intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long: Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng

Chia sẻ: Lê Đức Hoàng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới, theo hướng “từ dưới lên”, dựa trên cơ sở là nhận thức cấp cộng đồng để phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Nguyên tắc nhận thức cấp cộng đồng (được hiểu là khu vực Tư nhân) đến đâu thì Nhà nước rút dần vai trò đến đó, đây cũng phù hợp với cơ chế thị trường trong sản xuất nông nghiệp hàng hóa có sử dụng dịch vụ thủy lợi của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long: Một tiếp cận dựa trên nhận thức cấp cộng đồng

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÙNG<br /> ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG: MỘT TI ẾP CẬN DỰA TRÊN NHẬN<br /> THỨC CẤP CỘNG ĐỒNG<br /> <br /> Nguyễn Đức Việt, Nguyễn Văn Tỉnh,<br /> Lê Văn Chính<br /> Tổng cục Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn<br /> <br /> Tóm tắt: Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi là cần thiết để xác định rõ vai trò, trách<br /> nhiệm giữa khu vực Nhà nước (các cấp) và khu vực Tư nhân; đây cũng là cơ sở thúc đẩy xã hội hóa<br /> công tác thủy lợi. Tuy nhiên, với các căn cứ phân cấp hiện có như loại hình công trình, quy mô công<br /> trình, mức độ phức tạp của công trình, địa giới hành chính hoặc diện tích tưới tiêu là khá cứng nhắc<br /> và chưa phù hợp để áp dụng cho những vùng đặc thù như đồng bằng sông Cửu Long, chủ yếu tưới,<br /> tiêu tự chảy trên hệ thống lớn và còn có tính mở. Bài báo giới thiệu một phương pháp tiếp cận mới,<br /> theo hướng “từ dưới lên”, dựa trên cơ sở là nhận thức cấp cộng đồng để phân cấp quản lý, khai thác<br /> và bảo vệ công trình thủy lợi. Nguyên tắc nhận thức cấp cộng đồng (được hiểu là khu vực Tư nhân)<br /> đến đâu thì Nhà nước rút dần vai trò đến đó, đây cũng phù hợp với cơ chế thị trường trong sản xuất<br /> nông nghiệp hàng hóa có sử dụng dịch vụ thủy lợi của vùng đồng bằng sông Cửu Long.<br /> Từ khóa: phân cấp công trình thủy lợi, quản lý vận hành, công trình thủy lợi, hệ thống tưới<br /> tiêu, nhận thức cấp cộng đồng.<br /> <br /> Summary: Decentralize the management and exploitation of irrigation works is necessary to<br /> clearly define the roles and responsibilities between the State sector and Private sector; which is<br /> also a basis for promoting socialization of irrigation works. However, with the existing types of<br /> decentralization such as type of works, size of works, complexity of works, administrative<br /> boundaries or irrigated area is quite rigid and inappropriate to apply to specific regions as the<br /> Mekong Delta, irrigation is mainly distributed by gravity over large-scale systems and without<br /> border. The paper introduce a new methodological approach, towards "bottom-up", based on<br /> the community-level awareness to implement decentralize the management and exploitation of<br /> irrigation works. Principle is community-level awareness (as the Private sector) to where, the<br /> roles of the State to get there, which is appropriate to the market mechanism in agriculture<br /> production used irrigation services in the Mekong Delta.<br /> Keywords: hydraulic works decentralization, operation and management, hydraulic works,<br /> irrigation systems, community-level awareness.<br /> <br /> *<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ cấp 3 và nội đồng (TCTL, 2013); đặc thù về<br /> hệ thống thủy lợi (HTTL) của vùng là các<br /> Toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long<br /> công trình thủy lợi (CTTL) nằm xen kẽ trong<br /> (ĐBSCL) hiện có: 12 hồ chứa, 160 đập dâng<br /> mạng lư ới sông ngòi tự nhiên chằng chịt.<br /> tạm; 1.414 trạm bơm vừa, lớn và hàng nghìn<br /> Các CTTL trên đảm bảo diện tích tưới thực<br /> trạm bơm nhỏ; 14.322 km kênh trục cấp 1,<br /> tế đạt 1.9 triệu lượt ha, chiếm hơn 70% diện<br /> 28.175 km kênh cấp 2 và 24.686 km kênh<br /> tích đất nông nghiệp toàn vùng.<br /> Ngày nhận bài: 31/12/2015<br /> Ngày thông qua phản biện: 19/2/2016<br /> Ngày duyệt đăng: 20/4/2016<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 1<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.1. Bản đồ hệ thống thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long<br /> Nguồn: NĐ.Việt (TCTL) và TN.Thắng (IWE), 2016<br /> Trải qua 70 năm đầu tư và phát triển HTTL Benchmaking1) do Tổng cục Thủy lợi, Bộ<br /> cho các vùng trên cả nước, hiệu quả quản lý Nông nghiệp và PTNT thực hiện năm 2014,<br /> khai thác (QLKT) CTTL hiện vẫn còn thấp, thể hiện tại hình 1.2.<br /> mức tưới ước đạt 65%; riêng vùng ĐBSCL là Kết quả cho thấy tại ĐBSCL (hoặc vùng Tây<br /> khoảng 55% (TCTL 2014). Đối với vùng Nam Bộ): 01 cán bộ thủy lợi phụ trách tưới<br /> ĐBSCL, nguyên nhân do trong quá trình xây<br /> cho hơn 4.600 ha đất SXNN, thậm chí có tỉnh<br /> dựng các Tổ chức quản lý thủy lợi chưa nghiên hơn 10.000 ha như Vĩnh Long. Những con số<br /> cứu sâu, chưa tính đến các điều kiện đặc thù này phản ánh một thực tế là công tác<br /> HTTL của vùng dẫn đến các tổ chức hoạt động QLKTCTTL của vùng ĐBSCL hiện còn bỏ<br /> kém hiệu quả, bền vững. ngỏ do thiếu sự quan tâm trong xây dựng tổ<br /> Các HTTL, CTTL vùng ĐBSCL hiện được chức QLKTCTTL của các cấp chính quyền<br /> quản lý bởi 08 đơn vị QLKTCTTL thuộc khu hoặc nếu có tổ chức thì cũng thiếu nguồn<br /> vực Nhà nước với tổng số 1.400 cán bộ, công nhân lực quản lý (tại các công ty, trạm,<br /> nhân; ít hơn 10 lần so với vùng ĐBSH (14.779 huyện, xã).<br /> người), trong khi diện tích được tưới bởi Tại vùng ĐBSCL, nguyên nhân làm cho hiệu<br /> CTTL lớn gấp 2,7 lần vùng ĐBSH (0,7 triệu quả thấp ở các CTTL là do yếu tố thể chế hơn<br /> hecta). Trong đó, số cán bộ tại Chi cục thủy lợi là yếu tố kỹ thuật (VAWR 2010), lý do là<br /> là 400 người; số cán bộ, công nhân tại đơn vị<br /> nguồn lự c của Nhà nước còn có hạn, các Tổ<br /> QLKTCTTL là 1.000 người.<br /> chức quản lý thủy lợi của Nhà nước mới chỉ<br /> Theo đánh giá hiệu quả hoạt động của các<br /> CTTL trên cả nước (thông qua bộ chỉ số 1<br /> Quy ết định số 3511/QĐ-BNN-TCTL ngày 31/8/2015<br /> <br /> <br /> 2 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> quản lý được một số CTTL đầu mối (trạm bơm, công tác quản lý, đặc biệt là hệ thống kênh,<br /> cống, bọng ngăn mặn…); từ đầu mối đến mặt mương nội đồng; rất khó để xác định được chủ<br /> ruộng hiện vẫn tồn tại một khoảng trống trong thể quản lý, vận hành và bảo vệ công trình.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.2. Biểu đồ thống kê diện tích tưới bình quân do một lao động của<br /> Tổ chức quản lý thủy lợi phụ trách.<br /> <br /> Hậu quả, nhiều CTTL tại ĐBSCL không có trình thủy lợi (sau đây gọi tắt là Tổ chức quản<br /> chủ thể quản lý gây lãng phí đầu tư, thất thoát lý thủy lợi) liên tỉnh trong vùng như Quản Lộ-<br /> nghiêm trọng nguồn nước tưới. Yêu cầu xây Phụng Hiệp, Ô M ôn- Xà No, Bắc Vàm Nao...<br /> dựng và kiện toàn các tổ chức quản lý thủy lợi, ngày càng trở lên cấp thiết.<br /> đặc biệt là các Tổ chức quản lý, khai thác công<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.3. Cống điều tiết nước bị bỏ hoang tại Hình 1.4. Kênh mương thủy lợi nội đồng tại<br /> tỉnh Sóc Trăng tỉnh Cà Mau<br /> <br /> <br /> Tuy nhiên, vấn đề khó khăn gặp phải khi xây động và phân cấp quản lý, khai thác công trình<br /> dựng hoặc kiện toàn một Tổ chức quản lý thủy thủy lợi” có đưa ra một số căn cứ để phân cấp<br /> lợi vùng ĐBSCL là việc thực hiện phân cấp là diện tích tưới và quy mô công trình. Nhưng<br /> QLKTCTTL. M ặc dù tại Thông tư số trên thực tế, nếu chỉ sử dụng các căn cứ phân<br /> 65/2009/TT-BNN về “Hướng dẫn tổ chức hoạt cấp trên để áp dụng cho nhưng nơi có các<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 3<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> HTTL đặc thù như vùng ĐBSCL là khá cứng có thể thuộc khu vực Nhà nước hoặc khu vực<br /> nhắc và chưa phù hợp, cụ thể là: (i) chưa phù Tư nhân- có mối quan hệ vừa độc lập, vừa phụ<br /> hợp với đặc thù của các HTTL vùng ĐBSCL; thuộc được chuyên môn hóa, được phân cấp<br /> (ii) chưa tính đến các yếu tố thị trường; (iii) quản lý, quyền hạn, quyền lợi nhất định; được<br /> chưa khuyến khích, thúc đẩy xã hội hóa công bố trí theo từng cấp để cùng thực hiện tốt<br /> tác thủy lợi (VIWARDA 2013). nhiệm vụ QLKT, vận hành CTTL một cách<br /> khoa học và hợp lý (ĐN.Hạnh 2015).<br /> Do vậy, ngành khoa học thủy lợi cần có một<br /> nghiên cứu chuyên sâu nhằm tìm kiếm thêm Khái niệm phân cấp QLKTCTTL: là cơ sở để<br /> cơ sở phân cấp QLKTCTTL, làm cơ sở để xây chuyển giao các CTTL được xây dựng bằng<br /> dựng Tổ chức quản lý thủy lợi vùng ĐBSCL ngân sách Nhà nước cho tổ chức hoặc cá nhân<br /> đáp ứng được các tiêu chí hoạt động: (i) hiệu quản lý, khai thác và bảo vệ, đồng thời quy<br /> quả; (ii) bền vững; (iii) linh hoạt. định cụ thể về trách nhiệm, quyền hạn của các<br /> cấp, các ngành trong quản lý thủy lợi. Phân<br /> 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br /> cấp QLKTCTTL đảm bảo sự đồng bộ khép kín<br /> - Xác định vấn đề còn tồn tại trong quá trình về công tác quản lý, làm tốt chức năng cầu nối<br /> thực hiện phân cấp QLKTCTTL chưa được giữa khu vực Nhà nước với các khu vực Tư<br /> giải quyết, cần tiếp tục nghiên cứu. nhân về các dịch vụ cung ứng nước tưới liên<br /> - Xây dựng phương pháp luận để thực hiện quan, giúp người dùng nước sử dụng nước<br /> phân cấp QLKTCTTL theo quan điểm nhận hiệu quả (TC. Trung 2009).<br /> thức cấp cộng đồng. Để một Tổ chức quản lý thủy lợi hoạt động<br /> hiệu quả, bền vững cần được xây dựng dựa<br /> 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> trên 03 yếu tố chính là: (i) nhiệm vụ- trách<br /> - Phương pháp kế thừa tài liệu: tìm kiếm các nhiệm; (ii) nhân lực; (iii) tài chính. Trong đó,<br /> tài liệu dựa trên các từ khóa có liên quan đến thực hiện phân cấp QLKTCTTL hợp lý sẽ xác<br /> chủ đề nghiên cứu. định được nhiệm vụ- trách nhiệm phù hợp cho<br /> - Phân tích tài liệu thu thập được: xem xét từng cá nhân/ đơn vị/ bộ phận một cách rõ<br /> phạm vi, nội dung của các vấn đề mà nghiên ràng, cụ thể trước khi bắt đầu xây dựng một tổ<br /> cứu đề cập, kết hợp trích dẫn bằng phần mềm chức (ISOS 2010). Tiếp theo, căn cứ trên các<br /> M endeley. nhiệm vụ đó sẽ xác định được nguồn nhân lực,<br /> kèm theo là nguồn tài chính cần thiết và đủ để<br /> - Phương pháp tư duy logic, tư duy trừu tượng thực hiện nhiệm vụ đó.<br /> và duy vật biện chứng: được sử dụng trong các<br /> Điểm chung ở cả tổ chức công ích và tổ chức<br /> phân tích và đánh giá để đưa ra những nhận<br /> sản xuất đó là đều mong muốn đạt được hiệu<br /> định và đề xuất ban đầu.<br /> quả lợi ích hoạt động và lợi nhuận sản xuất là<br /> - Phương pháp chuyên gia: tham vấn những cao nhất; như ng với chi phí đầu tư về nhân lực<br /> chuyên gia đầu ngành thuộc lĩnh vực thủy lợi, và tài chính là thấp nhất. Do vậy, để đạt kết<br /> KH-XH& NV, triết học, tổ chức nhà nước… quả mong muốn này việc thực hiện phân công<br /> 4. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU trách nhiệm phù hợp với năng lực của từng<br /> đơn vị/ bộ phận/ cá nhân trong Tổ chức quản<br /> Tại sao cần phân cấp quản lý khai thác công lý thủy lợi đó là hết sức cần thiết (WB 2008).<br /> trình thủy lợi?<br /> M ột số ưu điểm đã được thực tiễn chứng minh<br /> Khái niệm Tổ chức quản lý thủy lợi: là một sau khi phân cấp QLKTCTTL để làm cơ sở<br /> khối thống nhất, bao gồm các đơn vị, bộ phận- thực hiện chuyển giao tưới cho các Tổ chức<br /> <br /> 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> quản lý thủy lợi ở các nước trên thế giới là: bản pháp luật ngành thủy lợi, bao gồm: Pháp<br /> lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL (2001), Nghị<br /> - Tổ chức quản lý thủy lợi hoạt động hiệu quả<br /> định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của<br /> và bền vững hơn.<br /> Chính phủ và Thông tư số 65/2009/TT-<br /> - Quản lý nước tưới hiệu quả, bền vững và NNPTNT ngày12/10/2009 của Bộ NN&PTNT<br /> công bằng hơn. (TT65). Nhằm giảm gánh nặng cho N gân sách<br /> - Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước và nâng cao hiệu quả công trình tại<br /> CTTL ở địa phương. TT65 đã hướng dẫn thực hiện phân cấp<br /> QLKTCTTL cho các chủ thể là TCHTDN, hộ<br /> - Tự chủ cao hơn, giảm gánh nặng tài chính gia đình, cá nhân theo các tiêu chí như sau: (i)<br /> đối với Chính phủ. Hồ chứa (≤ 01 triệu m3 hoặc chiều cao đập ≤<br /> - Tạo cạnh tranh giữa khu vực Nhà nước và 12m); (ii) Đập dâng (chiều cao đập ≤ 10m);<br /> khu vực Tư nhân để đáp ứng cho nhu cầu của (iii) Trạm bơm điện (từ 100- 500ha); (iv) Kênh<br /> địa phương. mương (diện tích phục vụ ≤ 500ha); (v) Cống<br /> đầu kênh (từ 50- 400ha). Căn cứ phân cấp theo<br /> Chính vì vậy, từ thập niên 1980 đến giữa thập<br /> quy mô công trình, diện tích cũng được áp<br /> niên 1990, thống kê có đến 63 nước phát triển<br /> dụng tại một số nước có nền nông nghiệp<br /> và đang phát triển đã bắt tay vào thực hiện<br /> truyền thống khác trong khu vực Châu Á như<br /> phân cấp QLKTCTTL (Agrawal và Ribot<br /> Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan,<br /> 1999). Tại Việt Nam, cũng đã có 42/63 tỉnh,<br /> Philippine, Indonexia.<br /> thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng đề<br /> án phân cấp QLKTCTTL theo hướng dẫn tại M ột số tồn tại của các căn cứ phân cấp<br /> Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày QLKTCTTL hiện có:<br /> 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.<br /> Sau một thời gian, rà soát hiệu quả hoạt động<br /> Những căn cứ nào để phân cấp QLKTCTTL? của các Tổ chức quản lý thủy lợi ở trong và<br /> ngoài nước nhận thấy một số nhược điểm, nổi<br /> Các mô hình Tổ chức quản lý thủy lợi trên thế<br /> cộm là vấn đề xung đột nhiệm vụ, tài chính<br /> giới và Việt Nam thường sử dụng một trong<br /> giữa Nhà nước và các tổ chức quản lý tưới<br /> các cơ sở phân cấp QLKTCTTL như sau:<br /> thuộc khu vực Tư nhân (Garces-Restrepo et al.<br /> - Loại hình công trình (đầu mối, nội đồng...). 2007; TCTL 2014). Sự đổ vỡ cam kết này của<br /> - Quy mô công trình thủy lợi (dung tích, chiều các bên liên quan thường xuất hiện khi các<br /> cao...). CTTL bị xuống cấp, nguyên nhân là:<br /> <br /> - Mức độ phức tạp của CTTL (vận hành trạm - Thiếu cơ sở khoa học để thực hiện phân cấp<br /> bơm, kênh, cống...). QLKTCTTL; tại Việt Nam có đến 21/63 tỉnh<br /> chưa thực hiện được phân cấp theo TT65, tập<br /> - Địa giới hành chính (tỉnh, huyện, xã...). trung chủ yếu tại các tỉnh có CTTL nhỏ lẻ,<br /> 2<br /> - Đơn vị diện tích tưới (hecta, km …). manh mún như vùng Trung du MN phía Bắc<br /> Các căn cứ trên nhằm mục đích phân cấp quản và ĐBSCL.<br /> lý CTTL giữa khu vực Nhà nước và khu vực - Phân công trách nhiệm vận hành, duy tu, bảo<br /> Tư nhân; nói cách khác là để xác định rõ hơn dưỡng CTTL giữa các khu vực Nhà nước và<br /> ranh giới trách nhiệm giữa 02 khu vực này. khu vực Tư nhân còn thiếu rõ ràng, chưa đồng<br /> bộ, chồng chéo, chưa cụ thể và hợp lý; ví dụ<br /> Tại Việt Nam, nội dung về phân cấp<br /> tại Cà M au, Chi cục thủy lợi kiêm luôn chức<br /> QLKTCTTL đã được quy định trong các Văn<br /> năng QLKTCTTL dẫn đến không đủ nguồn<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 5<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> lực để quản lý và hầu như không vận hành. của các CTTL hiện có (Guba và Lincoln 1989;<br /> Sagardoy 2007; Ghazouani, et al, 2009;<br /> - Việc phân cấp quản lý, khai thác CTTL được<br /> Chaponnière 2012).<br /> căn cứ theo địa giới hành chính gây khó khăn<br /> trong công tác vận hành, duy tu bảo dưỡng Ngay cả với những loại mô hình Tổ chức quản<br /> công trình, nhất là các tuyến kênh đi qua nhiều lý thủy lợi như “tư nhân hóa HTTL”, “đối tác<br /> đơn vị hành chính huyện, xã. công-tư (PPP)” và “quản lý có sự tham gia<br /> (PIM )” cũng phải hiểu là “không phải tất cả<br /> - Cộng đồng địa phương mặc dù đã được trao<br /> các công trình, các nhiệm vụ quản lý, vận hành<br /> quyền quản lý một số CTTL nhưng không phù<br /> và bảo dưỡng đều được chuyển giao cho cộng<br /> hợp với nhận thức và trình độ của họ.<br /> đồng địa phương” (Sneddon & Fox 2007;<br /> - Thực tiễn cho thấy phân cấp QLKTCTTL ở Rusten et al. 2007). Như vậy, nó cần dựa trên<br /> các tỉnh vùng ĐBSCL chủ yếu nhằm xác định kết quả nghiên cứu xã hội học nghiên cứu làm<br /> chủ đầu tư khi có dự án nạo vét, nâng cấp (có thế nào để người sử dụng nước (WUs)/<br /> nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước) hơn là làm TCHTDN tham gia đến đâu là thực sự có hiệu<br /> cơ sở để các cấp chính quyền quan tâm xây quả trong công tác QLKTCTTL (C. Chou; N.<br /> dựng tổ chức quản lý vận hành khai thác hiệu Phirun; Isabelle W.; Phillip H. và Anna T.<br /> quả (ĐN Hạnh 2015). 2011).<br /> 5. QUAN ĐIỂM MỚI TRONG PHÂN CẤP Quan điểm mới sử dụng nhận thức CTTL cấp<br /> QLKTCTTL cộng đồng như là một căn cứ để thực hiện<br /> Khác với quan điểm sử dụng cơ sở phân cấp phân cấp có thể giúp chuyển đổi từ các giải<br /> như hiện có để xây dựng Tổ chức quản lý thủy pháp kỹ thuật cứng nhắc sang cách kết hợp cùng<br /> lợi. Các học giả về chính sách và hành chính các phương pháp xã hội linh hoạt hơn để phân<br /> công cho rằng: “Phân cấp quản lý có thể được định lại vai trò tham gia của WUs/ TCHTDN<br /> thiết lập dựa trên hành vi con người theo các trong công tác QLKTCTTL. Xác định được<br /> phương pháp tiếp cận khác nhau như nhận nhận thức CTTL cấp cộng đồng, tức là xác định<br /> thức, hành động”. Quan điểm sử dụng hành vi được mức độ cao nhất mà WUs/ TCHTDN có<br /> con người, cụ thể là nhận thức con người như thể tham gia trong chuỗi các hoạt động quản lý,<br /> là một cơ sở khoa học để thực hiện phân cấp khai thác và bảo vệ CTTL; giải quyết được<br /> QLKTCTTL là mới và chưa có bất kỳ nghiên những nhược điểm vốn có của các căn cứ phân<br /> cứu chuyên sâu nào ở trong và ngoài nước. cấp khác như tính phù hợp, linh hoạt và không<br /> yêu cầu tính hệ thống của các công trình từ đầu<br /> Tuy nhiên, nhận định các đối tượng sử dụng mối đến mặt ruộng. Đây có thể sẽ là lời giải cho<br /> nước như (WUs, TCHTDN…) là một phần bài toán thực hiện phân cấp QLKTCTTL còn<br /> không thể thiếu của một HTTL, chính họ hàng nhiều bất cập tại vùng ĐBSCL.<br /> ngày đang tác động trực tiếp đến HTTL thông<br /> qua các biện pháp canh tác nông nghiệp và 6. ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN PHÂN CẤP<br /> thực tiễn thủy lợi của họ (Kielen 1996). Vì QLKTCTTL THEO QUAN Đ IỂM NHẬN<br /> vậy, nhận định rằng việc cung cấp, chia sẻ các THỨC CẤP CỘNG ĐỒNG<br /> kết quả đánh giá hiện trạng CTTL cho nông Qua khảo sát thực tế tại vùng ĐBSCL nhận<br /> dân và WUs/ TCHTDN về các kiến thức liên thấy: để thực hiện phân cấp QLKTCTTL theo<br /> quan đến quản lý, khai thác, vận hành và bảo quan điểm nhận thức chỉ thực sự có ý nghĩa<br /> dưỡng các CTTL để họ có thể cải thiện nhận khi chứng minh được vai trò nhận thức CTTL<br /> thức của họ kết hợp thêm những kiến thức bản cấp cộng đồng thực sự có tác động đến hiệu<br /> địa sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quả QLKTCTTL.<br /> <br /> 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Như vậy, cần xác định mối tương quan giữa mới có khả năng tự chủ hơn về tài chính. Do<br /> hiệu quả CTTL cấp cộng đồng và hiệu quả vậy, căn cứ theo nhận thức CTTL cấp cộng<br /> QLKTCTTL. đồng đến đâu, Nhà nước sẽ xem xét giao trách<br /> nhiệm đến đó, nhằm phát huy tối đa năng lực<br /> Nghiên cứu mối tương quan trên sẽ giúp xác<br /> của khu vực Tư nhân.<br /> định chính xác những yếu tố nhận thức nào sẽ<br /> góp phần tạo nên hiệu quả QLKTCTTL nói Sau khi nghiên cứu, phân t ích hiện trạng<br /> riêng và tính bền vững của cả Tổ chức quản lý thự c t ế vùng Đ BSCL kết hợp phư ơng pháp<br /> thủy lợi nói chung. Trong bối cảnh tái cơ cấu thảo luận chuyên gia, đề xuất phư ơng<br /> nền kinh tế, Nhà nước đang khuyến khích các pháp t hực hiện phân cấp Q LKTCTTL theo<br /> đơn vị/ doanh nghiệp thuộc khu vực Nhà nước quan điểm nhận thứ c CTTL cấp cộng đồng<br /> chuyển đổi từ mô hình bao cấp sang mô hình như s au:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6.1. Phương pháp xác định phân cấp QLKTCTTL theo quan điểm nhận thức<br /> TTL cấp cộng đồng<br /> <br /> <br /> Đánh giá được nhận thức CTTL cấp cộng các chỉ số đánh giá hiệu quả QLKTCTTL nội<br /> đồng thông qua các chỉ số [Quy định các chỉ đồng [Quy định các chỉ số này là nhóm biến<br /> số này thuộc nhóm biến độc lập (NT)]. Bên phụ thuộc (HQ)] (Chi tiết Hình 6.1).<br /> cạnh đó, nghiên cứu song song để xây dựng Theo đó, sẽ có 02 nhóm chỉ số đánh giá, việc<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 7<br /> KHOA HỌC CÔNG NGHỆ<br /> <br /> phân tích mối quan hệ tương quan giữa hai sẽ thu hẹp dần do: (i) phân công bớt nhiệm<br /> nhóm chỉ số “Nhận thức - Hiệu quả” để trả lời vụ QLKT s ang khu vực Tư nhân; (ii) nhiều<br /> câu hỏi: “Nhận thức về CTTL cấp cộng đồng Công ty thuộc khu vự c N hà nư ớc s ẵn sàng<br /> có thực sự góp phần vào hiệu quả chuyển s ang khu vực Tư nhân để hoạt động<br /> QLKTCTTL không?”. theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu. Nếu vậy,<br /> đây sẽ là một hướng đi đúng để giảm gánh<br /> Cần có số liệu điều tra khảo sát, phỏng vấn tại<br /> nặng cho ngân s ách Nhà nư ớc cho lĩnh vự c<br /> vùng nghiên cứu.<br /> thủy lợi; các mục tiêu xã hội hóa công tác<br /> Bước tiếp theo, xử lý số liệu và bằng các thủy lợi theo định hướng thị trường và tái<br /> thuật toán trong phần mềm thống kê SP SS, cơ cấu ngành thủy lợi s ẽ nhanh chóng đạt<br /> sàng lọc được những nhân tố về nhận thức được mà vẫn đảm bảo được tính hiệu quả,<br /> CTTL cấp cộng đồng có quyết định rõ nét bền vững của các Tổ chức quản lý thủy lợi<br /> nhất tới hiệu quả sản xuất. Từ đó, xác định tại vùng ĐBSCL.<br /> các điểm nhận thức CTTL góp phần thực hiện<br /> 7. KẾT LUẬN<br /> cao nhất hiệu quả sản xuất (nếu nhận thức đó<br /> có hệ số kiểm định Cronbach's Alpha > 0.7); Xã hội hóa công tác thủy lợi với xu thế<br /> sau đây gọi tắt là điểm nhận thức hiệu quả. chuyển giao dần vai trò QLKTCTTL từ khu<br /> vực Nhà nước sang khu vực Tư nhân để thực<br /> Tại mỗi điểm nhận thức hiệu quả, đề xuất<br /> hiện nhiệm vụ cung ứng dịch vụ nước tưới đã<br /> phân công trách nhiệm đối với từng loại hình<br /> CTTL cho các đối tượng sử dụng nước đến và đang được Chính phủ nhiều nước trên thế<br /> đâu là phù hợp nhất; nhiều điểm nhận thức giới trong đó có Việt Nam khuyến khích thực<br /> hiệu quả gọi là “ranh giới trách nhiệm” giữa hiện, đặc biệt đối với những khu vực theo<br /> khu vực Nhà nước và khu vực Tư nhân. Đảm định hướng kinh tế thị trường như vùng<br /> bảo nguyên tắc xã hội hóa thủy lợi là: thực ĐBSCL.<br /> hiện phân công trách nhiệm theo năng lực cao Để xây dựng, kiện toàn, củng cố hệ thống Tổ<br /> nhất mà cấp cộng đồng có thể quản lý . chức quản lý thủy lợi vùng Đ BSCL một cách<br /> hiệu quả, bền vững theo định hướng xã hội<br /> Từ ranh giới trách nhiệm tiến đến đề xuất<br /> hóa, phù hợp xu hướng thị trường và mục tiêu<br /> phân cấp nhiệm vụ QLKTCTTL theo từng<br /> tái cơ cấu ngành thủy lợi cần phải có thêm<br /> loại hình CTTL cho cấp cộng đồng tự chủ<br /> một cơ sở để phân cấp QLKTCTTL bên cạnh<br /> quản lý, khai thác và bảo vệ. Những nhiệm vụ<br /> những căn cứ đã có như: (i) loại hình công<br /> ở trên mức nhận thức của cấp cộng đồng vẫn<br /> trình; (ii) quy mô công trình; (iii) mức độ<br /> sẽ do các đơn vị/ công ty khai thác CTTL<br /> phức tạp của công trình; (iv) địa giới hành<br /> thuộc khu vực Nhà nước thực hiện quản lý.<br /> chính; (v) đơn vị diện tích thì nhận thức<br /> Qua đó, sẽ có một giả thiết ở tương lai: khi CTTL cấp cộng đồng là cách tiếp cận mới để<br /> nhận thức của WUs/ TCHTDN đã cao hơn, thực hiện phân cấp, đây là một hướng đi mới<br /> khả năng sẵn sàng tiếp nhận quản lý CTTL cần tiếp tục nghiên cứu.<br /> của họ không chỉ dừng lại ở các CTTL nhỏ<br /> Đề xuất bước nghiên cứu tiếp theo là xây<br /> (nội đồng) mà có thể đến các CTTL lớn. Khi<br /> dựng các chỉ số cụ thể để đánh giá nhận thức<br /> đó, việc Chính phủ ban hành một số chính<br /> CTTL và hiệu quả QLKTCTTL cấp cộng<br /> sách để khuyến khích WUs/ TCHTDN có thể<br /> đồng, làm cơ sở xác định mối tương quan<br /> nhận thêm nhiệm vụ quản lý vận hành CTTL,<br /> giữa hai nhân tố này./.<br /> thì vai trò và quy mô của khu vực Nhà nước<br /> <br /> <br /> <br /> 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016<br /> CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> <br /> [1] Bộ Nông nghiệp và PTNT, Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các hệ thống công<br /> trình thuỷ lợi hiện có, 2014.<br /> [2] Nguyễn Đức Việt. Kết quả khảo sát thực địa các tỉnh Cà M au, Bạc Liêu và Sóc Trăng,<br /> vùng ĐBSCL, 2014.<br /> [3] Trần Chí Trung. Đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất chính sách phân cấp quản<br /> lý khai thác công trình thuỷ lợi”, Trung tâm tư vấn PIM , 2009.<br /> [4] Đặng N gọc Hạnh. Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức và cơ chế chính sách phù<br /> hợp cho hoạt động quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi vùng ĐBSCL”, Viện<br /> Kinh tế và quản lý thủy lợi, 2015.<br /> [5] Garces-Restrepo, M uñoz, Vermillion. Irrigation management transfer: worldwide efforts<br /> and results, pp.159–167, 2007.<br /> [6] CAHRS, C.U.. Self-awareness is key for high-performing, Ithaca, N Y: CAHRS Research<br /> Link No. 11, 2010.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 32 - 2016 9<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0