intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - hydroxylase

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. 56 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21 - hydroxylase được lựa chọn nghiên cứu. Kỹ thuật Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification (MLPA) kết hợp với giải trình tự gen được sử dụng để phát hiện đột biến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 gây bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu 21 - hydroxylase

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN XÓA ĐOẠN GEN CYP21A2<br /> GÂY BỆNH TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINH<br /> THỂ THIẾU 21 - HYDROXYLASE<br /> Vũ Chí Dũng, Trần Huy Thịnh, Tạ Thành Văn, Trần Vân Khánh<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể<br /> thường gây nên do đột biến gen CYP21A2. Đột biến điểm là loại đột biến phổ biến nhất, chiếm tỉ lệ khoảng<br /> 70 - 75%, đột biến xóa đoạn chiếm tỉ lệ thấp hơn khoảng 20 - 25%. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu toàn<br /> diện nào tiến hành xác định đột biến xóa đoạn trên gen CYP21A2 ở bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm<br /> sinh. Vì vậy nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 trên bệnh nhân<br /> tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21- hydroxylase. 56 bệnh nhân được chẩn đoán xác<br /> định bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21 - hydroxylase được lựa chọn nghiên cứu. Kỹ<br /> thuật Multiplex Ligation-dependent Probe Amplification (MLPA) kết hợp với giải trình tự gen được sử dụng<br /> để phát hiện đột biến. Kết quả cho thấy 14/56 (25%) bệnh nhân đã được phát hiện có đột biến xóa đoạn gen<br /> CYP21A2, trong đó, 10/14 bệnh nhân có đột biến xóa đoạn đồng hợp tử từ exon 1 đến exon 3, 1/14 bệnh<br /> nhân có đột biến xóa đoạn đồng hợp tử từ gen C4B đến exon 8 gen CYP21A2 và 3 bệnh nhân có đột biến<br /> xóa đoạn dị hợp tử exon 1 - 3 kết hợp với đột biến điểm 656A > G hoặc R356W.<br /> Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến xóa đoạn gen CYP21A2, MLPA<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu<br /> <br /> này dẫn đến các trình tự ở vùng gen giả<br /> <br /> enzym 21 - hydroxylase (21 - OH) là bệnh di<br /> <br /> (CYP21A1P) sẽ chuyển sang gen CYP21A2<br /> và dẫn đến các đột biến gây bệnh [3; 4].<br /> <br /> truyền lặn trên nhiễm sắc thể số 6. Bệnh gây<br /> nên do đột biến gen CYP21A2 làm rối loạn<br /> quá trình sinh tổng hợp hormon vỏ thượng<br /> thận, gây bệnh cảnh lâm sàng là cơn suy<br /> thượng thận cấp hoặc nam hóa ở trẻ gái, dậy<br /> thì sớm giả ở trẻ trai [1, 2].<br /> Gen CYP21A2 mã hóa cho 21 - OH nằm<br /> trên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 6 (6p21.3),<br /> gồm 10 exon, có kích thước 3.4 kb. Đột biến<br /> gây thiếu hụt 21 - OH là do sự bắt chéo không<br /> đồng đều giữa các cặp nhiễm sắc thể trong<br /> quá trình phân bào giảm nhiễm. Sự bắt chéo<br /> <br /> Cho đến nay, nhiều dạng đột biến đã được<br /> phát hiện như đột biến điểm, đột biến xóa<br /> đoạn, trong đó đột biến điểm chiếm tỉ lệ cao<br /> nhất khoảng 70 - 75%, đột biến xóa đoạn<br /> chiếm tỉ lệ thấp hơn khoảng 20 - 25% [4; 5; 6].<br /> Kỹ thuật giải trình tự thường được áp dụng để<br /> xác định đột biến điểm gen CYP21A2 [4; 5; 6;<br /> 9]. Với đột biến xóa đoạn, có nhiều kỹ thuật<br /> xác định, tuy nhiên các phương pháp kinh<br /> điển như PCR thường bị hạn chế về mặt thời<br /> gian, kỹ thuật MLPA là kỹ thuật xác định đột<br /> biến xóa đoạn gen CYP21A2 nhanh chóng,<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Gen - Protein,<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: vankhanh73md@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 16/11/2015<br /> Ngày được chấp thuận: 26/02/2016<br /> <br /> 8<br /> <br /> chính xác và đang được ứng dụng rộng rãi [7,<br /> 8]. Đề tài được thực hiện với mục tiêu: Xác<br /> định đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 trên<br /> bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể<br /> thiếu hụt enzym 21-hydroxylase.<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. Đối tượng: 56 bệnh nhân tăng sản<br /> thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym 21 -<br /> <br /> 2oC trước khi cho 3µl hỗn hợp chứa các đoạn<br /> oligonucleotid của các probe. Hỗn hợp được ủ<br /> ở 60oC trong 16 giờ. Thêm 32µl hỗn hợp<br /> <br /> hydroxylase được chẩn đoán và điều trị tại<br /> <br /> ligase buffer, ủ ở 54oC trong 15 phút. Tăng<br /> nhiệt độ lên 98oC trong 5 phút, giữ ở 4oC.<br /> <br /> Khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di truyền, Bệnh<br /> viện Nhi Trung ương.<br /> <br /> Khuếch đại sản phẩm lai: Thêm 10µl sản<br /> phẩm lai vào 30µl hỗn hợp PCR buffer, giữ ở<br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán<br /> Bệnh nhân có biểu hiện mất muối, mất<br /> nước từ nhẹ đến nặng, Na+ giảm và K+ tăng;<br /> Biểu hiện mơ hồ giới tính sau sinh ở trẻ gái và<br /> dậy thì sớm ở trẻ trai. Nồng độ 17 - OH tăng<br /> trên 10.000 ng/dl ở thể cổ điển và tăng từ 20010.000 ng/dl ở thể không cổ điển [2].<br /> 2. Phương pháp<br /> 2.1. Kỹ thuật tách chiết DNA<br /> DNA được tách chiết từ bạch cầu máu<br /> ngoại vi theo quy trình phenol/chloroform. Tất<br /> cả các mẫu DNA sẽ được tiến hành đo nồng<br /> độ và độ tinh sạch, chỉ có mẫu DNA đạt giá trị<br /> 1,8-2,0 mới đạt yêu cầu về tinh sạch và được<br /> sử dụng để phân tích.<br /> 2.2. Kỹ thuật MLPA<br /> Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC - Holland). Thành phần của kit gồm các đầu dò<br /> <br /> 60oC trước khi thêm 10µl hỗn hợp PCR<br /> master vào hỗn hợp, thực hiện chu trình nhiệt<br /> sau: [95oC - 30 giây, 60oC - 30 giây, 72oC - 1<br /> phút] x 35 chu kỳ; 72oC - 20 phút; bảo quản ở<br /> 4oC. Điện di mao quản huỳnh quang trên máy<br /> giải trình tự để phân tích kết quả. Nếu có đột<br /> biến xóa đoạn, probe không gắn được vào<br /> gen đích, do đó kết quả điện di sẽ không xuất<br /> hiện đỉnh tương ứng tại exon đột biến. Đột<br /> biến dị hợp tử thì chiều cao đỉnh sẽ bằng 1/2<br /> so với mẫu đối chứng.<br /> 3. Kỹ thuật giải trình tự gen: được tiến<br /> hành theo quy trình đã mô tả trước đây [9].<br /> 4. Đạo đức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định<br /> về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh<br /> nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào<br /> nghiên cứu. Bệnh nhân hoàn toàn có quyền<br /> <br /> (probe) để khuyếch đại gen CYP21A2, mỗi<br /> <br /> rút lui khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp<br /> tục tham gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân sẽ<br /> <br /> đầu dò tương ứng với một vùng gen. Ngoài<br /> ra, còn có các đầu dò đặc trưng cho gen của<br /> <br /> được thông báo về kết quả xét nghiệm gen để<br /> giúp cho các bác sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa<br /> <br /> người cũng được sử dụng để làm đối chứng<br /> và 2 đầu dò cho nhiễm sắc thể X và Y để xác<br /> <br /> chọn phác đồ điều trị phù hợp. Các thông tin<br /> <br /> định giới tính. Sản phẩm khuếch đại sẽ được<br /> điện di mao quản trên máy giải trình tự. Số<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> lượng sản phẩm khuếch đại của mỗi đầu dò<br /> <br /> Bằng kỹ thuật MLPA kết hợp với giải trình<br /> tự gen, 14/56(25%) bệnh nhân đã được phát<br /> <br /> sẽ tỷ lệ thuận với số bản copy của đoạn DNA<br /> đích đặc hiệu với đầu dò đó.<br /> Quy trình MLPA<br /> Cho 5µl DNA vào 1 ống PCR, biến tính ở<br /> 98oC trong 5 phút. Nhiệt độ được chuyển về<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> cá nhân được đảm bảo bí mật.<br /> <br /> hiện là có đột biến xóa đoạn gen CYP21A2<br /> trong đó:<br /> 10/14 bệnh nhân có đột biến xóa đoạn<br /> đồng hợp tử exon 1 đến exon 3 (exon1-3<br /> deletion).<br /> <br /> 9<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 1 bệnh nhân có đột biến xóa đoạn đồng<br /> <br /> exon 1 đến exon 3 kết hợp đột biến điểm<br /> <br /> hợp tử từ gen C4B đến exon 8 gen CYP21A2<br /> (C4B - exon 8 deletion).<br /> <br /> 656A > G và 1 bệnh nhân có đột biến xóa<br /> đoạn dị hợp tử exon 1 đến exon 3 kết hợp đột<br /> <br /> 2 bệnh nhân có đột biến dị hợp tử xóa đoạn<br /> <br /> biến điểm R356W trên gen CYP21A2.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 của bệnh nhân<br /> Thể bệnh<br /> <br /> 21 - OH<br /> <br /> n<br /> <br /> Allele 1<br /> <br /> Allele 2<br /> <br /> Kiểu gen<br /> <br /> Mất muối<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 10<br /> <br /> Exon 1 - 3 deletion<br /> <br /> Exon 1 - 3 deletion<br /> <br /> Homozygous<br /> <br /> Nam hóa<br /> <br /> 3%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Exon 1 - 3 deletion<br /> <br /> 656A > G<br /> <br /> Heterozygous<br /> <br /> Mất muối<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Exon 1 - 3 deletion<br /> <br /> 656A > G<br /> <br /> Heterozygous<br /> <br /> Mất muối<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 1<br /> <br /> Exon 1 - 3 deletion<br /> <br /> R356W<br /> <br /> Heterozygous<br /> <br /> Mất muối<br /> <br /> 0%<br /> <br /> 1<br /> <br /> C4B - exon 8 deletion<br /> <br /> C4B-exon 8 deletion<br /> <br /> Homozygous<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 14 bệnh nhân<br /> <br /> Bảng 1 cho thấy, các bệnh nhân có đột<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy, bệnh nhân mã số 01<br /> <br /> biến xóa đoạn đồng hợp tử từ exon 1 đến<br /> exon 3 và từ gen C4B đến exon gen<br /> <br /> không thấy xuất hiện các đỉnh tương ứng với<br /> exon 1 đến exon 3, vì vậy, bệnh nhân có đột<br /> <br /> CYP21A2 đều được chẩn đoán là thể bệnh<br /> mất muối. Bên cạnh đó có 2 bệnh nhân có đột<br /> <br /> biến xóa đoạn từ exon 1 đến exon 3. Tương<br /> tự ở bệnh nhân mã số 08 không thấy xuất<br /> <br /> biến dị hợp tử xóa đoạn exon 1 đến exon 3<br /> kết hợp đột biến điểm 656A > G hoặc R356W<br /> <br /> hiện các đỉnh của gen C4B và các exon 1, 3,<br /> 4, 6, 8 của gen CYP21A2 vì vậy bệnh nhân có<br /> <br /> cũng được chẩn đoán là thể mất muối. Thể<br /> <br /> đột biến xóa đoạn đồng hợp tử từ gen C4B<br /> <br /> mất muối là thể bệnh nặng, biểu hiện bệnh<br /> sớm nên các bệnh nhân này hầu hết đều<br /> <br /> đến exon 8 trên gen CYP21A2 (hình 1).<br /> Kết quả hình 2 cho thấy bệnh nhân mã số<br /> <br /> được chẩn đoán ở thời điểm từ 2-6 tuần và<br /> enzym 21 - OH không được tổng hợp (21 -<br /> <br /> 03 có xuất hiện các đỉnh tương ứng với exon<br /> 1 đến exon 3, tuy nhiên chiều cao đỉnh của<br /> <br /> OH: 0%). Duy nhất có 1 bệnh nhân có đột<br /> biến xóa đoạn dị hợp tử exon 1 đến exon 3<br /> <br /> exon 1 và exon 3 của bệnh nhân này chỉ bằng<br /> 1/2 so với mẫu đối chứng của người bình<br /> <br /> kết hợp đột biến điểm 656A > G được chẩn<br /> <br /> thường, chứng tỏ bệnh nhân có đột biến xóa<br /> <br /> đoán là thể nam hóa đơn thuần. Thể nam hóa<br /> đơn thuần là thể bệnh nhẹ hơn nên biểu hiện<br /> <br /> đoạn dị hợp tử exon 1 đến exon 3. Tiến hành<br /> giải trình tự toàn bộ gen CYP21A2 phát hiện<br /> <br /> bệnh muộn hơn và bệnh nhân này có hoạt độ<br /> enzym 21 - OH là 3%.<br /> <br /> thấy bệnh nhân có đột biến dị hợp tử 656A<br /> > G kết hợp.<br /> <br /> 10<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Kết quả bệnh nhân có đột biến xóa đoạn đồng hợp tử gen CYP21A2<br /> <br /> Hình 1. Kết quả đột biến xóa đoạn gen CYP21A2<br /> Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2;<br /> E1P, I2P, E10P là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, intron2, và exon 10 của gen giả<br /> CYP21A1P; C4A, C4B là đỉnh tương ứng với gen C4A, C4B; Y là đỉnh tương ứng với NST Y<br /> dùng để xác định giới tính. (1) Là hình ảnh tương ứng với kết quả người bình thường, (2) Là hình<br /> ảnh tương ứng với kết quả của bệnh nhân mã số 01 bị xóa đoạn exon 1 đến exon 3, (3) Là hình<br /> ảnh tương ứng với kết quả của bệnh nhân mã số 08 bị đột biến xóa đoạn từ gen C4B đến exon 8<br /> gen CYP21A2.<br /> <br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br /> 11<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Kết quả bệnh nhân có đột biến xóa đoạn dị hợp tử gen CYP21A2 kết hợp với đột biến<br /> điểm<br /> <br /> A)<br /> A<br /> <br /> Ex3<br /> <br /> Người bình<br /> Người<br /> bìnhthường<br /> thường<br /> <br /> Ex3<br /> <br /> B)<br /> B<br /> <br /> Ex1<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> Bệnh<br /> nhân<br /> <br /> Ex1<br /> <br /> 656A<br /> 656A<br /> <br /> 656A > G<br /> 656A>G<br /> <br /> Bệnh<br /> nhân<br /> Bệnh nhân<br /> <br /> Người<br /> thường<br /> Người bình<br /> bình thường<br /> <br /> Hình 1. Kết quả xác định đột biến gen CYP21A2<br /> (A) Kết quả MLPA: Ex1, Ex3, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3, của gen CYP21A2;(B)<br /> kết quả giải trình tự gen: mũi tên chỉ vị trí đột biến 656A > C.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu này đã sử dụng kỹ thuật MLPA<br /> <br /> đột biến xóa đoạn ở tất cả vị trí trên gen<br /> <br /> kết hợp với giải trình tự gen để xác định đột<br /> <br /> CYP21A2. Đây là ưu thế đặc biệt của MLPA<br /> mà các phương pháp kinh điển không có<br /> <br /> biến xóa đoạn gen cho 56 bệnh nhân tăng sản<br /> thượng thận bẩm sinh thể thiếu enzym<br /> 21 - OH, chỉ cần 1 phản ứng MLPA sẽ khuếch<br /> đại toàn bộ 10 exon của gen CYP21A2 [7; 8].<br /> Như vậy, trong vòng 2 ngày có thể xác định<br /> 12<br /> <br /> được. Bằng kỹ thuật MLPA,14/56 (25%) bệnh<br /> nhân đã được phát hiện đột biến xóa đoạn<br /> gen CYP21A2 với 4 dạng đột biến khác nhau,<br /> trong đó đột biến xóa đoạn đồng hợp tử từ<br /> TCNCYH 99 (1) - 2016<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2