CH N NU I<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC KỸ THUẬT<br />
UÔI V<br />
NN I<br />
Ă Ệ<br />
H<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TN<br />
HỘI C<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
AM<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Journal of Animal Husbandry Sciences and Technics (JAHST)<br />
Năm thứ 25<br />
Phụ bản Chăn nuôi số 217. SL in 500 (in nó trở nó)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
HỘI CHĂN NUÔI VIỆT NAM Số 231<br />
Phụ bản 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ANIMAL HUSBANDRY ASSOCIATION OF VIETNAM Tháng 4<br />
2018<br />
(AHAV)<br />
KHKT Chăn nuôi Số 231 - tháng 4 năm 2018<br />
<br />
Tổng biên tập: DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI<br />
TS. ĐOÀN XUÂN TRÚC Đỗ Võ Anh Khoa, Nguyễn Công Uẩn, Nguyễn Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Yến Nhi, Mạc<br />
Thanh Hải và Huỳnh Minh Thuấn. Khả năng sinh trưởng của gà Tàu Vàng nuôi tại nông<br />
Phó Tổng biên tập: hộ ở Hậu Giang 2<br />
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG VANG Trần Ngọc Tiến, Nguyễn Quý Khiêm và Phạm Thùy Linh. Khả năng sản xuất của gà bố<br />
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC mẹ GT12, GT34 và gà lai thương phẩm GT1234 7<br />
Nguyễn Thi Hương, Phạm Duy Phẩm, Phạm Sỹ Tiệp và Lê Đình Phùng. Khả năng sinh<br />
Thư ký tòa soạn:<br />
trưởng của lợn Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15) qua 3 thế hệ 13<br />
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC<br />
Nguyễn Thi Hương, Phạm sỹ Tiệp, Phạm Duy Phẩm và Lê Đình Phùng. Năng suất<br />
Ủy viên Ban biên tập: sinh sản của lợn nái Landrace x (Yorkshire x VCN-MS15) qua 3 thế hệ 18<br />
PGS.TS. NGUYỄN TẤN ANH Phan Xuân Hảo và Chu Đức Uy. Khả năng sinh trưởng của lợn lai F1(Rừng x Móng Cái)<br />
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN BẢ và lợn rừng Thái Lan nuôi tại Công ty cổ phần giống chăn nuôi Thái Bình 25<br />
TS. NGUYỄN QUỐC ĐẠT Nguyễn Bình Trường, Võ Thị Thùy Trang, Nguyễn Trần Phước Chiến và Phạm Huỳnh<br />
PGS.TS. HOÀNG KIM GIAO Khiết Tâm. Năng suất sinh sản heo nái Landrace và Yorkshire trong chăn nuôi nông hộ tại<br />
GS.TS. NGUYỄN DUY HOAN An Giang 29<br />
PGS.TS. ĐỖ VÕ ANH KHOA<br />
TS. ĐỖ ĐỨC LỰC<br />
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br />
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG<br />
Lã Thị Thanh Huyền, Phạm Ngọc Thảo và Lã Văn Kính. Xác định tỷ lệ lý tưởng giữa<br />
Xuất bản và Phát hành: các axít amin tiêu hóa hồi tràng tiêu chuẩn cho lợn con sau cai sữa 34<br />
TS. NGUYỄN TẤT THẮNG Nguyễn Thị Thuỷ. Ảnh hưởng của axit hữu cơ Menacid và Poulacid trong khẩu phần<br />
đến sinh trưởng của gà Tam Hoàng giai đoạn 1-28 ngày tuổi 40<br />
<br />
<br />
<br />
U CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC<br />
Hà Xuân Bộ, Hán Quang Hạnh và Đỗ Đức Lực. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử<br />
dụng thức ăn của thỏ New Zealand nuôi trong điều kiện gia trại tại huyện Ninh Giang,<br />
tỉnh Hải Dương 46<br />
Giấy phép: Bộ Thông tin và Truyền thông Dương Thanh Hải, Dương Ngọc Phước, Trần Sáng Tạo, Phan Thị Hằng và Tomas J<br />
Số 257/GP- BTTTT ngày 20/05/2016 Acosta. Hiện trạng chăn nuôi trâu ở ven Phá Tam Giang huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa<br />
ISSN 1859 - 476X Thiên Huế 51<br />
Xuất bản: Hàng tháng Nguyễn Văn Thanh. Tác dụng ức chế in vitro trên vi khuẩn gây viêm tử cung bò sữa<br />
Toà soạn: của dịch chiết cây Bồ công anh (Lactuca indica L.) khi kết hợp cùng nano bạc 57<br />
Địa chỉ: Tầng 4, Tòa nhà 73, Phạm Tấn Nhã. Ảnh hưởng thời gian bảo quản trứng giống và tuổi đẻ lên tỷ lệ ấp nở<br />
Hoàng Cầu, Ô Chợ Dừa, của gà Ross 308 65<br />
Đống Đa, Hà Nội. Hồ Thị Việt Thu, Lê Văn Đông và Nguyễn Hà Vinh. Sử dụng fosfomycin trong điều trị<br />
bệnh E. coli trên vịt 69<br />
Điện thoại: 024.36290621<br />
Bùi Khánh Linh, Đỗ Thanh Thơm và Nonaka Nariaki. Nguy cơ truyền lây một số bệnh<br />
Fax: 024.38691511<br />
ký sinh trùng đường máu từ chó sang người 76<br />
E - mail: tapchichannuoi@hoichannuoi.vn<br />
Bùi Thị Dịu và Lê Huy Tuấn. Tối ưu hóa phương pháp phân tích dư lượng kháng sinh<br />
Website: www.hoichannuoi.vn Florfenicol trong cá rô phi bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao 81<br />
Tài khoản:<br />
Tên tài khoản: Hội Chăn nuôi Việt Nam THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
Số tài khoản: 1300 311 0000 40, tại Ngân hàng Thẩm Hoàng Lan. Đặc điểm của lợn Hypor Libra Hà Lan 87<br />
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi nhánh PGS.TS. Nguyễn Văn Đức. Hội thảo: Quản lý bảo vệ môi trường chăn nuôi, xử lý chất<br />
Thăng Long - Số 4, Phạm Ngọc Thạch, Hà Nội. thải chăn nuôi - thực trạng và giải pháp 89<br />
In 1.000 bản, khổ 19x27 tại Công ty CP KH&CN Lý Thị Thu Lan. Nuôi chim cun cút - một nghề hái ra tiền tại vùng đồng bằng sông<br />
Hoàng Quốc Việt. In xong và nộp lưu chiểu: Cửu Long 91<br />
tháng 4/2018.<br />
PGS.TS. Nguyễn Văn Đức. Thông tin về: Buổi làm việc của BBT tạp chí KHKT chăn<br />
nuôi với trung tâm học liệu - Trường Đại học Thái Nguyên 98<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
dựng dự án Luật chăn nuôi và trồng trọt để Trong phiên họp thường vụ vào tháng<br />
trình Quốc hội cho ý kiến lần đầu trong kỳ 4/2018, Ủy ban Thường vụ dự kiến tổ chức<br />
họp tới vào tháng 5/2018. Hội thảo là dịp để phiên giải trình về vấn đề liên quan đến chất<br />
Bộ ghi nhận ý kiến đóng góp, giúp xây dựng thải trong đó có chất thải chăn nuôi. Từ đó, sẽ<br />
chính sách để công tác quản lý, bảo vệ môi đưa ra những giải pháp tháo gỡ hiệu quả chất<br />
trường chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi thải chăn nuôi để vừa bảo vệ tốt môi trường,<br />
hiệu quả hơn. vừa đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp chăn<br />
Ghi nhận những ý kiến góp ý tại buổi hội nuôi, giảm chi phí sản xuất để ngành chăn<br />
thảo, Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Công nghệ nuôi phát triển bền vững, chuyển dịch sang<br />
và Môi trường của Quốc hội, Ông Phan Xuân sản xuất nông nghiệp hữu cơ.<br />
Dũng đề nghị sau buổi hội thảo, dựa trên các Hội thảo đã kết thúc với sự thành công<br />
báo cáo tham luận và các ý kiến đóng góp quý thật mỹ mãn lúc 12 giờ cùng ngày với những<br />
báu rất sát thực của các đại biểu, các cơ quan tóm lược rất quan trọng của Ông Phan Xuân<br />
chuyên môn, các cơ quan có trách nhiệm và Dũng, Uỷ viên BCH Trung ương Đảng, Chủ<br />
thẩm quyền tổng hợp lại những kiến nghị nhiệm Uỷ ban KHCN&MT. Hy vọng, mọi sự ô<br />
trình Uỷ ban Thường vụ xem xét, kịp thời nhiễm sẽ được cải thiện và chất thải chăn nuôi<br />
chỉnh sửa và có những điều chỉnh cho phù sẽ được xử lý thích hợp, cung cấp nguồn phân<br />
hợp như rà soát lại các chỉ tiêu của QCVN 62- bón hữu cơ quý giá cho ngành trồng trọt và<br />
MT:2016/BTNMT về nước thải chăn nuôi có góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển<br />
chỉ tiêu nào chưa phù hợp thì chỉnh sửa lại bền vững và hiệu quả cao trả lại môi trường<br />
để tiến tới áp dụng được thuận tiện việc xử lý trong sạch cho cộng đồng để sức khỏe của con<br />
hiệu quả chất thải trong chăn nuôi nhằm góp người được đảm bảo, nền kinh tế được phát<br />
phần thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển bền triển và xã hội an lành.<br />
vững và hiệu quả cao.<br />
<br />
NUÔI CHIM CUN CÚT – MỘT NGHỀ HÁI RA TIỀN<br />
TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
Lý Thị Thu Lan,<br />
Trường Đại học Trà Vinh<br />
Nuôi chim cun cút tại đồng bằng sông (Aves), bộ gà (Galliformes), họ Trĩ (Phasianidae)<br />
Cửu Long hiện nay đúng là một trong những (Sharma và ctv, 2000). Chim cút có nguồn gốc<br />
nghề chăn nuôi hái ra tiền nhất. Thế nhưng, từ châu Á, thích hợp với những vùng có khí<br />
để hái được tiền, người chăn nuôi trước tiên hậu ấm áp và hơi nóng, được thuần hóa đầu<br />
phải hiểu và nắm bắt được các đặc điểm sinh tiên ở Nhật Bản từ thế kỷ XI với mục đích ban<br />
học của chim cút cũng như những đặc điểm đầu là nuôi để làm cảnh và chim hót. Cho<br />
sinh sản của chim cút để tạo môi trường thích đến những năm 1900, người ta nhận ra thịt và<br />
hợp nuôi chúng thì mới hái được tiền. Vì vậy, trứng cút có giá trị dinh dưỡng cao nên cút<br />
bài viết này tác giả xin giới thiệu nguồn gốc, Nhật Bản được nuôi để lấy thịt và lấy trứng<br />
đặc điểm sinh học và các tính năng sinh sản khá phổ biến và nhanh chóng được lan sang<br />
của chim cút để người chăn nuôi tham khảo. nhiều nước trên thế giới (Bùi Hữu Đoàn, 2009).<br />
1. Nguồn gốc và đặc điểm sinh học của chim Cút có cánh ngắn, tròn nên bay kém, chân<br />
cun cút to, khỏe, móng cùn. Mỏ ngắn, thích nghi với<br />
Chim cun cút, gọi tắt là chim cút hay bới đất tìm thức ăn. Cút trống sặc sỡ nhất là vào<br />
cút. Theo phân loại học, cút thuộc lớp chim mùa sinh sản, cút non mới nở có lông che phủ<br />
và khỏe. Theo Bùi Hữu Đoàn (2010), cút Nhật<br />
<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018 91<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
Bản có lông màu hồng gạch, con mái lông ngực mượt và sáng. Con trống ngực nở, đầu khỏe<br />
xám hồng và có những chấm đen. Cút mái có và chắc chắn. Trong khi đó, cút Mỹ lại có màu<br />
dáng thanh tú, cổ vừa phải, mắt linh hoạt, lông lông cánh sẻ, một số con màu hồng nhạt.<br />
<br />
<br />
B<br />
<br />
<br />
A<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
C D<br />
Hình 1: Một số giống cút trên thế giới (Frank và ctv, 2017)<br />
A: Cút Nhật Bản; B: Cút Scaled Quail (Blue quail, Cotton top); C: Cút Gambel’s Quail (Callipepla gambelii);<br />
D: Cút Northern Bobwhite (Colinus virginianus)<br />
<br />
Chim cút có những đặc tính sinh học đáng đẻ liên tục trong năm. Khả năng phối giống<br />
chú ý là thị giác rất phát triển nên có khả năng của cút trống yếu nên tỷ lệ trống trong đàn<br />
nhận biết và chọn lọc thức ăn cao, nhưng vị thường cao (1 trống/2,5-3 mái).<br />
giác và khứu giác lại kém phát triển nên khó Thịt cút gần giống như thịt gà nhưng tốt<br />
nhận biết mùi vị thức ăn. Vì vậy, cút rất dễ ngộ hơn, hàm lượng protein cao, chất béo thấp<br />
độc thức ăn do ăn phải thức ăn ôi, mốc. Cút đã (khi bỏ da, chất béo giảm khoảng 60-80% so<br />
được thuần dưỡng thành cút nuôi nhưng vẫn với gà). Trong thành phần lipid, có mỡ không<br />
sợ tiếng động, tiếng ồn, thường bay lên và va no và axit béo không bão hòa, giàu khoáng<br />
đầu vào thành chuồng chết. chất, nhiều nhất là phospho, sắt, đồng, kẽm và<br />
Chim cút được xem như là loài có năng selen. Ngoài ra, so với thịt gà thì thịt cút giàu<br />
suất đẻ trứng cao nhất trong gia cầm, sau vitamin Niacin (Vitamin B3) và Pyridoxine<br />
khi nuôi 40 ngày, con mái chỉ nặng 110-120 g, (Vitamin B6) hơn (Bùi Hữu Đoàn, 2010). Trứng<br />
nhưng đẻ trứng nặng 10-12 g (bằng 1/10 khối cút trung bình nặng 10 g và chứa 158 callories;<br />
lượng cơ thể, tỷ lệ này ở gà là 1/30. Cút bắt 74,6% nước; 13,1% protein; 11,2% chất béo và<br />
đầu đẻ trứng vào khoảng 6 tuần tuổi và tuổi 1,1% khoáng. Hàm lượng khoáng chất gồm<br />
trưởng thành càng sớm thì khoảng cách giữa 0,59 mg Ca, 220 mg P và 3,8 mg Fe. Hàm lượng<br />
các thế hệ càng ngắn. Theo Bùi Hữu Đoàn vitamin 300 UI của vitamin A. Vitamin B1,<br />
(2010), cút do mất tính đòi ấp tự nhiên nên 0,85 mg vitamin B2 và 0,10 mg axit nicotinic.<br />
<br />
<br />
92 KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
Theo công bố của Tunsaringkarn và ctv (2013), với một bóng đèn điện 2-4 W. Cút thường đẻ<br />
giá trị dinh dưỡng của trứng cút cao gấp 3 đến vào buổi chiều, vì vậy thời gian chiếu sáng bổ<br />
4 lần so với trứng gà. sung nên thực hiện vào buổi tối, mở đèn chiếu<br />
2. Đặc điểm sinh sản của cút sáng 8-22 giờ/ngày (Bùi Hữu Đoàn, 2010).<br />
2.1. Sinh sản của cút mái và các yếu tố ảnh 2.2. Tỷ lệ nuôi sống<br />
hưởng Sức sống và khả năng kháng bệnh là yếu<br />
Theo Bùi Hữu Đoàn (2009), khi nhiệt độ tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu<br />
chuồng nuôi cao hơn 20°C, nếu tăng 1°C thì quả chăn nuôi. Tổn thất do bệnh tật ở cút có<br />
giảm 0,4 kcal năng lượng trên một cút, giảm nơi, có lúc gây thiệt hại rất lớn. Khi đàn cút<br />
1°C thì tăng 0,6 kcal. Nhiệt độ thích hợp cho mắc bệnh sức đề kháng suy giảm, dễ nhiễm<br />
cút đẻ là 20°C. Nhiệt độ 0-5°C và 26-30°C là các bệnh khác nhau, tỷ lệ chết tăng cao. Đặc<br />
vùng nhiệt độ nguy hiểm. Theo Nguyễn Đức biệt khi đàn cút mắc bệnh truyền nhiễm sẽ<br />
Hưng (2009), nhiệt độ thích hợp cho cút đẻ là phải tăng chi phí vaccine, thuốc chữa bệnh và<br />
20-25°C, mùa nóng nhiệt độ 35-37°C bị giảm các biện pháp thú y khác (Gavora, 1990). Theo<br />
đẻ nhiều. Vì vậy, cần chống nóng cho cút đẻ Lê Viết Ly (1995), động vật thích nghi tốt thể<br />
trong mùa nóng và giữ ấm trong mùa lạnh. hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi<br />
Không khí trong chuồng nuôi thường xuyên bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh<br />
bảo hòa hơi nước vì cút thải nước trong khi cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp. Sức sống và<br />
thở, nước bốc hơi từ phân, từ bề mặt các dụng khả năng kháng bệnh thường được thể hiện<br />
cụ cấp nước, từ nước rơi vãi và từ hơi ẩm bên gián tiếp thông qua chỉ tiêu tỷ lệ sống. Theo<br />
ngoài do hệ thống thông khí kém. Brandsch và Bullchel (1978), tỷ lệ sống của cút<br />
non là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của<br />
Độ ẩm trong chuồng nuôi tốt nhất là 65-<br />
cút sau khi nở, sự giảm sự sống thể hiện qua<br />
70%, về mùa đông không quá 80%. Nếu độ<br />
các giai đoạn sinh trưởng, sinh sản.<br />
ẩm cao mà nhiệt độ cũng cao cút dễ chết vì<br />
stress nhiệt. Nếu nhiệt độ thấp, cút càng nhạy Tỷ lệ nuôi sống được xác định bằng tỷ lệ<br />
cảm với các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là bệnh phần trăm số cá thể còn sống ở cuối kỳ so với<br />
đường hô hấp. Nếu độ ẩm thấp, sự bốc hơi số cá thể có mặt đầu kỳ. Theo Bùi Hữu Đoàn<br />
nước đường hô hấp tăng lên làm cút dễ bị và Hoàng Thanh (2010), tỷ lệ sống của cút là<br />
lạnh. Độ ẩm thấp còn dễ sinh nhiều bụi làm 94,6% giai đoạn 0-6 tuần tuổi, 98,6% giai đoạn<br />
ảnh hưởng đến màng nhày của cút. Mặt khác, 7-12 tuần tuổi; từ 12 tuần tuổi trở lên thì tỷ lệ<br />
không khí khô làm da khô, gây bệnh ngứa, sống đạt 99,9% và trung bình tỷ lệ sống 0-12<br />
cút mổ nhau. Cần phải đẩy bụi và khí độc, hơi tuần tuổi đạt 93,6%.<br />
nước trong chuồng ra ngoài và đưa khí sạch 2.3. Tuổi thành thục về tính<br />
vào, đó là sự thông khí. Lượng thông khí tối Sinh sản là một quá trình để tạo ra thế hệ<br />
thiểu là 1,8-2,4 m³/giờ/kg khối lượng cơ thể. sau, sự phát triển hay hủy diệt của một loài,<br />
Lượng thông khí tối đa là 4,5-6,7 m³/giờ/kg trước tiên phụ thuộc vào khả năng sinh sản của<br />
khối lượng cơ thể và tốc độ gió 0,6-0,8 m/giây. loài đó. Khả năng sinh sản của gia cầm được<br />
Tốt nhất là có cửa cho khí vào và có cửa đối thể hiện qua các chỉ tiêu về năng suất trứng,<br />
diện cho khí từ trong chuồng đi ra (Bùi Hữu khối lượng, hình dáng, chất lượng trứng, khả<br />
Đoàn, 2010). năng thụ tinh và ấp nở. Đối với các giống gia<br />
Đối với cút trong giai đoạn đẻ trứng, cần cầm khác nhau thì khả năng sinh sản cũng rất<br />
chiếu sáng trung bình mỗi ngày 14-16 giờ. khác nhau. Bởi vậy ngay từ những thập niên<br />
Cường độ chiếu sáng (lux) được tính sao cho đầu thế kỷ XX các nhà khoa học trên thế giới<br />
mỗi m2 chuồng kín có độ sáng tương đương đã tập trung nghiên cứu cơ sở di truyền sức đẻ<br />
một bóng đèn điện 1-1,5 W, với chuồng thông trứng của gia cầm cho rằng việc đẻ trứng của<br />
thoáng tự nhiên, chỉ tiêu này tương đương gia cầm có thể do các yếu tố ảnh hưởng mang<br />
<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018 93<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
tính di truyền bao gồm: (1) tuổi thành thục về hoặc ngắn, thời gian kéo dài của chu kỳ phụ<br />
sinh dục, người ta cho rằng ít nhất có hai cặp thuộc vào thời gian hình thành 1 quả trứng. Ở<br />
gen chính tham gia vào yếu tố này là gen E cút đẻ, thời gian cần thiết để hình thành 1 quả<br />
(liên kết với giới tính) và gen e, gen E là gen trứng là 24-28 giờ (trung bình là 25 giờ).<br />
trội chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh Chu kỳ đẻ trứng của cút đẻ gồm chu kỳ<br />
dục (2) cường độ đẻ trứng: yếu tố này do hai ổn định và không ổn định. Cút đẻ trứng tốt có<br />
cặp gen R và r phối hợp cộng lại điều hành (3) chu kỳ ổn định và kéo dài. Những cút đẻ kém<br />
bản năng đòi ấp do hai gen A và C điều khiển chu kỳ thường ngắn, còn thời gian giữa các chu<br />
phối hợp với nhau (4) thời gian nghỉ đẻ (đặc kỳ thì dài, cho nên sản lượng trứng thấp. Tỷ lệ<br />
biệt là nghỉ đẻ vào mùa đông) do các gen M và đẻ của chim phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loài,<br />
m điều khiển. Nếu gia cầm có gen mm thì cho giống, lứa tuổi, trạng thái sinh lý, đặc điểm<br />
dù mùa đông vẫn tiếp tục đẻ bình thường. Tất cá thể, điều kiện ngoại cảnh, điều kiện nuôi<br />
nhiên, ngoài các gen chính tham gia vào điều dưỡng... Trong các yếu tố môi trường thì ánh<br />
khiển các yếu tố trên thì có thể có nhiều gen sáng có ảnh hưởng nhất đến sự phát triển và<br />
kết hợp vào với nhau để hỗ trợ. chức năng của cơ quan sinh dục con mái. Kéo<br />
Tuổi thành thục về tính của gia cầm được dài sự chiếu sáng khác nhau thì kích thích hoặc<br />
tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục ức chế hoạt tính sinh dục của chim. Nuôi chim<br />
và có khả năng đẻ trứng. Tuổi thành thục về con trong điều kiện ngày chiếu sáng dài hơn thì<br />
tính được xác định qua các biểu hiện như bộ thời gian thành thục sinh dục rút ngắn đi. Sử<br />
máy sinh dục đã phát triển tương đối hoàn dụng thêm ánh sáng nhân tạo, sự thành thục<br />
chỉnh, con mái có biểu hiện rụng trứng và con sinh dục ở chim sẽ sớm hơn. Nhưng nếu sự<br />
trống có hiện tượng sinh tinh. Ở gia cầm, tuổi thành thục sinh dục quá sớm thì chim có khối<br />
thành thục về tính của từng cá thể được tính tại lượng nhỏ và sẽ đẻ trứng nhỏ. Khi sự thành<br />
thời điểm con gia cầm mái đẻ quả trứng đầu thục sinh dục muộn thì chim đẻ trứng to hơn.<br />
tiên, còn đối với đàn quần thể thì được tính tại Trong điều kiện chăn nuôi chim công nghiệp,<br />
thời điểm đàn đẻ đạt 5%. Theo kết quả nghiên sự điều chỉnh chế độ ánh sáng và dinh dưỡng<br />
cứu của nhóm tác giả Trần Huê Viên (2003), Bùi cần được hết sức chú ý sao cho chim đẻ đúng<br />
Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) đàn cút có tuổi, khi cơ thể đã tương đối hoàn chỉnh và có<br />
khối lượng chuẩn, nhằm tăng năng suất sinh<br />
tuổi đẻ 5% là 41 ngày tuổi, đẻ 50% khi 46 ngày<br />
sản (Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh, 2010).<br />
tuổi và đẻ đỉnh cao 95,4% khi 130 ngày tuổi.<br />
2.4. Thời gian đẻ và thời gian nghỉ đẻ<br />
Thời gian đẻ trứng trong 1 chu kỳ của gia<br />
cầm ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất trứng,<br />
chỉ tiêu này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như<br />
di truyền, mùa vụ, dinh dưỡng, thức ăn, chiếu<br />
sáng… Giữa thời gian đẻ trứng với sức đẻ trứng<br />
có tương quan dương rất cao (Vũ Quang Ninh,<br />
2002). Theo Mehner (1962), giữa tuổi đẻ quả<br />
trứng đầu và độ dài thời gian đẻ có tương quan<br />
Hình 2: Đồ thị đẻ trứng của cút Nhật Bản<br />
nghịch với nhau, gia cầm đẻ muộn có thời gian<br />
(Nguồn: Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh, 2010)<br />
đẻ kéo dài. Điều chỉnh chế độ nuôi dưỡng tốt<br />
thì duy trì được sản lượng trứng cao trong thời 2.5. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ<br />
gian dài. Cút cao sản có thể đẻ trên 300 trứng Năng suất trứng là số lượng trứng của<br />
trong một năm. Phần lớn cút đẻ mỗi ngày 1 một mái đẻ ra trong một chu kỳ đẻ hoặc trong<br />
quả, thời gian cút đẻ trứng liên tục, không nghỉ một thời gian nhất định (tuần, tháng hoặc<br />
gọi là chu kỳ đẻ trứng. Các chu kỳ có thể dài năm). Để theo dõi quá trình sản xuất trứng<br />
<br />
<br />
94 KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
của chim người ta chia làm 3 giai đoạn (Bùi sản lượng trứng đã được Bùi Quang Tiến và<br />
Hữu Đoàn và Hoàng Thanh, 2010): Nguyễn Hoài Tao công bố năm 1985.<br />
Giai đoạn 1: Thời gian từ lúc chim đẻ Kích thước của trứng được đặc trưng<br />
5-30%, chim mái trong đàn đẻ giai đoạn này bằng chiều dài và chiều rộng của trứng. Chỉ số<br />
thường rất ngắn. hình dáng trứng là tỷ lệ giữa chiều đo của quả<br />
Giai đoạn 2: Giai đoạn đẻ chính, giai đoạn trứng, người ta thường sử dụng hai loại chỉ số<br />
này kéo dài từ khi sức đẻ trứng đạt 30% đến hình dáng trứng: chỉ số dài là tỷ lệ giữa chiều<br />
khi chim đẻ đạt đỉnh cao nhất và giảm xuống dài của quả trứng và chỉ số chiều rộng hay là<br />
còn 30%. chỉ số tròn là tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài<br />
của quả trứng. Chỉ số hình thái của quả trứng<br />
Giai đoạn 3: Giai đoạn từ lúc còn 30% và<br />
có ý nghĩa kinh tế trong ấp nở, vận chuyển và<br />
năng suất giảm dần.<br />
đóng gói. Trứng càng dài càng dễ vỡ. Trứng<br />
Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng có liên quan mỗi loại gia cầm thường có chỉ số hình dáng<br />
chặt chẽ với nhau, tỷ lệ đẻ trứng được tính riêng, chỉ số hình dáng liên quan đến tỷ lệ ấp<br />
theo tuần, tháng, năm. Cường độ đẻ trứng nở của trứng gia cầm. Những trứng quá dài<br />
phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ đẻ trứng, chu hoặc quá tròn đều cho tỷ lệ ấp nở kém.<br />
kỳ đẻ trứng chính là thời gian chim đẻ liên tục<br />
không bỏ ngắt quãng còn được gọi là trật đẻ. Theo nghiên cứu của Bùi Quang Tiến và<br />
Cường độ đẻ trứng có tương quan chặt chẽ với Nguyễn Hoài Tao (1985), khối lượng trứng gia<br />
năng suất trứng cả năm, thường người ta dựa cầm có tương quan âm với sản lượng trứng và<br />
vào các số liệu trật đẻ trứng những tháng đầu hệ số tương quan này nằm trong khoảng từ<br />
tiên và thường theo dõi sản lượng trứng từ lúc -0,33 đến -0,36 trong khi đó giữa khối lượng<br />
đẻ đến 36 hoặc 38 tuần tuổi đẻ để đánh giá sức và khối lượng cơ thể có tương quan dương,<br />
đẻ trứng cả năm. Hutt (1978) đã áp dụng ổ đẻ hệ số tương quan này từ +0,31 đến +0,35. Chế<br />
có cửa sập tự động để kiểm tra số lượng trứng độ chiếu sáng có ảnh hưởng đến khối lượng<br />
của từng cá thể và tác giả cho rằng sản lượng trứng gia cầm. Từ xa xưa, Moris (1973) đã<br />
trứng 3 tháng đầu và cả năm có tương quan nghiên cứu chế độ chiếu sáng cho biết 14 giờ<br />
chặt chẽ với hệ số 0,7-0,9. sáng và 13 giờ tối khối lượng trứng gia cầm<br />
tăng 1,4 g so với 14 giờ sáng và 10 giờ tối,<br />
Tại nước ta, các tác giả Đỗ Thị Sợi (1999), trong khi đó với chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng<br />
Trần Huê Viên (2003) và Bùi Hữu Đoàn và và 16 giờ tối, khối lượng trứng tăng lên 2,9 g<br />
Hoàng Thanh (2010) đã nghiên cứu và công so với chế độ 14 giờ sáng và 10 giờ tối. Ảnh<br />
bố cút bắt đầu đẻ trứng đầu tiên khi 41 ngày hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng<br />
tuổi sau đó tăng và đạt đỉnh cao nhất ở 19-21 của gia cầm cũng rất rõ rệt: thiếu protein ảnh<br />
tuần tuổi tỷ lệ đẻ 95,4% và sau đó giảm từ từ hưởng đáng kể đến khối lượng trứng. Nhiều<br />
và duy trì tỷ lệ đẻ trong khoảng 80-90% đến 35<br />
nghiên cứu trên khẩu phần ăn của gà mái đẻ<br />
tuần tuổi, sau đó giảm ở 37 tuần tuổi tỷ lệ đẻ<br />
cho thấy khi thiếu lysine hoặc methionime<br />
giảm còn 65% đây chính là thời điểm cần phải<br />
hoặc thiếu cả hai loại axit amin thiết yếu này<br />
loại thải cút.<br />
đều ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng trứng.<br />
2.6. Khối lượng và chất lượng trứng Thiếu lysine ảnh hưởng tới lòng đỏ trong khi<br />
Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và đó thiếu methionime lại ảnh hưởng tới lòng<br />
tuổi thành thục về tính của gia cầm. Gia cầm trắng. Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản<br />
đẻ sớm thì trứng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao lượng trứng nhưng không ảnh hưởng tới khối<br />
thì khối lượng trứng lớn hơn. Hệ số di truyền lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến<br />
về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc chất lượng vỏ trứng. Chất lượng vỏ trứng là<br />
định hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ một chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong vận<br />
dễ đạt kết quả. Hệ số di truyền về khối lượng chuyển, bảo quản và đóng gói mà còn ảnh<br />
trứng thường cao hơn về hệ số di truyền hưởng đến tỷ lệ nở. Chất lượng vỏ trứng chịu<br />
<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018 95<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như phương phôi là cần thiết. Trên thực tế, các nhà chăn<br />
thức chăn nuôi, dinh dưỡng. Hàm lượng canxi nuôi thường quan tâm đến sự phát triển của<br />
trong khẩu phần có ảnh hưởng lớn đến chất phôi thông qua việc xác định số trứng không<br />
lượng vỏ trứng. Tuy nhiên hàm lượng canxi có phôi và không nở được. Pingel và Jeroch<br />
trong thức ăn không thể tăng quá cao vì nó (1980) cho biết có một số gen gây chết đã ảnh<br />
phụ thuộc vào tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần. Sự hưởng đến tỷ lệ ấp nở, ảnh hưởng này càng rõ<br />
hấp thu canxi trong thức ăn còn chịu tác động hơn trong giao phối cận huyết.<br />
của hàm hượng vitamin D trong khẩu phần. Phương thức chăn nuôi khác nhau ảnh<br />
2.7. Đơn vị Haugh hưởng tới tỷ lệ nở khác nhau, khối lượng<br />
Đơn vị Haugh là chỉ tiêu phản ánh chất trứng cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ chết của phôi,<br />
lượng trứng được xác định trên cơ sở mối trứng quá to hoặc quá nhỏ đều cho tỷ lệ ấp nở<br />
tương quan giữa khối lượng trứng (g) và thấp. Sự cân đối về tỷ lệ lòng đỏ và lòng trắng<br />
chiều cao lòng trắng đặc tính theo công thức và cấu trúc vỏ có ảnh hưởng tới tỷ lệ nở (Trần<br />
của Haugh (1973): HU=100log(H-1,7W0,37+7,6). Thị Mai Phương, 2004). Tuổi chim bố mẹ càng<br />
Trong đó, H: chiều cao lòng trắng đặc (mm) và W: cao tỷ lệ chết phôi càng tăng. Bùi Hữu Đoàn<br />
khối lượng trứng. Nghiên cứu về khả năng sinh và Hoàng Thanh (2010) nghiên cứu về khả<br />
sản của cút Nhật Bản, Bùi Hữu Đoàn và Hoàng năng sinh sản của cút Nhật Bản cho kết quả tỷ<br />
Thanh (2010) cho kết quả đơn vị Haugh của lệ trứng có phôi là 94,7%, tỷ lệ ấp nở/trứng ấp<br />
trứng cút là 82,3. tương đương 86,7%, tỷ lệ trứng ấp nở/trứng<br />
2.8. Khả năng thụ tinh và tỷ lệ ấp nở có phôi là 91,2%.<br />
Kết quả thụ tinh (tỷ lệ trứng có phôi ở 3. Khả năng sản xuất của chim cút Nhật Bản<br />
gia cầm) là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá<br />
khả năng sinh sản của con giống, phụ thuộc<br />
vào rất nhiều yếu tố như: tuổi, tỷ lệ trống mái,<br />
mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đôi giao phối…Tỷ<br />
lệ nở là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển của<br />
phôi, sự sống của gia cầm con, khả năng ấp nở<br />
phụ thuộc vào chất lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ<br />
thuật ấp nở. Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ<br />
tinh là 0,11-0,13 và tỷ lệ nở 0,10-0,14 đã được<br />
công bố bởi Trần Đinh Miên và Nguyễn Văn<br />
Thiện (1995).<br />
Khả năng thụ tinh phụ thuộc vào nhiều<br />
yếu tố, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất<br />
thường vào năm đẻ đầu. Tỷ lệ thụ tinh phụ<br />
Hình 3: Cút Nhật Bản trống (phải) và mái (trái)<br />
thuộc vào tỷ lệ trống mái trong đàn; chế độ<br />
dinh dưỡng và chăm sóc của đàn giống. Cút Nhật Bản nuôi ở nước ta có lông màu<br />
Giao phối cận huyết làm giảm tỷ lệ thụ tinh. hồng gạch, con mái lông ngực xám hồng và có<br />
Mật độ nuôi quá đông ảnh hưởng đến hoạt những chấm đen. Cút mái to hơn cút trống,<br />
động giao phối của con trống. Phương thức cút mái có dáng thanh tú, cổ vừa phải, mắt<br />
chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh. linh hoạt, lông mượt và sáng. Con trống ngực<br />
Theo Fronte (2008), khi nghiên cứu quá trình nở, đầu khoẻ và chắc chắn. Cút đã mất tính đòi<br />
hình thành và phát triển phôi của chim cho ấp tự nhiên nên chúng đẻ trứng liên tục trong<br />
rằng tỷ lệ ấp nở là tham số quan trọng ảnh năm. Khả năng phối giống của cút trống yếu<br />
hưởng tới năng suất sinh sản, việc xác định nên tỷ lệ trống trong đàn cao (1 trống/2,5-3,0<br />
chính xác tuổi phôi chết để đánh giá tỷ lệ chết mái) (Tô Du và Đào Đức Long, 1996).<br />
<br />
<br />
96 KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018<br />
THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br />
<br />
<br />
Chim cút Nhật Bản có giống chuyên sản đốm nâu đen.<br />
xuất trứng và có giống chuyên sản xuất thịt. Về khả năng cho thịt: cút con mới nở ra<br />
Nhìn chung, người nuôi cút có khuynh hướng tương đối cứng cáp, chúng có nhu cầu sưởi ấm<br />
chọn giống theo năng suất trứng cao, có năng cao hơn gà, vịt. Cút thịt nuôi đến 40-45 ngày<br />
suất trứng cao thì khối lượng cơ thể tối đa tuổi có thể bán, nặng 100-110 g, nuôi tốt có thể<br />
khoảng 160-190 g ở 5-6 tháng tuổi. Chim cút nặng 120-130 g. Thịt cút ngon, phẩm chất thịt<br />
chuyên sản xuất trứng có khả năng sản xuất tốt, hàm lượng protein của thịt đùi khoảng<br />
trứng cao: có tỷ lệ đẻ 85-90% và trứng nặng 20% và thịt lườn khoảng 22,5%. Chim cút mái<br />
12-16 g. Cút mái đẻ trứng đầu tiên lúc 40 ngày lông ngực có màu xám hồng, có những chấm<br />
tuổi, khi khối lượng cơ thể khoảng 110 g. Đến đen (Tô Du và Đào Đức Long, 1996). Theo Võ<br />
6 tháng tuổi, cút mái nặng 150-170 g. Cút mái Thị Ngọc Lan và Trần Thông Thái (2000), có<br />
đẻ cao trong năm đầu tiên, có thể khai thác thể phân biệt cút trống mái (từ tuần tuổi thứ<br />
trứng liên tục 14 tháng đẻ, sau đó cút đẻ giảm. 3) bằng cách dựa vào màu sắc bộ lông ở dưới<br />
Vào năm thứ hai, cút mái chỉ đẻ bằng 50% so cổ và ức, cụ thể là cút trống toàn bộ lông ở<br />
với năm đầu tiên. Cút Nhật Bản nuôi ở nước dưới cổ và ức có màu đỏ verni, cút mái có lông<br />
ta đẻ trứng màu ghi, trên vỏ có những điểm ngực và ức lốm đốm đen như hạt cườm.<br />
Bảng 1: Một số chỉ tiêu năng suất của chim cút Nhật Bản nuôi ở Việt Nam<br />
Khối lượng cơ thể cút trống lúc trưởng thành (g) 100-115<br />
Khối lượng cơ thể cút mái lúc trưởng thành (g) 120-170<br />
Sản lượng trứng trong 1 năm đẻ (trứng) 250-340<br />
Khối lượng trứng bình quân (g) 12-16<br />
Tỷ lệ trứng có phôi (%) 95-97<br />
Tỷ lệ ấp nở trên tổng số trứng ấp (%) 75-85<br />
Tuổi đẻ những quả trứng đầu tiên (ngày) 40-45<br />
Tỷ lệ nuôi sống đến 42 ngày tuổi (%) 95<br />
Hình thức chăn nuôi thích hợp Nuôi nhốt đàn lớn, chống bay<br />
Nguồn: Lê Xuân Đồng (1990, trích bởi Bùi Hữu Đoàn, 2010).<br />
Bảng 2: Tốc độ sinh trưởng của cút Nhật Bản Đức Hưng, 2009). Theo Võ Thị Ngọc Lan và<br />
Ngày tuổi Khối lượng Trần Thông Thái (2000) thì nếu có giống cút<br />
0 8,17 tốt, dinh dưỡng hợp lý và các điều kiện khác<br />
7 30,7 được thỏa mãn, cút mái cho quả trứng đầu<br />
14 68,2 tiên vào 42-45 ngày tuổi. Tỷ lệ đẻ tăng dần,<br />
21 101 g/trống, 111 g/mái đạt đến cao điểm và bắt đầu giảm dần theo<br />
28 129 g/trống, 145 g/mái thời gian. Cút đã mất tính đòi ấp.<br />
35 152 g/trống, 170 g/mái<br />
Đánh giá khối lượng trứng cút: 2.550 trứng<br />
Nguồn: Trần Huê Viên (1999) giống cút Nhật Bản (Coturnix Japanese) và<br />
Cút có tốc độ sinh trưởng nhanh, lúc 35 1.975 trứng cút giống (Coturnix Ypisilophorus)<br />
ngày tuổi cút trống có khối lượng trung bình được cân khối lượng và chia ra 3 nhóm theo<br />
là 153 g/con, tăng 18,8 lần khối lượng lúc mới ngày tuổi lần lượt là 60-145, 145-230, 300-385<br />
cho mỗi giống. Khối lượng trứng cút ở nhóm<br />
nở. Cút mái có khối lượng 170 g/con, tăng 20,8<br />
Coturnix Japanese là 11,23±0,03 g và ở nhóm<br />
lần khối lượng lúc mới nở. Khi vào đẻ cút mái<br />
cút Coturnix Ypisilophorus là 11,17±0,05 g và<br />
có khối lượng 140 g, 6 tháng tuổi nặng 150-170 sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br />
g/con, cá biệt có con nặng đến 250 g (Nguyễn (P>0,05). Song, sự tương tác của giống, tuổi<br />
<br />
<br />
KHKT Chăn nuôi số 231 - tháng 4 năm 2018 97<br />