Pembrolizumab trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ: Kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
lượt xem 1
download
Bài viết Pembrolizumab trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ: Kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM được nghiên cứu với mục tiêu đánh giá đáp ứng toàn bộ (ORR), tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển (PFS) và tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Pembrolizumab trong điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ: Kinh nghiệm từ Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 PEMBROLIZUMAB TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚC MỘT UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ: KINH NGHIỆM TỪ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM Trần Thị Ngọc Mai1, Hoàng Đình Kính1, Nguyễn Thị Diệu Thúy1, Trần Vĩnh Thọ1, Lâm Phương Nam1, Lâm Quốc Trung1 TÓM TẮT 28 nghiên cứu là 62 ± 8,0 (dao động 42 - 77 tuổi), Giới thiệu: Pembrolizumab đơn trị hoặc tuổi trung vị là 62 tuổi. Phần lớn bệnh nhân có phối hợp với hóa trị đã được chấp thuận là điều mô học carcinôm tuyến (chiếm 81%). 90,5% trị tiêu chuẩn cho ung thư phổi không tế bào nhỏ bệnh nhân có biểu hiện PD-L1 mức cao ((TPS ≥ (UTPKTBN) không có đột biến gen đích. Tại 50%), và có 2 trường hợp có PD-L1 biểu hiện Việt Nam, pembrolizumab đã được phê duyệt lần mức thấp (chiếm 9,5%), không có trường hợp đầu năm 2017 và đang được sử dụng ngày càng nào PD-L1 âm tính. Bốn trường hợp (19%) có nhiều hơn trong điều trị bước một UTPKTBN. đột biến KRAS dương tính ở codon 12. Số chu Chúng tôi báo cáo kết quả từ 21 trường hợp đầu kỳ điều trị trung bình là 19,9 ± 10,6, trung vị 17 tiên sử dụng phác đồ điều trị dựa trên chu kỳ, dao động từ 5 - 35 chu kỳ, với 61,9% pembrolizumab tại Bệnh viện Đại học Y Dược bệnh nhân điều trị đơn trị và 38,1% có kết hợp TP. HCM. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với hóa trị. Sau thời gian theo dõi trung vị 2 năm, mục tiêu đánh giá đáp ứng toàn bộ (ORR), tỷ lệ chúng tôi ghi nhận có 7 biến cố PFS và 2 biến cố sống còn không bệnh tiến triển (PFS) và tỷ lệ OS. Ba trường hợp có đáp ứng hoàn toàn sống còn toàn bộ (OS). (14,3%) và 71,4% bệnh nhân có đáp ứng một Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên phần, 3 trường hợp bệnh tiến triển (14,3%), ORR cứu hồi cứu mô tả loạt ca trên tất cả những là 85,7%. Trung vị PFS và OS không đạt, tỷ lệ trường hợp điều trị bước một với PFS-1 năm là 73,6% (KTC 95%: 37,4% – pembrolizumab, torng giai đoạn 1/10/2021 đến 83,3%). Tỷ lệ OS 1 năm là 93.8% (KTC 95%: kết thúc năm 2022. Các phác đồ có thể là 63,2% - 99,1%). pembrolizumab đơn trị liệu hoặc phối hợp với Kết luận: Phác đồ dựa trên pembrolizumab hóa trị. Tất cả bệnh nhân cần được hoàn thành tối đem lại hiệu quả cao trong điều trị bước một ung thiểu 3 chu kỳ và có đánh giá đáp ứng. thư phổi KTBN. Kết quả: Trong 21 trường hợp, 20 trường hợp là nam giới (95,2%). Tuổi trung bình trong SUMMARY PEMBROLIZUMAB IN FIRST LINE TREATMENT OF NON-SMALL CELL 1 Khoa Hóa trị ung thư – Bệnh viện Đại học Y LUNG CANCER: EXPERIENCES Dược TP. HCM FROM UNIVERSITY MEDICAL Chịu trách nhiệm chính: Trần Thị Ngọc Mai CENTER AT HCMC Email: mai.ttn@umc.edu.vn Background: Pembrolizumab monotherapy Ngày nhận bài: 15/9/2023 or in combination with chemotherapy is now Ngày phản biện: 15/9/2023 accepted as standard treatment for non-small cell Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 246
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 lung cancer (NSCLC) without driver mutations. I. ĐẶT VẤN ĐỀ In Vietnam, pembrolizumab was first approved Ung thư phổi là gánh nặng bệnh lý toàn in 2017 and now is emerging used in first-line cầu với hơn 2 triệu trường hợp mới mắc mỗi treatment for NSCLC. We report the first 21 năm, theo thống kê của GLOBOCAN cases of pembrolizumab-based treatment in 2020[11]. Bên cạnh đó, tỷ lệ tử vong của ung University Medical Center at Ho Chi Minh city, thư phổi cũng là mối lo ngại lớn với hơn 1,7 Vietnam. This report aimed to evaluate overall triệu trường hợp tử vong hàng năm. Tại Việt response rate (ORR), progression-free survival Nam, cũng theo thống kê của GLOBOCAN (PFS) rate and overall survival (OS) rate. Methods: We did a retrospective study of all 2020, mỗi năm có khoảng hơn 25.000 trường cases with pembrolizumab in first line treatment hợp mới mắc và hơn 18.000 trường hợp tử regimens from start of Oct 2021 until end of vong[11]. Trong các loại ung thư phổi, thì ung 2022. The regimens could be pembrolizumab thư phổi không tế bào nhỏ là thường gặp nhất monotherapy or combination with chemotherapy. chiếm khoảng 85% các trường hợp[3]. Đối All the patients who completed at least three với ung thư phổi không tế bào nhỏ cycles of treatment and had response evaluation (UTPKTBN) không mang đột biến gen đích, were eligible. thì liệu pháp miễn dịch kết hợp với hóa trị Results: In 21 cases, 20 cases (95.2%) were liệu đang được xem là điều trị tiêu chuẩn, với male. The mean age was 62 ± 8.0 (range from 42 kết hợp Pembrolizumab và hóa trị dựa trên to 77 years-old), median age was 62. Most of platinum theo kết quả từ nghiên cứu patients were adenocarcinoma (counted for KEYNOTE 189 và KEYNOTE 407[1,5]. 81%). 90.5% of patients had high PD-L1 (TPS ≥ Pembrolizumab là một kháng thể đơn dòng 50%), and 2 patients (9.5%) had low PD-L1 TPS đối kháng PD-1, Pembrolizumab có tính ái (1-49%), no patient had negative PD-L1 score. lực cao với thụ thể PD-1 và có tác động ức Four patients (19%) had KRAS mutation in chế đáng kể lên lộ trình tương tác PD-1 và codon 12. The mean number of cycles was 19.9 ± PD-L1[4]. Ngoài kết hợp với hóa trị, thì 10.6, median number of cycles was 17, range Pembrolizumab còn được phê duyệt trong from 5 to 35 cycles, with 61.9% of patients đơn trị liệu ở những bệnh nhân UTPKTBN treated with pembrolizumab monotherapy and có biểu hiện PD-L1 mức cao (≥ 50%), dựa 38.1% with combination regimen. For 2 years of trên kết quả từ nghiên cứu KEYNOTE 024[8]. follow-up, we noted 7 PFS events and 2 OS events. 3 patients had complete response (14.3%) Thuốc Pembrolizumab đã được Bộ Y tế phê and 71.4% of patients had partial response, and 3 duyệt và cho phép sử dụng tại Việt Nam từ patients had progressed disease (14.3%). The năm 2017, và theo thời gian, việc sử dụng ORR was 85.7%. The median PFS and OS were pembrolizumab trong ứng dụng điều trị not reached. 1-year PFS rate was 73.6% (95% UTPKTBN ngày càng được mở rộng hơn. CI: 37.4% – 83.3%). 1-year OS rate was 93.8% Tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. (95% CI: 63.2% - 99.1%). HCM, chúng tôi đã bắt đầu áp dụng Conclusion: Pembrolizumab-based therapy Pembrolizumab trong điều trị UTPKTBN was efficient in first line treatment for NSCLC. những năm gần đây, và cũng ghi nhận những Keywords: Pembrolizumab, NSCLC, anti- kết quả rất tích cực. Tuy nhiên, để trả lời câu PD1 therapy. hỏi về hiệu quả sớm của những bệnh nhân UTPKTBN điều trị với phác đồ có 247
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Pembrolizumab là như thế nào, cụ thể về tỷ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lệ đáp ứng, tỷ lệ sống còn không tiến triển Nghiên cứu thu nhận 21 trường hợp thỏa (PFS) hay tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS) chúng tiêu chí đưa vào. Trong 21 trường hợp này, tôi tiến hành nghiên cứu dưới đây, nhằm 2 thì có 20 trường hợp là nam giới, chiếm tỷ lệ mục tiêu chính: 95,24%. Tuổi trung bình trong nghiên cứu là - Đánh giá tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR). 62,05 ± 8,05 tuổi, trung vị 62 tuổi, dao động - Đánh giá tỷ lệ sống còn không bệnh tiến từ 42 đến 77 tuổi. triển 1 năm và tỷ lệ sống còn toàn bộ 1 năm. Về giai đoạn bệnh được đánh giá theo hệ thống phân loại TNM phiên bản 8, chúng tôi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ghi nhận bướu T1 chiếm tỷ lệ 4,76%, T2 Chúng tôi thực hiện nghiên cứu hồi cứu chiếm 28,57%, T3 chiếm 9,52% và T4 chiếm mô tả loạt ca có theo dõi dọc. Những bệnh phần lớn với 57,15%. Giai đoạn hạch được nhân đến điều trị tại khoa Hóa trị ung thư – ghi nhận có N0 (9,52%), N1 (9,52%), N2 Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM trong (33,34%) và N3 (47,62%). Giai đoạn M1 giai đoạn từ 01/10/2021 đến 31/12/2022, với cũng được ghi nhận chiếm tỷ trọng lớn trong chẩn đoán ung thư phổi không phải tế bào nghiên cứu với 95,24% các trường hợp. Số vị nhỏ, không mang các đột biến gen đích bao trí di căn được ghi nhận gồm 3 trường hợp di gồm EGFR, ALK, ROS1, BRAF (đột biến căn 1 cơ quan (14,29%), 13 trường hợp di KRAS vẫn được thu nhận vào nghiên cứu), căn 2 cơ quan (61,90%), 1 trường hợp di căn và đã được điều trị bước 1 với phác đồ dựa 3 cơ quan (4,76%) và 3 trường hợp di căn từ trên pembrolizumab bao gồm 4 cơ quan trở lên (14,29%). Các vị trí di căn được ghi nhận gồm: Phổi (47,62%), xương Pembrolizumab đơn trị liệu 200mg/ 3 tuần, (28,57%), gan và não đều chiếm tỷ lệ hoặc Pembrolizumab kết hợp với hóa trị 19,05%. (paclitaxel/ pemetrexed và platinum), sẽ Chúng tôi ghi nhận có 17 trường hợp là được đưa vào nghiên cứu, phân tích dữ liệu carcinôm tuyến (80,95%), 1 trường hợp là và theo dõi sống còn. Những bệnh nhân này carcinôm tế bào gai (4,76%) và 3 trường hợp cần được điều trị tối thiểu 3 chu kỳ và có có loại mô học hỗn hợp gai - tuyến (chiếm đánh giá đáp ứng điều trị ít nhất một lần. 14,29%). Về độ biệt hóa của tế bào u, thì có Những thông tin về đáp ứng, tính an toàn, 1 trường hợp là grad 1 (7,14%), 8 trường hợp sống còn sẽ được ghi nhận và theo dõi đến grad 2 (57,14%), và 5 trường hợp có độ mô khi kết thúc nghiên cứu. Những bệnh nhân học grad 3 (35,71%). Về mức độ biểu hiện không điều trị đủ số chu kỳ tối thiểu và PD-L1, trong nghiên cứu của chúng tôi có không được đánh giá đáp ứng, hồ sơ bệnh án đến 90,48% các trường hợp có PD-L1 biểu không đầy đủ sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. hiện cao (≥ 50%) tương đương 19 trường Các dữ liệu được thống kê theo tỷ lệ phần hợp, và 2 trường hợp có biểu hiện PD-L1 trăm với biến định tính, trung bình, độ lệch thấp (≥ 1 – 49%) (chiếm 9,52%), và không chuẩn, trung vị với biến định lượng. Dữ liệu có trường hợp nào PD-L1 âm tính. Mức độ về sống còn được phân tích theo phương biểu hiện trung bình của PD-L1 trong nghiên pháp Kaplan Meier. cứu là 78,05%, thấp nhất là 20% và cao nhất 100%. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát đột 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 biến gen cho tất cả các trường hợp thì ghi pembrolizumab và hóa trị (38,10%). Số chu nhận tất cả các trường hợp là EGFR, ALK, kỳ điều trị trung bình là 19,90 ± 10,60, trung ROS1 đều âm tính, có 4 trường hợp có đột vị 17 chu kỳ, thấp nhất là 5 chu kỳ và dài biến KRAS (chiếm 19,05%). nhất 35 chu kỳ. Về điều trị, chúng tôi ghi nhận trong 21 Kết quả về tỷ lệ đáp ứng được trình bày trường hợp có 61,90% bệnh nhân điều trị trong Bảng 1. đơn trị liệu, và 8 trường hợp điều trị phối hợp Bảng 1. Tỷ lệ đáp ứng Đáp ứng n Tỷ lệ % Đáp ứng hoàn toàn 3 14,29 Đáp ứng một phần 15 71,42 Bệnh ổn định 0 0 Bệnh tiến triển 3 14,29 Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) 85,71% Các biến chứng được ghi nhận trong không có biến cố nào gây trì hoãn điều trị nghiên cứu gồm có tăng creatinine có 7 hoặc gây tử vong. trường hợp (33,33%), tất cả đều ở độ 1. Có 4 Qua thời gian trung vị theo dõi 24 tháng, trường hợp tăng men gan độ 1 - 2 (19,05%). chúng tôi ghi nhận có 7 biến cố sống còn Có 3 trường hợp bệnh nhân bị hội chứng không tiến triển (PFS) và 2 biến cố tử vong. cường giáp nghĩ liên quan pembrolizumab Trung vị PFS và OS chưa đạt trong nghiên (chiếm 14,29%), cần phối hợp điều trị với cứu này. Tỷ lệ PFS-1 năm là 73,60% (KTC thyrozol. Tăng kali máu được ghi nhận ở một 95%: 47,52 - 88,13%). Tỷ lệ OS-1 năm là trường hợp (4,76%), chiếm tỷ lệ tương 93,75% (KTC 95%: 63,23% - 99,10%). Tỷ lệ đương là biến cố mệt mỏi và đau nhức cơ PFS-2 năm là 54,52% (KTC 95% 24,78% - xương. Các biến cố thường ở mức độ nhẹ, 76,81%). Tỷ lệ OS-2 năm là 84,38% (KTC 95%: 49,31% - 96,00%). Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống còn không bệnh tiến triển theo phương pháp Kaplan Meier 249
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống còn toàn bộ theo phương pháp Kaplan Meier Khi phân tích riêng nhóm PD-L1 biểu KEYNOTE cho thấy pembrolizumab đơn trị hiện cao (≥ 50%), chúng tôi ghi nhận có 13 hoặc phối hợp giúp cải thiện đáng kể sống trường hợp đơn trị liệu (68,42%) và 6 trường còn so với hóa trị[1,5,8]. Trong những năm hợp điều trị phối hợp (31,58%). Tỷ lệ đáp trước đây, điều trị bước một tiêu chuẩn của ứng toàn bộ trong nhóm đơn trị là 85,71% và UTPKTBN không mang đột biến gen đích là nhóm phối hợp là 66,67%, và sự khác biệt hóa trị bộ đôi dựa trên platinum, với tỷ lệ đáp này không có ý nghĩa thống kê với p = 0,26. ứng khách quan (ORR) là 15 - 32%, trung vị Tỷ lệ PFS-1 năm của nhóm PD-L1 biểu hiện PFS là 4,0 - 5,1 tháng và trung vị OS là 8,1 - cao là 76,82% (KTC 95%: 49,15% - 10,3 tháng. Tỷ lệ OS-1 năm khoảng 30 - 90,67%), chúng tôi không phân tích PFS-1 44%[2,9,10]. Nghiên cứu KEYNOTE 024[8] đã năm theo từng nhánh điều trị vì cỡ mẫu trong chứng minh Pembrolizumab đơn trị liệu, liều mỗi phân nhóm nhỏ. 200mg/ 3 tuần trong 2 năm, đem lại kết quả vượt trội hơn so với hóa trị tiêu chuẩn (phác IV. BÀN LUẬN đồ paclitaxel – carboplatin), với điều kiện Liệu pháp kháng PD-1 đã đem lại bước bướu có biểu hiện PD-L1 ≥ 50%. Kết quả tiến mới và ngoạn mục trong điều trị ung thư nghiên cứu cho thấy trung vị PFS của nhánh phổi không tế bào nhỏ, với hiệu quả kháng pembrolizumab đơn trị là 10,3 tháng, cao bướu lâu dài và thay đổi đáng kể bối cảnh hơn so với trung vị PFS 6 tháng của nhóm điều trị. Pembrolizumab ức chế chặt chẽ lộ hóa trị. Tỷ lệ OS-1 năm là 70,3% so với trình tín hiệu PD-1 và PD-L1, và là một nhóm hóa trị là 54,8%. Ngoài ra tỷ lệ đáp trong những liệu pháp điều trị mới thành ứng khách quan là 44,8% của nhánh sử dụng công nhất trong điều trị ung thư từ trước đến Pembrolizumab. Nghiên cứu của chúng tôi nay. Pembrolizumab đã được FDA phê duyệt với kết quả của phân nhóm PD-L1 ≥ 50% trong điều trị UTPKTBN từ năm 2015, và là cũng tương tự với kết quả từ KEYNOTE thuốc ức chế chốt kiểm miễn dịch đầu tiên 024. được phê duyệt[7]. Kết quả từ các nghiên cứu 250
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Dữ liệu từ một nghiên cứu đời thực tại dựa trên pembrolizumab, dù là đơn trị liệu Pháp[6] với 243 bệnh nhân điều trị hay phối hợp với hóa trị, đó là nhóm bệnh pembrolizumab đơn trị hoặc kết hợp với hóa nhân dưới 75 tuổi, bệnh nhân nam giới, đã trị trên nhóm bệnh nhân có biểu hiện PD-L1 từng hút thuốc, loại mô học tuyến hay gai, có mức cao (≥ 50%), cho kết quả tỷ lệ OS-12 PD-L1 biểu hiện ≥ 1%. Một số phân nhóm tháng là 66,1% (KTC 95%: 58 - 75,3%) đối chỉ có lợi với điều trị phối hợp như bệnh với nhóm Pembrolizumab đơn trị và 70,2% nhân nữ giới, chưa từng hút thuốc, và PD-L1 (KTC 95% 60,7 - 81,1%) đối với nhóm phối biểu hiện 1 - 49%. hợp với hóa trị, trung vị OS cũng chưa đạt Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi cũng trong nghiên cứu này. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra những kết quả cụ thể, nhưng đưa ra kết luận không có sự khác biệt về OS nghiên cứu này còn điểm hạn chế: nghiên giữa 2 phương pháp điều trị. Kết quả này cứu hồi cứu trên cỡ mẫu nhỏ bệnh nhân, bao cũng tương tự về sống còn không bệnh tiến gồm nhiều phân nhóm nhỏ (mức độ biểu triển, với tỷ lệ PFS-12 tháng là 50% (KTC hiện PD-L1 cao/thấp, đơn trị/phối hợp) gây 95%: 41,9 - 59,7%) cho nhóm đơn trị và khó khăn khi phân tích để thấy rõ hiệu quả 49,3% cho nhóm điều trị kết hợp. Tỷ lệ đáp trong các phân nhóm. ứng toàn bộ cũng được ghi nhận trong nghiên cứu này là 59,8% trong nhóm phối V. KẾT LUẬN hợp và 47,1% trong nhóm đơn trị. Kết quả Các dữ liệu đời thực cho thấy điều trị này cũng tương tự với nghiên cứu của chúng bước một UTPKTBN với phác đồ dựa trên tôi. pembrolizumab (đơn trị hoặc phối hợp với Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hóa trị), cho kết quả tỷ lệ đáp ứng cao và tỷ những kết quả rất tích cực từ liệu pháp dựa lệ sống còn không tiến triển cũng như sống trên Pembrolizumab, với tỷ lệ đáp ứng là còn toàn bộ cao. Hiệu quả của 85,71% và tỷ lệ PFS – 1 năm là 73,60%, tỷ lệ Pembrolizumab trong điều trị UTPKTBN OS-1 năm là 93,75%. Những dự liệu này dù một lần nữa được khẳng định. không phân thành các phân nhóm, tuy nhiên cũng phản ánh hiệu quả điều trị ngoạn mục TÀI LIỆU THAM KHẢO của Pembrolizumab, dù đơn trị hay dùng 1. Gandhi L, Rodrı´guez-Abreu D, Gadgeel S phối hợp. et al (2018), “Pembrolizumab plus Một nghiên cứu phân tích tổng hợp trên chemotherapy in metastatic non-small-cell dữ liệu từ 5 thử nghiệm lâm sàng lớn, với lung cancer”, N Engl J Med, 378, (22), pp. 2.877 bệnh nhân[3]. Nghiên cứu này cũng cho 2078–2092. thấy PFS và OS được cải thiện rõ rệt với 2. Kelly K, Crowley J, Bunn Jr PA, et al. phác đồ dựa trên Pembrolizumab (đơn trị (2001), “Randomized phase III trial of liệu hay phối hợp) so với hóa trị. Nghiên cứu paclitaxel plus carboplatin versus vinorelbine này nhằm mục tiêu xác định những nhóm plus cisplatin in the treatment of patients bệnh nhân riêng lẻ thực sự có lợi với liệu with advanced non–small-cell lung cancer: a pháp dựa trên Pembrolizumab. Khi phân tích southwest oncology group trial”, J Clin ở từng phân nhóm, thì nghiên cứu ghi nhận Oncol, 19, (13), pp. 3210. có một số phân nhóm sẽ có lợi với điều trị 251
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 3. Li Z, Huang J, Shen S, Ding Z, Luo Q, 7. Qu J, Wang L, Jiang M, Zhao D, Wang Y, Chen Z, et al. (2018), “SIRT6 drives Zhang F, Li J, Zhang X. (2020), “A Review epithelial-to-mesenchymal transition and About Pembrolizumab in First-Line metastasis in non-small cell lung cancer via Treatment of Advanced NSCLC: Focus on snail-dependent transrepression of KLF4”. J KEYNOTE Studies”, Cancer Manag Res, 28, Exp Clin Cancer Res, 37, (1), pp. 323. 12, pp. 6493-6509. doi: https://doi.org/10.1186/s13046-018-0984-z. 10.2147/CMAR.S257188. 4. Patnaik A, Kang SP, Rasco D, 8. Reck M, Rodríguez-Abreu D, Robinson Papadopoulos KP, Elassaiss-Schaap J, AG, Hui R, Csőszi T, Fülöp A, Gottfried Beeram M, et al. (2015), “Phase I Study of M, Peled N, Tafreshi A, Cuffe S, O'Brien Pembrolizumab (MK-3475; Anti-PD-1 M, Rao S, Hotta K, Leiby MA, Lubiniecki Monoclonal Antibody) in Patients with GM, Shentu Y, Rangwala R, Brahmer JR; Advanced Solid Tumors”, Clin Cancer Res, KEYNOTE-024 Investigators (2016), 21, (19), pp. 4286–93. “Pembrolizumab versus Chemotherapy for https://doi.org/10.1158/1078-0432.CCR-14- PD-L1-Positive Non-Small-Cell Lung 2607. Cancer”, N Engl J Med, 375, (19), pp.1823- 5. Paz-Ares L, Luft A, Vicente D et al. 1833. doi: 10.1056/NEJMoa1606774. (2018), “Pembrolizumab plus chemotherapy 9. Sandler A, Gray R, Perry MC, et al. for squamous non–small-cell lung cancer”, N (2006), “Paclitaxel–Carboplatin Alone or Engl J Med, 379, (21), pp. 2040–2051. with Bevacizumab for Non–Small-Cell Lung 6. Pons-Tostivint E, Hulo P, Guardiolle V, Cancer”, NEJM. N Engl J Med. Bodot L, Rabeau A, Porte M, Hiret S, 10. Schiller JH, Harrington D, Belani CP, et Demontrond P, Curcio H, Boudoussier A, al. (2002), “Comparison of four Veillon R, Mayenga M, Dumenil C, chemotherapy regimens for advanced non– Chatellier T, Gourraud PA, Mazieres J, small-cell lung cancer”, N Engl J Med, 346, Bennouna J. (2023), “Real-world (2), pp. 92–98. doi:10.1056/NEJMoa011954. multicentre cohort of first-line 11. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne pembrolizumab alone or in combination with M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F. platinum-based chemotherapy in non-small (2021), “Global Cancer Statistics 2020: cell lung cancer PD-L1 ≥ 50”, Cancer GLOBOCAN Estimates of Incidence and Immunol Immunother, 72, (6), pp.1881- Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 1890. doi: 10.1007/s00262-022-03359-2. Countries”, CA Cancer J Clin, 71, (3), pp. 209-249. doi: 10.3322/caac.21660. 252
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá kết quả điều trị bước một pembrolizumab trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K
7 p | 17 | 3
-
Hiệu quả điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV bằng Pembrolizumab phối hợp bộ đôi platinum
8 p | 8 | 3
-
Bệnh nhân ung thư đại tràng di căn gan sau ba bước hóa trị đáp ứng ấn tượng với Pembrolizumab: Báo cáo ca bệnh lâm sàng
4 p | 31 | 1
-
Xây dựng mô hình phân tích chi phí – hiệu quả của pembrolizumab so với các phác đồ chuẩn trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 24 | 1
-
Kết quả của phác đồ hóa trị kết hợp pembrolizumab trong điều trị bước một bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn xa có PD-L1≥1%, EGFR(-), ALK(-) và ROS1(-)
13 p | 5 | 1
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị pembrolizumab đơn chất trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K
4 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn