intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM _2

Chia sẻ: Nguyen Quynh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

104
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Miền Nam Việt Nam Chính quyền Sài gòn phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có thị xã Đà Nẵng. Đầu năm 1956, thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (9/2/1956), Mộc Hóa (17/2/1956), Phong Thạnh ((17/2/1956),Cà Mau (9/3/1956).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM _2

  1. PHÂN CẤP HÀNH CHÍNH VIỆT NAM Miền Nam Việt Nam Chính quyền Sài gòn phân ra các cấp hành chính: tỉnh, quận (tương
  2. đương với quận và huyện ngày nay), xã; ngoài ra còn có thị xã Đà Nẵng. Đầu năm 1956, thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (9/2/1956), Mộc Hóa (17/2/1956), Phong Thạnh ((17/2/1956),Cà Mau (9/3/1956). Toàn miền Nam Việt Nam từ khoảng năm 1965 chia thành 44 tỉnh.. Theo sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956 của chính quyền Sài gòn thì Nam phần (tức Nam Bộ) gồm 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn. Như vậy, toàn bộ lãnh thổ miền nam lúc này có 35 tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên,Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Pleiku, Darlac,Đồng Nai Thượng, Phước Long (tên cũ: Bà Rá), Bình Long (tên cũ: Hớn Quản), Long Khánh (tên cũ: Xuân Lộc), Biên Hòa, Bình Tuy, Phước Tuy (tên cũ: Bà Rịa-Vũng Tàu), Bình Dương (tên cũ: Thủ Dầu Một), Tây Ninh,Gia Định, Long An (gộp Chợ Lớn và Tân An), Kiến Tường (tên cũ: Mộc Hóa), Kiến Phong (tên cũ: Phong Thạnh), Định Tường (gộp Mỹ Tho và Gò Công), Kiến Hòa (tên cũ: Bến Tre), Vĩnh Long, Vĩnh Bình (tên cũ: Trà Vinh), An Giang (gộp Long Xuyên và Châu Đốc), Phong Dinh (tên cũ: Cần Thơ), Kiên Giang (gộp Rạch Giá và Hà Tiên), Ba Xuyên (gộp Bạc Liêu và Sóc Trăng), An Xuyên (tên cũ: Cà Mau), Côn Sơn và Đô thành Sài Gòn. Ngày 19/5/1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng. Ngày 23/1/1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức và Phước Thành. Ngày 21/1/1961, lập tỉnh Chương Thiện. Năm 1962, lập 2 tỉnh Quảng Tín (31/7/1962) và Phú Bổn (1/9/1962). Năm 1963, lập 2 tỉnh Hậu Nghĩa (15/10/1963) và Gò Công (20/12/1963). Ngày 8/9/1964, lập 2 tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu. Năm 1965, bỏ 2 tỉnh Côn Sơn (21/4/1965) và Phước Thành (6/7/1965). Ngày 24/9/1966, lập tỉnh Sa Đéc. Từ đó cho đến năm 1975, miền nam có 44 tỉnh và Đô thành Sài Gòn:
  3. Quảng Trị | Thừa Thiên | Quảng Nam | Quảng Tín | Quảng Ngãi | Kon Tum | Bình Định | Pleiku | Darlac | Phú Yên | Phú Bổn | Khánh Hòa | | Ninh Thuận | Tuyên Đức | Quảng Đức | Bình Thuận | Lâm Đồng | Phước Long |Bình Long | Bình Tuy | Long Khánh | Bình Dương | Tây Ninh | Phước Tuy | Biên Hòa | Hậu Nghĩa | Gia Định |Long An | Kiến Tường | Gò Công | Định Tường | Kiến Phong | Châu Đốc | Kiến Hòa | Vĩnh Long | Sa Đéc | An Giang | Kiên Giang | Vĩnh Bình | Phong Dinh | Ba Xuyên | Chương Thiện | Bạc Liêu | An Xuyên Về mặt quân sự, trên cấp tỉnh còn có Vùng chiến thuật (lập ra năm 1961) và đến năm 1970 đổi tên thành Quân khu. Tất cả miền Nam Việt Nam có 4 Vùng chiến thuật (Quân khu). Cấp tỉnh đóng trụ sở tại thị xã, về mặt quân sự gọi là tiểu khu, cấp quận đóng trụ sở tại thị trấn quận lị, về mặt quân sự gọi là chi khu Tỉnh Gia Định về sau cùng với thủ đô Sài Gòn trở thành Biệt khu Thủ Đô, đứng đầu là Đô trưởng. Từ năm 1975, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam chỉ dùng tên gọi quận cho khu vực nội thành thành phố, các quận còn lại đổi thành huyện. Sau khi thống nhất đất nước Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1980:  Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
  4. thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã; Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. (chương IX, Điều 113). Ngà y 3 tháng 1 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng nước CHXHCN Việt Nam quyết định thống nhất tên gọi các đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị thuộc các thành phố, thị xã là phường (trước đây là tiểu khu), dưới cấp quận (trước đây là khu). Năm 1976 cả nước có 38 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 35 tỉnh và 3 thành phố. Bắc Bộ có 13 tỉnh và 2 thành phố: Bắc Thái, Cao Lạng, Hà  Bắc, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Hà Tuyên, Hải Hưng, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Thái Bình, Vĩnh Phú, và 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng. Trung Bộ có 10 tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ Tĩnh, Bình Trị  Thiên, Quảng Nam-Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Phú Khánh, Thuận Hải, Gia Lai- Kon Tum, Đắc Lắc, Lâm Đồng. Nam Bộ có 12 tỉnh và 1 thành phố: Sông Bé, Tây Ninh, Đồng  Nai, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Cửu Long, Minh Hải, Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1978: tách tỉnh Cao Lạng thành 2 tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn. Năm 1979: thành lập Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo, tương đương cấp tỉnh. Năm 1989: tỉnh Bình Trị Thiên tách ra làm 3 tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế, tỉnh Nghĩa Bình tách ra thành 2 tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, tỉnh Phú Khánh tách ra thành 2 tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa. Cả nước có 44 tỉnh thành.
  5. Năm 1991: tỉnh Hà Sơn Bình tách ra thành 2 tỉnh Hà Tây, Hoà Bình; tỉnh Hà Nam Ninh tách ra thành 2 tỉnh Nam Hà, Ninh Bình; tỉnh Hà Tuyên tách ra thành 2 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang; tỉnh Hoàng Liên Sơn tách ra thành 2 tỉnh Lào Cai, Yên Bái; tỉnh Nghệ Tĩnh tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh; tỉnh Gia Lai-Kon Tum tách ra thành 2 tỉnh Gia Lai, Kon Tum; tỉnh Thuận Hải tách ra thành 2 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận; tỉnh Cửu Long tách ra thành 2 tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh. Thành lập tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đồng thời giải thể Đặc khu Vũng Tàu-Côn Đảo. Cả nước có 53 tỉnh thành. Năm 1996: tỉnh Bắc Thái tách ra thành 2 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên; tỉnh Hà Bắc tách ra thành 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh; tỉnh Nam Hà tách ra thành 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định; tỉnh Hải Hưng tách ra thành 2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên; tỉnh Vĩnh Phú tách ra thành 2 tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc; tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng tách ra thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng; tỉnh Sông Bé tách ra thành 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước, tỉnh Hậu Giang tách ra thành 2 tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng, tỉnh Minh Hải tách ra thành 2 tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau. Cả nước có 61 tỉnh thành. Năm 2004: tỉnh Lai Châu tách ra thành 2 tỉnh Lai Châu mới và Điện Biên; tỉnh Đắc Lắc tách ra thành 2 tỉnh Đắc Lắc mới và Đắc Nông; tỉnh Cần Thơ tách ra thành thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Cả nước có 64 tỉnh thành. Phân cấp hiện tại
  6. Phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992 Theo bản Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định tại chương thứ 9: CHƯƠNG IX: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN Điều 118 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định. Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính: Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  7. Sau nhiều lần chia tách, nhập lại, hiện nay Việt Nam có 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương. 5 thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: Cần Thơ , Đà  Nẵng , Hà Nội , Hải Phòng , Hồ Chí Minh 59 tỉnh: An Giang , Bà Rịa-Vũng Tàu ,Bắc Giang , Bắc Kạn , Bạc  Liêu , Bắc Ninh , Bến Tre , Bình Định ,Bình Dương , Bình Phước , Bình Thuận , Cà Mau , Cao Bằng , Đắk Lắk , Đắk Nông , Điện Biên , Đồng Nai , Đồng Tháp , Gia Lai , Hà Giang , Hà Nam , Hà Tây (cũ) , Hà Tĩnh , Hải Dương , Hậu Giang , Hòa Bình , Hưng Yên , Khánh Hòa, Kiên Giang , Kon Tum , Lai Châu , Lâm Đồng , Lạng Sơn, Lào Cai , Long An , Nam Định , Nghệ An , Ninh Bình , Ninh Thuận , Phú Thọ , Phú Yên , Quảng Bình , Quảng Nam ,Quảng Ngãi , Quảng Ninh , Quảng Trị , Sóc Trăng , Sơn La , Tây Ninh , Thái Bình , Thái Nguyên , Thanh Hóa , Thừa Thiên- Huế , Tiền Giang , Trà Vinh , Tuyên Quang , Vĩnh Long , Vĩnh Phúc , Yên Bái Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây, chuyển toàn bộ huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình về thành phố Hà Nội. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 8 năm 2008. Lúc đó, Việt Nam sẽ chỉ có 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương. Tỉnh Hà Tây sẽ không còn tồn tại trên bản đồ hành chính Việt Nam Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh và Thành phố trực thuộc trung ương Đây là cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Mặt khác
  8. đây lại là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp xã, phường, thị trấn Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở, thấp hơn cấp Huyện. Huyện: có các Thị trấn và Xã. Quận, Thị xã, Thành phố trực thuộc Tỉnh: có các Phường và Xã.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2