intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nồng độ homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

69
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu khảo sát nồng độ homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng, nghiên cứu bệnh chứng trên 80 bệnh nhân vảy nến và 80 người có tương đồng về tuổi và giới làm nhóm chứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nồng độ homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE VÀ ACID FOLIC HUYẾT TƯƠNG<br /> Ở BỆNH NHÂN VẢY NẾN MẢNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HỒ CHÍ<br /> MINH<br /> Phạm Thúy Ngà*, Nguyễn Tất Thắng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh vảy nến là bệnh da rất thường gặp, tần suất 0,1 – 11,8%, biểu hiện chủ yếu là tổn thương<br /> da. Homocysteine huyết tương là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh động mạch vành, động mạch não và động<br /> mạch ngoại biên. Bệnh vảy nến thường tăng nồng độ Homocysteine và giảm acid folic. Chúng tôi tiến hành<br /> nghiên cứu với mục tiêu khảo sát nồng độ Homocysteine và acid folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng trên 80 bệnh nhân vảy nến và 80 người có tương đồng<br /> về tuổi và giới làm nhóm chứng. Không nhận vào nghiên cứu bệnh nhân có tình trạng tăng Homocysteine máu<br /> mắc phải.<br /> Kết quả: Nồng độ Homocysteine nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng (14,7  9,3 mol/l so với 6,6  2 mol/l)<br /> và nồng độ acid folic ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng (10,8 4,8 ng/ml so với 13,45,2 ng/ml). Có mối tương<br /> quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh, tương quan nghịch nồng độ acid folic và độ nặng<br /> của bệnh. Có mối tương quan thuận giữa nồng độ Homocysteine và thời gian mắc bệnh. Có sự tương quan<br /> thuận của Homocysteine và tuổi ở nhóm chứng, nồng độ Homocysteine giới nam cao hơn nữ ở nhóm chứng.<br /> Kết luận: Nồng độ Homocysteine tăng cao ở nhóm bệnh nhân vảy nến, đây là yếu tố nguy cơ sẽ làm gia<br /> tăng bệnh lý tim mạch.<br /> Từ khóa: nồng độ Homocysteine, vảy nến mảng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PLASMA HOMOCYSTEINE AND FOLIC ACID CONCENTRATIONS OF PATIENTS<br /> WITH PLAQUE PSORIASIS IN HOSPITAL OF DERMATO-VENEREOLOGY, HO CHI MINH CITY<br /> Pham Thuy Nga, Nguyen Tat Thang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 275 – 283<br /> Background: Psoriasis is a common skin disease, with the frequency from 0.1 to 11.8%. Plasma<br /> homocysteine is an independent risk factor for coronary artery disease, cerebral artery and peripheral artery.<br /> Psoriasis is often an increased concentration of homocysteine and decreased concentration of folic acid. We<br /> conducted this research in order to assess homocysteine plasma and folic acid plasma in patients with plaque<br /> psoriasis.<br /> Method: We performed a case-control study in 80 patients with plaque psoriasis and 80 aged- and sexequally matched healthy controls. Excluding individuals with conditions or diseases associated with acquired<br /> hyperhomocysteinaemia.<br /> Results: Patients with psoriasis had plasma homocysteine concentrations high than controls (mean  SD:<br /> 14.7  9.3 mol/l vs 6.6  2 mol/l). Conversely, folic acid concentrations were lower in patients with psoriasis<br /> compared with controls (10.8  4.8 ng/ml vs 13.4  5.2 ng/ml). Plasma homocysteine concentrations in patient<br /> with psoriasis correlated directly with disease severity (PASI) and duration of disease, plasma folic acid<br /> * Bệnh viện Da Liễu TP. HCM<br /> <br /> ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM<br /> <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng<br /> thangngtat@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> ĐT: 0903350104<br /> <br /> Email:<br /> <br /> 275<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> concentrations were inversely correlated with the PASI. Plasma homocysteine concentrations in controls<br /> correlated directly with age, high concentrations of homocysteine in men than in women among controls.<br /> Conclusion: Patients with psoriasis may have a tendency to hyperhomocysteinaemia, which may predispose<br /> to higher cardiovascular risk.<br /> Key words: plasma homocysteine concentrations, plaque psoriasis<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh vảy nến là một bệnh da rất thường<br /> gặp xảy ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới,<br /> với tần suất dao động 0,1 – 11,8% dân số, biểu<br /> hiện chủ yếu là tổn thương da(1,5,11,11). Gần đây<br /> nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả<br /> nước ngoài chứng minh bệnh vảy nến thường<br /> có tăng nồng độ<br /> Homocysteine máu và giảm nồng độ acid<br /> folic máu(3). Các nghiên cứu lâm sàng, dịch tễ<br /> học ở nước ngoài đã chứng minh:<br /> Homocysteine huyết tương là yếu tố nguy cơ<br /> độc lập cho bệnh xơ vữa động mạch bao gồm<br /> động mạch vành, động mạch não và động mạch<br /> ngoại biên(4). Homocysteine làm tăng quá trình<br /> xơ vữa và huyết khối thuyên tắc mạch bởi làm<br /> tổn thương tế bào nội mạc  kích hoạt hình<br /> thành cục máu đông, giảm sự đàn hồi của thành<br /> mạch máu, giảm tốc độ dòng chảy trong lòng<br /> mạch  gây ra nhiều bệnh lý tim mạch ở bệnh<br /> nhân bị vảy nến, do vậy tầm soát Homocysteine<br /> góp phần tích cực vào tiên lượng và hỗ trợ điều<br /> trị toàn diện cho bệnh nhân vảy nến(7).<br /> Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> để khảo sát nồng độ Homocysteine và acid folic<br /> huyết tương ở những bệnh nhân vảy nến mảng<br /> tại Bệnh viện Da Liễu Thành Phố Hồ Chí Minh,<br /> tìm ra mối liên quan giữa nồng độ<br /> Homocysteine và acid folic huyết tương với độ<br /> nặng của bệnh, thời gian mắc bệnh.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> 1. So sánh nồng độ Homocysteine và acid<br /> folic huyết tương ở bệnh nhân vảy nến mảng<br /> với nhóm người bình thường.<br /> 2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ<br /> Homocysteine và acid folic huyết tương với độ<br /> nặng và thời gian mắc bệnh của bệnh vảy nến.<br /> <br /> 276<br /> <br /> 3. Xác định mối liên quan giữa nồng độ<br /> Homocysteine và acid folic huyết tương với<br /> tuổi, giới, BMI của cả hai nhóm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu bệnh chứng<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Nhóm bệnh: Tất cả bệnh nhân vảy nến đến<br /> khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu TP. Hồ<br /> Chí Minh hội đủ tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> Nhóm chứng: Những người bình thường<br /> khỏe mạnh tình nguyện tương ứng với tuổi (± 5<br /> tuổi) và giới tính của nhóm bệnh.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán vảy<br /> nến mảng<br /> - Tuổi ≥ 18 tuổi.<br /> - Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Bệnh nhân có một trong các bệnh sau: bệnh<br /> cấp tính gần đây, bệnh gan thận mạn tính, đái<br /> tháo đường, suy giáp, bất kỳ bệnh hệ thống<br /> khác.<br /> - Bệnh nhân đang sử dụng những thuốc gây<br /> tăng Homocysteine: phenytoin, theophyllin,<br /> metformin, lợi tiểu thiazide, carbamazepine,<br /> thuốc ngừa thai, azathioprin, thuốc điều trị vảy<br /> nến (methotrexate, acid folic, cyclosporine,<br /> acitretin).<br /> - Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con<br /> bú.<br /> - Phụ nữ ở tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Công thức tính cỡ mẫu<br /> Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> N<br /> <br /> <br /> <br /> Z<br /> <br /> 1 <br /> <br />  / 2<br /> <br /> <br /> <br />  Z<br /> d<br /> <br /> 1 <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br />  <br /> <br />  = 0,05 (độ tin cậy 95%),  = 0,1 tương ứng Power =<br /> 90%.<br /> <br /> : độ lệch chuẩn lượng H. trong huyết thanh BN vảy nến<br /> với  = 13,6 (Theo NC của Helmy và cộng sự).<br /> d: sai số mong muốn (d = 5).<br /> N <br /> <br /> 1 0 , 5  1 3 , 6<br /> 52<br /> <br /> <br /> <br /> Nhóm chứng: nam: 41, nữ: 39.<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br />  77,75  N  78<br /> <br /> Thông tin khảo sát<br /> Cho cả 2 nhóm bệnh – chứng: Giới tính (định<br /> tính), chỉ số khối cơ thể (định lượng), độ tuổi<br /> (định lượng), nồng độ acid folic (định lượng),<br /> nồng độ Homocysteine (định lượng).<br /> Cho nhóm bệnh: Thời gian mắc bệnh (định<br /> lượng), độ nặng bệnh: PASI (định lượng).<br /> <br /> Số lượng nam và nữ ở 2 nhóm là tương<br /> đồng, về mặt nghiên cứu xã hội học, tỉ lệ nam/<br /> nữ đã khảo sát là phù hợp và mang tính đại diện<br /> cho giới tính được khảo sát.<br /> <br /> Chỉ số BMI (kg/m2)<br /> Chỉ số BMI của 2 nhóm được phân theo 4<br /> mức:<br /> Thiếu cân (30): nhóm bệnh: 2, nhóm chứng:<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Thu thập và xử lý theo chương trình SPSS<br /> 19.0. Sử dụng phương pháp phân tích thống<br /> kê mô tả, so sánh 2 giá trị trung bình, phân<br /> tích hồi qui/ tương quan, với p ≤ 0,05 có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:<br /> Từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2011 với 80<br /> bệnh nhân vẩy nến và 80 người khỏe mạnh bình<br /> thường chúng tôi thu được các kết quả sau đây:<br /> <br /> Một số đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Tuổi<br /> Độ tuổi của cả 2 nhóm được khảo sát > 18<br /> tuổi, chi tiết:<br /> Tuổi<br /> Nhóm bệnh<br /> (n=80)<br /> Nhóm chứng<br /> (n=80)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tối<br /> thiểu<br /> <br /> Tối đa<br /> <br /> Trung bình<br /> ± Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 19<br /> <br /> 72<br /> <br /> 42,7 ± 13,0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 74<br /> <br /> 39,4 ± 12,8<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,1<br /> <br /> Không có sự khác nhau có ý nghĩa về mặt<br /> thống kê về độ tuổi khảo sát giữa 2 nhóm.<br /> <br /> Giới<br /> Số lượng nam/ nữ được khảo sát trong 2<br /> nhóm:<br /> <br /> 4.<br /> Tỉ lệ BMI của nhóm chứng và nhóm bệnh<br /> tương đồng<br /> <br /> Thời gian mắc bệnh<br /> Tối thiểu Tối đa<br /> 5 tháng<br /> <br /> Thời gian mắc<br /> bệnh<br /> <br /> 40<br /> năm<br /> <br /> Trung bình<br /> ± Độ lệch chuẩn<br /> 13,6 ± 10,3<br /> <br /> Độ nặng của bệnh (PASI)<br /> Với nhóm bệnh được khảo sát, mức độ bệnh<br /> được phân nhóm và thống kê:<br /> Tối thiểu Tối đa<br /> PASI<br /> <br /> 3<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> Trung bình ± Độ lệch<br /> chuẩn<br /> 8,5 ± 2,7<br /> <br /> Đa số bệnh nhân (79/80 BN = 98,75%) có<br /> mức độ bệnh trung bình và nặng, chỉ có 1<br /> bệnh nhân nhẹ.<br /> <br /> Nồng độ Homocysteine và acid folic huyết<br /> tương<br /> Nồng độ Homocysteine<br /> Homocysteine Tối<br /> (µmol/l)<br /> thiểu<br /> Nhóm bệnh<br /> 5,81<br /> (n=80)<br /> Nhóm chứng<br /> 2,3<br /> (n=80)<br /> <br /> Tối<br /> đa<br /> 65<br /> <br /> Trung bình<br /> ± Độ lệch chuẩn<br /> 14,7 ± 9,3<br /> <br /> 9,73<br /> <br /> 6,6 ± 2,0<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm bệnh: nam: 41, nữ: 39.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> 277<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ Homocysteine trung<br /> bình của nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> Nồng độ acid folic<br /> Acid folic<br /> (ng/ml)<br /> Nhóm bệnh<br /> (n=80)<br /> Nhóm chứng<br /> (n=80)<br /> <br /> Tối<br /> thiểu<br /> <br /> Tối đa<br /> <br /> Trung bình<br /> ± Độ lệch chuẩn<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> 24<br /> <br /> 10,8 ± 4,8<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> 5,9<br /> <br /> 24<br /> <br /> 13,4 ± 5,2<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ acid folic trung bình của<br /> nhóm chứng cao hơn nhóm bệnh có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> <br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocystein<br /> và acid folic huyết tương với độ nặng và<br /> thời gian mắc bệnh vảy nến<br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine và<br /> acid folic huyết tương với độ nặng của bệnh<br /> vảy nến:<br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine<br /> và acid folic huyết tương với độ nặng của bệnh<br /> vảy nến.<br /> Acid folic<br /> 3,94 – 24<br /> <br /> Homocysteine<br /> Độ nặng<br /> 15 thì độ nặng<br /> tăng vọt).<br /> <br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine<br /> huyết tương với độ nặng của bệnh vảy nến<br /> Độ nặng của bệnh<br /> 10<br /> <br /> n<br /> 1<br /> 51<br /> 28<br /> <br /> Homocysteine<br /> 6,1 ± 0<br /> 11,0 ± 3,3<br /> 21,9 ± 12,3<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> Có sự tương quan khá cao và thuận giữa<br /> nồng độ Homocysteine và độ nặng của bệnh<br /> với R= 0,65.<br /> <br /> Nồng độ Homocysteine và acid folic theo<br /> thời gian mắc bệnh<br /> Nồng độ trung bình<br /> Số năm mắc<br /> bệnh (năm) Acid folic (ng/ml) Homocysteine (µmol/l)<br /> 10<br /> 10,3 ± 0,7<br /> 16,7 ± 1,6<br /> <br /> Nhận xét: Nồng độ Homocysteine trung<br /> bình tăng lên theo số năm mắc bệnh được khảo<br /> sát, trong khi lượng acid folic giảm theo thời<br /> gian mắc bệnh, nhưng giảm theo tỉ lệ không<br /> đáng kể.<br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine<br /> với thời gian mắc bệnh<br /> Thời gian mắc bệnh (năm) n Homocysteine<br /> P<br /> 10<br /> 44<br /> 17,4 ± 11,5<br /> <br /> Có sự tương quan khá và thuận giữa nồng<br /> độ Homocysteine và thời gian mắc bệnh vảy<br /> nến R= 0,46.<br /> Có sự tương quan yếu và nghịch giữa<br /> nồng độ acid folic và thời gian mắc bệnh vảy<br /> nến R= -0,21.<br /> <br /> Mối liên hệ giữa độ nặng và thời gian<br /> bệnh lên nồng độ Homocysteine<br /> PASI<br /> 10<br /> <br /> 278<br /> <br /> Homocysteine<br /> 30 (tăng rất nhanh)<br /> <br /> Nhận xét: Nếu chỉ số PASI < 10 (bệnh nhẹ và<br /> trung bình) thì số năm mắc bệnh không ảnh<br /> hưởng đến nồng độ Homocysteine, nhưng với<br /> những trường hợp mắc bệnh nặng thì nồng độ<br /> Homocysteine tăng đột biến với những trường<br /> hợp bệnh nhân mắc bệnh hơn 20 năm.<br /> <br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine<br /> và acid folic huyết tương với tuổi, giới và<br /> BMI<br /> <br /> Có sự tương quan yếu và nghịch giữa nồng<br /> độ acid folic và độ nặng của bệnh với R= 0,028.<br /> <br /> Mối liên quan giữa nồng độ Homocysteine và<br /> acid folic huyết tương với thời gian mắc bệnh<br /> của bệnh vảy nến<br /> <br /> Số năm mắc bệnh<br /> 25<br /> <br /> Thông số<br /> Tuổi<br /> BMI<br /> <br /> Nhóm bệnh<br /> Nhóm chứng<br /> Nhóm bệnh<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Hệ số tương quan<br /> Homocysteine Acid folic<br /> R= 0,2<br /> R = 0,054<br /> R= 0,4<br /> R= 0,025<br /> R= 0,04<br /> R= 0,08<br /> R= -0,09<br /> R= 0,08<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Nhận xét: Chỉ tìm được mối tương quan<br /> giữa nồng độ Homocysteine với tuổi ở nhóm<br /> chứng.<br /> Nồng độ Homocysteine giữa 2 nhóm giới<br /> tính nam và nữ có khác nhau có ý nghĩa thống<br /> kê ở cả nhóm bệnh (19,5  1,7 so với 9,8  0,5) và<br /> nhóm chứng (7,5  0,2 và 5,6  0,3). Riêng nồng<br /> độ acid folic huyết tương ở 2 nhóm nam và nữ<br /> không có sự khác biệt.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Nồng độ Homocysteine<br /> Nồng độ Homocysteine trung bình của<br /> nhóm bệnh cao hơn ở nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê.<br /> Theo tác giả Nancy Wash(13): bệnh nhân vảy<br /> nến thường có nồng độ Homocysteine tăng cao.<br /> Nghiên cứu nhóm bệnh- chứng của<br /> Malerba(8) cho kết quả tương tự như nghiên cứu<br /> của chúng tôi. Nồng độ Homocysteine huyết<br /> tương ở nhóm bệnh cao hơn hẳn so với nhóm<br /> chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa với p < 0,01,<br /> và nghiên cứu này cũng cho rằng bệnh nhân<br /> vảy nến có xu hướng tăng Homocysteine máu,<br /> dự báo cho một nguy cơ tim mạch cao, do vậy<br /> điều chỉnh tiết chế hạ Homocysteine là điều trị<br /> mang tính toàn diện ở bệnh nhân vảy nến trung<br /> bình đến nặng.<br /> Nghiên cứu của Cakmak(3) không thấy có sự<br /> khác biệt về nồng độ Homocysteine giữa 2<br /> nhóm, nhưng có sự tương quan giữa nồng độ<br /> Homocysteine với độ nặng của bệnh (PASI) ở<br /> nhóm bệnh nhân vảy nến.<br /> Nồng độ Homocysteine máu trong nghiên<br /> cứu của chúng tôi lấy điểm cắt giới hạn (cut-off)<br /> là 15 mol/L, so với một nghiên cứu ở Huế(10) (về<br /> nồng độ Homocysteine máu - yếu tố nguy cơ<br /> mới của tai biến mạch máu não) là 13.53 mol/L,<br /> còn của Nguyễn Hữu Khoa Nguyên và Đặng<br /> Vạn Phước điểm cắt là 16 mol/L. Có thể do<br /> chuẩn của mỗi phòng xét nghiệm lấy trị số bình<br /> thường và tăng có khác nhau, nhưng nhìn<br /> chung không đáng kể.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa II<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Một nghiên cứu tại Ai Len năm 2006, đăng<br /> trên tạp chí Da Liễu Anh Quốc (Bristish Journal<br /> of Dermatology, 2006) tiến hành trên 20 bệnh<br /> nhân vảy nến so sánh với 20 người khỏe mạnh<br /> của nhóm chứng, tương đồng về giới và tuổi ghi<br /> nhận kết quả sau:<br /> + Bệnh nhân vảy nến có nồng độ<br /> Homocysteine cao gấp 5 lần so với nhóm chứng.<br /> + 27% bệnh nhân vảy nến có nồng độ<br /> Homocysteine > 12 mol/L trong khi ở nhóm<br /> chứng chỉ có 5% bệnh nhân có nồng độ<br /> Homocysteine > 12 mol/L (tác giả này lấy điểm<br /> cắt thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi).<br /> Một nghiên cứu ở Hoa Kỳ (2004) chứng<br /> minh tăng Homocysteine máu là yếu tố nguy cơ<br /> tim mạch độc lập. Nghiên cứu tiền cứu và thực<br /> hiện trên số lượng bệnh nhân khá lớn, gồm 2127<br /> nam và 2639 nữ được theo dõi trong 4 năm cho<br /> thấy nồng độ Homocysteine tăng mỗi 5 mol/L<br /> thì: tỷ lệ tử vong chung tăng 49%, tử vong do<br /> tim mạch tăng 50%, tử vong do ung thư tăng<br /> 26%, tử vong không do ung thư, không do tim<br /> mạch tăng 104%<br /> Bệnh nhân vảy nến đặc biệt khi có tăng<br /> Homocysteine thì YTNC tim mạch cao, về cơ<br /> chế chưa rõ nhưng có thể do Homocysteine gây<br /> tổn thương lớp nội mạc mạch máu(2): tăng oxy<br /> hóa LDL-C, tăng kết tập tiểu cầu, tăng sinh tế<br /> bào cơ trơn và tham gia vào quá trình viêm.<br /> Những bệnh nhân vảy nến khi có kèm theo các<br /> YTNC tim mạch như: THA đái tháo đường, hút<br /> thuốc lá, RLCH lipid thì tỉ lệ tử vong sẽ tăng rất<br /> cao. Do vậy việc tầm soát các YTNC trên bệnh<br /> nhân vảy nến là cần thiết để điều trị kịp thời.<br /> <br /> Nồng độ acid folic<br /> Nồng độ acid folic trung bình của nhóm<br /> chứng trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn<br /> nhóm bệnh có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Tương tự như tác giả Malerba(8) cho thấy những<br /> bệnh nhân vảy nến có nồng độ acid folic thấp<br /> hơn hẳn so với nhóm chứng, lần lượt là: 3,6 ± 1,7<br /> (nhóm bệnh) và 6,5 ± 1,7 (nhóm chứng). Sự khác<br /> biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.<br /> <br /> 279<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2