NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH
lượt xem 13
download
Đặt vấn đề: Procalcitonin (PCT) tăng trong nhiễm trùng huyết. Trong nhiễm siêu vi xét nghiệm này chưa được khảo sát. Để đánh giá giá trị xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân nhiễm siêu vi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp gồm 3 nhóm, nhóm 1: những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30), nhóm 2: bệnh nhân sốt xuất huyết dengue (n = 40), nhóm 3: bệnh nhân nhiễm siêu vi (n = 7). Thời gian thực hiện đề tài...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH
- NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TÓM TẮT Đặt vấn đề: Procalcitonin (PCT) tăng trong nhiễm trùng huyết. Trong nhiễm siêu vi xét nghiệm này chưa được khảo sát. Để đánh giá giá trị xét nghiệm procalcitonin trên nhóm bệnh nhân nhiễm siêu vi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp gồm 3 nhóm, nhóm 1: những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30), nhóm 2: bệnh nhân sốt xuất huyết dengue (n = 40), nhóm 3: bệnh nhân nhiễm siêu vi (n = 7). Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy. Định lượng PCT tại Khoa Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 1: Bạch cầu huyết = 6383,33/mm3; CRP = 0,65 mg/l; PCT = 0,10 ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 2: Bạch cầu huyết = 4547,25 /mm3; CRP = 2,98 mg/l; PCT = 0,28 ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 3: Bạch cầu huyết = 6364,28 /mm3; CRP = 30,44 mg/l; PCT = 0,19 ng/ml. So sánh kết quả giữa nhóm 2 với nhóm 1: FBC = 7,394; PBC = 0,008 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); FCRP =10,805; PCRP = 0,002 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); FPCT = 9,39; PPCT = 0,003 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05); So sánh kết quả giữa nhóm 3 với nhóm 1: FBC = 0,001; PBC = 0,788 Sự khác biệt không có ý nghĩa
- thống kê (P > 0,05); FCRP = 13,244; PCRP < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001); FPCT = 14,519; PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). Kết luận: Có sự khác biệt về nồng độ procalcitonin và CRP giữa nhóm sốt xuất huyết dengue và nhóm nhiễm siêu vi so với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh; Tuy nhiên nồng độ procalcitonin ở 2 nhóm này nằm dưới nồng độ chẩn đoán nhiễm trùng huyết (< 0,5ng/ml). ABSTRACT SERUM PROCALCITONIN LEVELS IN PATIENTS WITH DENGUE VIRUS INFECTION Le Xuan Truong, Tran Quang Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 199 - 203 Background: Procalcitonin increases in bacterial infection but in viral infection this test hasn’t been researched. The aim of the study is to evaluate procalcitonin concentration in patients with viral infection, especially for dengue fever. Material and method: Series of prospective study are described from September 2007 to October 2008 at Department of Tropical Diseases in Chợ Rẫy hospital. There are three groups, group 1: healthy volunteers (n = 30), group 2: dengue fever (n = 40), group 3: viral infection (n = 7). PCT quantitative analysis at Department of Biochemistry.
- Results: Mean concentration of tests group 1: white cell count = 6383.33/mm3; CRP = 0.65 mg/l; PCT = 0.10 ng/ml. Mean concentration of tests group 2: white cell count = 4547.25 /mm3; CRP = 2.98 mg/l; PCT = 0.28 ng/ml. Mean concentration of tests group 3: white cell count = 6364.28 /mm3; CRP = 30.44 mg/l; PCT = 0.19 ng/ml. Compare results between group 2 and group 1:FBC = 7.394; PBC = 0.008 There is a difference (P < 0.05); FCRP =10.805; PCRP = 0.002 Ther e is a difference (P < 0.05); FPCT = 9.39; PPCT = 0.003 There is a difference (P < 0.05). Compare results between group 3 and group 1:FBC = 0.001; PBC = 0.788 There is no difference (P > 0.05); FCRP = 13.244; PCRP < 0.001 There is a difference (P < 0.001); FPCT = 14.519; PPCT < 0.001 There is a difference (P < 0.001). Conclusion: There are differences about serum procalcitonin levels between dengue fever group and viral infection group with healthy volunteers group but this levels are lower infected levels (< 0.5ng/ml). ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh nhiễm trùng. nhiễm siêu vi trùng là vấn đề y học được thế giới quan tâm vì nhiễm trùng và siêu vi trùng là nguyên nhân gây bệnh và tử vong hàng đầu. Vấn đề đặt ra là chẩn đoán đúng và sớm các trường hợp sốt cao do vi trùng hay siêu vi trùng gây nên. nhất là nhiễm trùng huyết và sốt xuất huyết dengue. là yếu tố quyết định đến sự sống còn của bệnh nhân.
- Để giải quyết vấn đề trên, một số chỉ tố sinh học như procalcitonin (PCT). Neopterin (NEO), CRP, cytokine, Bạch cầu huyết đã được nghiên cứu và áp dụng (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Các chỉ tố này có thể giúp phân biệt chính xác giữa nhiễm trùng và siêu vi trùng. Hiện nay các xét nghiệm này đã được một số phòng xét nghiệm ở một số nước trên thế giới sử dụng như một xét nghiệm thường qui. Để có cơ sở đánh giá giá trị xét nghiệm PCT so với các xét nghiệm khác như CRP. Bạch cầu-huyết trong nhiễm siêu vi. Chúng tôi tiến hành đồng thời làm các xét nghiệm CRP. Bạch cầu huyết trên nhóm nghiên cứu để so sánh với xét nghiệm procalcitonin. Đây là lý do để chúng tôi thực hiện đề tài này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Gồm 3 nhóm - Nhóm 1 Là những người tình nguyện khỏe mạnh, là các sinh viên và học viên đang theo học tại Khoa Y. Đại học Y Dược TP.HCM năm học 2007-2008; Tuổi từ 20 đến 51; Số lượng n = 30. - Nhóm 2
- Gồm những bệnh nhân sốt xuất huyết dengue, có huyết thanh chẩn đoán Dengue IgM và IgG dương tính đang điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy; Tuổi từ 16 trở lên; Số lượng n = 40. Nhóm 3 Gồm những bệnh nhân nhiễm siêu vi. Cũng là những bệnh nhân đang điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới. Bệnh viện Chợ Rẫy. Số lượng n = 7. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9 năm 2007 đến tháng 10 năm 2008. Phương pháp nghiên cứu: - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. - Phương pháp định lượng: sử dụng test B-R-AH-M-S PCT LIA. Đức. máy Lumat LB 9507 tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nhóm 1 Gồm những người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30) Stt Tổ - Lớp / năm Họ và tên Bạch cầu CRP (mg/l) PCT Năm (mm3) học sinh (ng/ml) Nguyễn Hoàng D. 1968 01 THHS-07 5800 3,30 0,11 Huỳnh Tấn N. 02 THHS-07 1982 6900 0,20 0,19
- Stt Tổ - Lớp / năm Họ và tên Bạch cầu CRP (mg/l) PCT Năm (mm3) học sinh (ng/ml) Nguyễn Hữu P. 03 THHS-07 1948 6100 1,40 0,12 04 THHS-07 Lê Minh S. 1976 6700 0,20 0,14 Dương Thị Thu S. 1977 05 THHS-07 6600 0,30 0,08 Nguyễn Hồng T. 06 THHS-07 1962 6200 0,30 0,13 Hoàng Thị Thái T. 1983 07 THHS-07 6800 0,20 0,12 Lê Văn T. 08 THHS-07 1972 6600 1,90 0,08 Trần Thị Anh T. 09 THHS-07 1982 5300 0,20 0,11 Nguyễn Văn T. 10 THHS-07 1983 6400 0,30 0,18 Đặng Đức T. 11 THHS-07 1981 7100 0,20 0,12 Nguyễn Vũ U. 12 THHS-07 1979 6800 0,20 0,12 Nguyễn Thị Cao V. 1979 13 THHS-07 6900 0,20 0,27 Vũ Đức Đ. 14 THHS-07 1974 7100 0,70 0,12 Tổ 28. Y06 Lê Quyết C. 15 1988 6300 0,20 0,06 Tổ 2. Y07 Nguyễn Thị 1982 16 6800 0,40 0,06
- Stt Tổ - Lớp / năm Họ và tên Bạch cầu CRP (mg/l) PCT Năm (mm3) học sinh (ng/ml) Phương L. Tổ 29. Y06 Nguyễn Văn C. 17 1987 6800 0,20 0,06 Tổ 20. Y06 Nguyễn Huy H. 18 1988 5300 1,90 0,07 Tổ 17. Y06 Phạm Thị Phương 1988 19 6300 0,90 0,06 A. Tổ 22. Y06 20 Lê Hoàng S. 1988 5800 0,20 0,09 Tổ 9. Y06 21 Quan Kim H. 1984 6700 0,20 0,06 Tổ 7. Y06 Đặng Thị Ngọc D. 1988 22 6300 0,90 0,07 Tổ 2. Y07 Huỳnh Thế Phước 1989 23 5100 0,20 0,07 V. Tổ 14. Y06 Trần Thị Kim H. 24 1988 6800 0,20 0,06 Tổ 6. Y06 Nguyễn Thị Ngọc 1988 25 6200 0,20 0,07 Y. Tổ 18. Y06 Nguyễn Thị 1988 26 6200 0,20 0,07 Phương D.
- Stt Tổ - Lớp / năm Họ và tên Bạch cầu CRP (mg/l) PCT Năm (mm3) học sinh (ng/ml) Tổ 14. Y06 Hoàng Thị Ngọc B. 1987 27 6400 0,20 0,07 Tổ 36. Y06 Kim Thị Minh Y. 28 1987 6300 1,70 0,18 Tổ 36. Y06 Lê Thị Thu T. 29 1988 6500 0,40 0,06 Tổ 29. Y06 Nguyễn Thái D. 30 1988 6400 2,00 0,07 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP, PCT ở nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: XTBBC = 6383,33 512,65 /mm3 XTBCRP = 0,65 0,78 mg/l XTBPCT = 0,10 0,05 ng/ml Nhóm 2 Gồm những bệnh nhân sốt xuất huyết dengue (n = 40) Bạch cầu (mm3) Stt Số hồ sơ nhập Họ tên CRP (mg/l) PCT(ng/ml) viện Trịnh Thị Ánh H. 01 07-85161 1570 0,2 0,12
- Bạch cầu (mm3) Stt Số hồ sơ nhập Họ tên CRP (mg/l) PCT(ng/ml) viện Au Thị Yến X. 02 07-86351 8600 0,2 0,12 Vương Hữu P. 03 07-86164 3700 2 0,38 Đoàn Đăng H. 04 07-88775 2960 8,1 0,19 Hoàng Thị Thùy D. 05 07-89822 20100 1,5 1,87 Nguyễn Thành L. 06 07-90163 3540 9,5 0,30 07 07-91922 Bùi Minh T. 5900 0,35 0,20 Nguyễn Văn Quốc T. 08 07-93998 3850 1,5 0,36 Phạm Ngọc T. 09 07-95077 3100 1,8 0,21 Đậu Thị T. 10 07-89659 6400 6,5 0,15 Tô Thị Bích V. 11 07-87043 4100 1,9 0,09 Vũ Thanh H. 12 07-94285 4480 0,2 0,07 Nguyễn Văn C. 13 07-93516 4400 1,7 0,35 Trần Lê Thanh T. 14 07-98812 2090 3,4 0,13 Nguyễn Trí Đ. 15 07-98870 3400 0,4 0,10
- Bạch cầu (mm3) Stt Số hồ sơ nhập Họ tên CRP (mg/l) PCT(ng/ml) viện Trương Quang V. 16 07-98915 1300 2,5 0,36 17 07-99815 Phan Thanh T. 6500 1,3 0,19 Hồ Thị Thùy A. 18 07-100568 1340 0,4 0,08 Nguyễn Văn B. 19 07-100873 2840 2,9 0,09 Nguyễn Thị Tuyết L. 20 07-101168 3900 0,2 0,19 Trần Công M. 21 07-101575 2300 2,9 0,32 Đỗ Mạnh T. 22 07-102480 2790 4,1 0,26 Hồ Quốc V. 23 07-103176 2600 0,8 0,08 Hoàng Ngọc D. 24 07-99875 6400 19 0,51 Phạm Văn T. 25 07-99517 2300 1,0 0,11 Vũ Anh V. 26 07-99259 3000 12 0,44 Phạm Hoàng Minh P. 27 08-709 13900 2,4 0,12 Nguyễn Thị Diêu H. 28 08-497 5800 0,4 0,08 Võ Thị Hồng H. 29 08-1905 12600 8,8 0,31
- Bạch cầu (mm3) Stt Số hồ sơ nhập Họ tên CRP (mg/l) PCT(ng/ml) viện Huỳnh Hữu N. 30 08-814 3420 2,6 0,53 Vương Văn H. 31 08-3791 3600 1,7 0,12 Hồ Thị Thu H. 32 08-4610 2810 1,7 0,65 33 08-4732 Nông M. 3000 4,5 0,22 Hồ Thị Thùy D. 34 08-5020 2600 2,6 0,07 Nguyễn Mai My K. 35 08-4976 2000 4,3 0,25 Phan Văn L. 36 08-6006 5000 1,1 0,36 37 08-5183 Bùi Kim N. 1570 0,2 0,11 Lê Thị H. 38 08-5839 2790 0,2 0,09 Nguyễn Thị D. 39 08-6269 3600 0,37 0,12 Nguyễn Hoàng Minh L. 5740 40 08-2344 2,1 0,9
- + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP, PCT ở nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết dengue: XTBBC = 4547,25 3665,03 /mm3 XTBCRP = 2,98 3,82 mg/l XTBPCT = 0,28 0,31 ng/ml So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: = 0,008 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) FBC = 7,394; PBC FCRP = 10,805; PCRP = 0,002 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) FPCT = 9,399; PPCT = 0,003 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) + Theo một số tác giả: - Cesur S (Error! Reference source not found.): Procalcitonin tăng trong nhiễm trùng, không tăng trong nhiễm siêu vi, trong khi đó neopterin tăng cao trong nhiễm siêu vi và nhất là sốt xuất huyết dengue, không tăng trong nhiễm trùng. (Error! Reference source not found.) - Lê Xuân Trường : Procalcitonin tăng cao trong nhiễm trùng huyết, choáng nhiễm trùng và nhất là trong choáng nhiễm trùng có suy đa cơ quan, Procalcitonin không tăng trong nhiễm siêu vi nói chung và trong sốt xuất huyết dengue nói riêng. Điều này cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Procalcitonin chỉ tăng trong nhiễm trùng huyết và choáng nhiễm trùng, không tăng trong sốt xuất huyết dengue.
- Nhóm 3 Gồm những bệnh nhân nhiễm siêu vi (n = 7) Stt Số hồHọ tên Bạch CRP PCT cầu sơ (mg/l) (ng/ml) nhập (mm3) viện 01 07- Lã Thanh 3680 0,6 0,16 80770 L. 02 07- Tô M. 11100 131 0,25 81678 03 07- Võ Anh D. 3970 30,3 0,22 82802 04 07- Cao Quang4000 10 0,28 82956 T. Nguyễn 05 07- 12200 0,2 0,11 86765 Văn T. Huỳnh 06 07- 3800 1,0 0,29 96085 Quốc T.
- 07 07- Hà Chí L. 5800 40 0,06 97141 + Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm Bạch cầu huyết, CRP và PCT của nhóm bệnh nhân nhiễm siêu vi: XTBBC = 6364,28 3694,69 /mm3 XTBCRP = 30,44 47,07 mg/l XTBPCT = 0,19 0,09 ng/ml So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân nhiễm siêu vi với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh: FBC = 0,001; PBC = 0,978 Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) FCRP = 13,244; PCRP < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) FPCT = 14,519; PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001) + Theo một số tác giả: (Error! Reference source not found.) (Error! - Cesur S ; Chan CP, Choi JW, Cao KY, Wang M Reference source not found.) : Neopterin tăng cao trong sốt xuất huyết dengue và nhiễm siêu vi, procalcitonin không tăng trong nhiễm siêu vi, chỉ tăng trong nhiễm trùng huyết. Nghiên cứu của các tác giả cũng phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. KẾT LUẬN
- -Sự khác biệt về nồng độ các xét nghiệm CRP, PCT giữa nhóm bệnh với nhóm chứng có ý nghĩa thống kê; Riêng về số lượng bạch cầu: không có sự khác biệt giữa nhóm nhiễm siêu vi và nhóm chứng . -Tuy có sự khác biệt về nồng độ của PCT trong nhóm sốt xuất huyết và nhóm nhiễm siêu vi so với nhóm người tình nguyện khỏe mạnh nhưng nồng độ của 2 xét nghiệm này thấp dưới trị số chẩn đoán nhiễm trùng huyết (< 0,5 ng/ml).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN MÁU TRONG VIÊM PHỔI TRẺ EM TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI
19 p | 167 | 25
-
NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH
49 p | 78 | 12
-
Nghiên cứu nồng độ procalcitonin huyết thanh trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 47 | 5
-
Áp dụng thang điểm viêm phổi do vi khuẩn (BPS) trong viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi
5 p | 78 | 5
-
Nồng độ procalcitonin huyết thanh và mối liên quan với kết quả cấy máu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận năm 2021
5 p | 28 | 4
-
Biến đổi nồng độ PCT huyết thanh và mối tương quan với một số yếu tố trên các bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn, điều trị tại Bệnh viện Quân y 4, Quân khu 4
4 p | 7 | 4
-
Vai trò của procalcitonin trong huyết thanh và dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não mủ
5 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu biến đổi nồng độ lactat dehydrogenase, procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân viêm tụy cấp
7 p | 79 | 3
-
Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối
6 p | 67 | 3
-
Nồng độ procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue
5 p | 82 | 3
-
Giá trị tiên đoán của procalcitonin trong huyết thanh và trong dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não
6 p | 44 | 3
-
Nghiên cứu nồng độ protein phản ứng C và procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân ghép thận
5 p | 22 | 2
-
Nồng độ procalcitonin huyết thanh trong điều trị ở bệnh nhân viêm niêm mạc tử cung sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
6 p | 6 | 1
-
Nghiên cứu mối tương quan và so sánh giá trị tiên lượng tử vong giữa các chỉ số procalcitonin, lactate huyết thanh, thang điểm sofa ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn
5 p | 6 | 1
-
Nồng độ procalcitonin huyết thanh ở người tình nguyện khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết
6 p | 31 | 1
-
Giá trị của nồng độ procalcitonin huyết thanh trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc
7 p | 61 | 1
-
Giá trị tiên lượng tử vong của sự thay đổi nồng độ procalcitonin, lactate huyết thanh, điểm APACHE II, SOFA ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang năm 2023-2024
5 p | 15 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn