trocar sẽ tránh để lại sẹo mổ nhìn thấy được, cho <br /> kết  quả  thẩm  mỹ  tốt  nhất.  Lý  tưởng  nhất  cho <br /> NSMT  cắt  UNBTLT  là  chỉ  cần  một  vết  mổ  qua <br /> rốn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy <br /> điều này là khả thi trong 82,6% các trường hợp. <br /> Trong 17,4% phải cần đến vết mổ nhỏ tối thiểu <br /> trên  xương  mu  để  đưa  u  nang  buồng  trứng  là <br /> ngoài ổ bụng do phần phụ ngắn, không thể đưa <br /> được  qua  rốn.  Chúng  tôi  cho  rằng  trong  các <br /> trường họp như vậy dùng vết mổ nhỏ khoảng 2 <br /> cm trên xương mu vẫn cho kết quả thẩm mỹ tốt <br /> và  giúp  cho  việc  cắt  u  nang  bảo  tồn  nhu  mô <br /> buồng  trứng  được  thuận  lợi  hơn  là  chuyển  mổ <br /> nội soi thông thường với 3‐4 trocar hoặc chuyển <br /> mổ mở.  <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Liu H, Wang X, Lu D, Liu Z, Shi G (2013). Ovarian masses in <br /> children  and  adolescents  in  China:  analysis  of  203  cases.  J <br /> Ovarian Res,6(1): pp.47.  <br /> Michelotti B, Segura BJ, Sau I (2010). Surgical management of <br /> ovarian disease in infants, children, and adolescents: a 15‐year <br /> review. J Laparoendosc Adv Surg Tech, 20: pp 261‐264. <br /> Vaysse  C,  Delsol  M,  Carfagna  L  (2010).  Ovarian  germ  cell <br /> tumors  in  children.  Management,  survival  and  ovarian <br /> prognosis. A report of 75 cases. J Pediatric Surg, 45: pp 1484‐<br /> 1490. <br /> Mayer JP, Bettolli M (2009). Laparoscopic approach to ovarian <br /> mass  in  children  and  adolescents:  already  a  standard  in <br /> therapy.  J  Laparoendosc  Adv  Surg  Tech  A,19  (Suppl  1):  pp <br /> 111‐115. <br /> Lacher  M,  Kuebler  JF,  Yannam  GR  (2013).  Single‐incision <br /> pediatric endosurgery for ovarian pathology. J Laparoendosc <br /> Adv Surg Tech A, 23(3): pp 291‐6. <br /> Lee SY, Lee HM, Kao CY, Chuang JH (2012). Transumbilical <br /> 1‐port  laparoscopic  resection  of  benign  ovarian  tumor.  J <br /> Pediatr Surg, 47(7): pp 1340‐1344.  <br /> Pontarelli  EM,  Emami  C,  Nguyen  NX,  Torres  M,  Anselmo <br /> DM  (2013).  Single‐incision  laparoscopic  resection  of  ovarian <br /> masses in children: a preliminary report. Pediatr Surg Int, 29 <br /> (7): pp 715‐718.  <br /> Saldaña  LJ,  Targarona  EM  (2013).  Single‐Incision  Pediatric <br /> Endosurgery:  A  Systematic  Review.  J  Laparoendosc  Adv <br /> Surg Tech A, 6;23(5): pp 467‐80. <br /> Pelosi  MA,  Pelosi  MA  (1992).  Laparoscopic  appendectomy <br /> using  a  single  umbilical  puncture  (minilaparoscopy).  J <br /> Reprod Med,37(7): pp 588‐594. <br /> Son  TN,  Liem  NT  (2012).  Laparoscopic  management  of <br /> abdominal  lymphatic  cyst  in  children.  J  Laparoendosc  Adv <br /> Surg Tech A, 22(5): pp 505‐507.  <br /> Liem  NT,  Dung  LA,  Viet  ND  (2012).  Single  trocar <br /> retroperitoneoscopic  assisted  ipsilateral  ureteroureterostomy <br /> for  ureteral  duplication.  Pediatr  Surg  Int,  28  (10):  pp  1031‐<br /> 1034.  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  01/07/2013. <br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> <br />  20/07/2013. <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng:  <br /> <br /> 15–09‐2013 <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Nhi <br /> <br /> 183<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0